Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng Gạch ngói của Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt sang thị trường Malaysia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.05 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới THS Nguyễn Quốc
Tiến thầy đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn
thành bài nghiên cứu này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường đại học Thương Mại
đặc biệt là các thầy cô trong khoa Thương Mại Quốc Tế đã giảng dạy và đào tạo em
trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường. Qua đây em cũng xin gửi
lời cảm ơn tới các anh chị trong Công ty Cổ phần Gạch ngói Đất Việt đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành bài khoán luận của mình.
Do quá trình thực tập tại công ty còn ngắn cùng với nhận thức hạn chế của bản
thân nên khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy!
Hà Nội ngày......tháng...năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Anh

1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT

Trang

1

Bảng 3.1 Thống kê cán bộ công nhân viên

19

2

Bảng 3.2 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

20

3

Bảng 3.3:Cơ cấu nguồn vốn của Công ty

20

4
5
6
7
8
9
10
11


3

Tên bảng biểu

Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Gạch ngói Đất Việt
Bảng 3.5 : Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Công ty
cổ phần Gạch ngói Đất Việt
Bảng 3.6: Doanh thu hàng xuất khẩu của Công ty qua các năm
Bảng 3.7 Tình hình xuất khẩu mặt hàng gạch ngói của Công ty cổ
phần gạch ngói Đất Việt sang thị trường Malaysia (2015-2017)
Bảng 3.8 Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn năm 2015 -2017
Bảng 3.9: Kim ngạch xuất khẩu từng mặt hàng sang thị trường
Malaysia giai đoạn 2015-2017
Bảng 3.10: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm do phương
tiện thi công
Bảng 3.11: Khối lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường

3

21
22
23
24
26
28
30
31



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2

4

Tên sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Gạch
ngói Đất Việt
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Malaysia
giai đoạn 2015-2017

4

Trang
18
27


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

1


WHO

Tổ chức y tế thế giới

2

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

3

PTBV

Phát triển bền vững

4

XKBV

Xuất khẩu bền vững

5

PTXKBV

Phát triển xuất khẩu bền vững

6


CP

Cổ phần

7

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

8

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

9

NNL

Nguồn nhân lực

10

NK

Nhập khẩu
Tổ chức y tế thế giới

5


5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài
người, là sự lựa chọn mang tính chiến lược mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều
phải quan tâm. Phát triển bền vững đòi hỏi sự phát triển ở tất cả các lĩnh vực, trong
đó, thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những lĩnh vực quan
trọng tạo nên sự bền vững đó.
Với lợi thế về xuất khẩu sản phẩm gạch ngói, vấn đề thâm nhập và phát triển
các thị trường có dung lượng thị trường lớn đang đặt ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam những khó khăn và thách thức. Mặt hàng gạch ngói Việt Nam đã có mặt và
hiện đã có chỗ đứng vững chắc tại nhiều thị trường lớn trên thế iới như: Ấn Độ,
Thái Lan. Philippines, Malaysia, Campuchia, Nam Phi và đang dần trở nên quen
thuộc tại một số thị trường thuộc Liên bang Nga, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Brazil.Tuy
nhiên doanh nghiệp gạch ngói của Việt Nam đang gặp những khó khăn không nhỏ
trong việc đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu và thị trường tiêu thụ.
Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt là một trong những doanh nghiệp uy tín
trong xuất khẩu sản phẩm Gạch ngói sang thị trường Malaysia. Trong bước chuyển
mình, từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm gạch ngói, công ty xác
định Malaysia là thị trường mục tiêu và có rất nhiều tiềm năng cho phát triển. Chỉ
sau một thời gian ngắn thành lập và hoạt động, Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt
đã phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức nhưng Công ty đã luôn khắc phục
được để từ đó không ngừng phát triển và luôn giữ vững vị thế của mình trên thị
trường Gạch ngói Việt Nam. Với tiềm năng và thế mạnh của mình, doanh nghiệp
trong những năm qua đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành gạch ngói.

Việc mở rộng xuất khẩu hàng gạch ngói trong những năm qua đã có những đóng
góp quan trọng cho tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước cũng như tăng trưởng kinh
tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, giải quyết một số vấn đề
môi trường.
Tuy nhiên, xuất khẩu mặt hàng gạch ngói của Công ty cổ phần Gạch ngói Đất
Việt chưa thật sự bền vững. Chất lượng tăng trường xuất khẩu còn chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro, hoạt động xuất khẩu còn làm nảy sinh một số vấn đề xã hội và môi
trường mà hiện tại doanh nghiệp vẫn chưa khắc phục được. Áp lực cạnh tranh ngày
6

6


càng gay gắt cùng với biến động kinh tế thế giới làm cho việc duy trì tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu cao, ổn định mà vẫn đảm bảo tốt các mục tiêu xã hội và môi
trường đang là thách thức đối với ngành gạch ngói nói chung và Công ty cổ phần
Gạch ngói Đất Việt nói riêng.
Xuất phát từ tình hình trên, với mục đích tìm hiểu sâu hơn về thực trạng xuất
khẩu mặt hàng gạch ngói của Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt sang thị trường
Malaysia, dựa trên các mục tiêu phát triển bền vững, những kết quả đạt được cùng
với những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại; trên cơ sở đó đóng
góp một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững mặt hàng gạch ngói; em đã
quyết định chọn đề tài:” Giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng Gạch
ngói của Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt sang thị trường Malaysia.”làm đề tài
1.2.

khóa luận của mình.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một số luận văn, khóa luận nghiên cứu về hạn chế, rủi ro của khóa trước:
Luận văn:” Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may sang thị

trường Hàn Quốc của Công ty TNHH BK Global”.(Sinh viên Vũ Thị Thủy- Đại
học Thương Mại). Luận văn nghiên cứu về nội dung, bản chất của xuất khẩu bền
vững và phân tích thực trạng xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may của công ty
TNHH BK GLOBAL sang thị trường Hàn Quốc và đưa ra một số kiến nghị,giải
pháp nhằm phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may sang thị trường Hàn
Quốc của công ty TNHH BK GLOBAL trong thời gian tới.
Luận văn: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại công ty xuất
nhập khẩu INTIMEX “(Sinh viên Phạm Thị Huyền- Đại học Thương mại). Luận
văn nghiên cứu về giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường nước
ngoài. Luận văn nghiên cứu và đưa một số gairi pháp thúc đẩy mặt hàng cà phê
sang thị trường quốc tế.
Luận văn:”Xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững”(Sinh viên Hoàng Thị Lan- Đại học Ngoại Thương). Luận văn nghiên
cứu về thực trạng xuất khẩu da giày của Việt Nam với mục tiêu phát triển bền vững.
Nhận xét tổng quan về các công trình:
- Những vấn đề đã giải quyết: Đã phân tích được thực trạng và nêu ra được
những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu, đưa ra phương hướng nhằm thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng.
- Những vấn đề chưa nghiên cứu: Chưa phân tích rõ thực trạng và đưa ra định
7

7


hướng giải pháp xuất khẩu bền vững mặt hàng sang một thị trường nước ngoài cụ
thể.Chính vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là “Giải pháp phát triển xuất khẩu
bền vững mặt hàng Gạch ngói sang thị trường Malaysia của Công ty cổ phần
Gạch ngói Đất Việt”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung:

Nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu sản phẩm Gạch ngói sang thị trường
Malaysia của Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt trong thời gian qua.Từ đó đề ra
một số giải pháp triển xuất khẩu bền vững mặt hàng gạch ngói của công ty sang thị
trường Malaysia.
*Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu sản phẩm
Gạch ngói của doanh nghiệp cũng như những tiêu chí xuất khẩu bền vững.
- Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu bền vững sản phẩm gạch ngói sang
thị trường Malaysia của Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt.
- Đề xuất các giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng Gạch ngói của
Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt sang thị trường Malaysia trong những năm tới.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu bền vững sản phẩm
Gạch ngói sang thị trường Malaysia của Công ty Cổ phần Gạch ngói Đất Việt.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nội dung: nghiên cứu tình hình xuất khẩu bền vững mặt hàng Gạch ngói
của Công ty Cổ phần Gạch ngói Đất Việt sang thị trường Malaysia và đưa ra giải
pháp phát triển xuất khẩu bền vững trong những năm tới.
• Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Gạch ngói Đất Việt
• Phạm vi thời gian: hoạt động xuất khẩu của công ty trong 3 năm ( 2015-2017).
1.6.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: được thu thập từ sách báo, tạp chí, Internet, các báo cáo
tổng hợp được thu thập từ tài liệu của các phòng: tôt chức,phòng tài vụ, phòng kinh
doanh, phòng kế toán tài chính và các phân xưởng sản xuất của Công ty Cổ phần
Gạch ngói Đất Việt.
+ Số liệu sơ cấp: là tài liệu, số liệu thu thập được thông qua các cách điều tra
như: Quan sát, phỏng vấn, ghi chép các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động
-


sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Phương pháp xử lý số liệu: sau khi thu thập, số liệu được tổng hợp và xử lý bằng
phần mềm Excel theo các chỉ tiêu khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ và sự ảnh
8

8


-

hưởng lẫn nhau giữa các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu.
Phương pháp phân tích số liệu:
+Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu
theo các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra số tuyệt đối , số tương đối, số bình quân. Dựa
vào các số liệu thống kê có được để đưa ra các đánh giá chung và xây dựng được
các số liệu về tình hình xuất khẩu của công ty.
+Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu
qua các thời kỳ, biến động về số tương đối, tỷ trọng... So sánh giữa cơ sở lý luận về
xuất khẩu và tình hình thực tế hoạt động xuất khẩu của công ty. Trên cơ sở đó
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu

1.7.

sản phẩm của công ty trên thị trường Malaysia.
Phương pháp chuyên gia: tiếp xúc với các phòng ban chức năng của công ty, tham
khảo ý kiến một số cán bộ và lãnh đạo của công ty.
Kết cấu của khóa luận
Căn cứ vào yêu cầu thực hiện đề tài, nội dung của đề tài và mục tiêu mà đề tài
hướng đến kết cấu của khóa luận được chia làm 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu của công ty
Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu Gạch ngói sang thị trường
Malaysia của Công ty Cổ phần Gạch ngói Đất Việt
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp phát triển xuất
khẩu bền vững mặt hàng Gạch ngói sang thị trường Malaysia của Công ty Cổ
phần Gạch ngói Đất Việt

9

9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
2.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng
hóa, tuy nhiên có thể hiểu rằng kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán có yếu tố quốc tế. Hay đơn giản
hơn là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho một nước
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, là việc buôn bán hàng
hóa và dịch vụ cho một hoặc nhiều quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm
phương tiện thanh toán theo phương thức ngang giá. Hoạt động xuất khẩu được
diễn ra trên nhiều lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hóa tiêu
dùng đến nguyên liệu cho sản xuất, từ các máy móc thiết bị đơn giản đến máy móc
thiết bị có công nghệ hiện đại, từ hàng hóa hữu hình đến hàng hóa vô hình, … tất cả
các hoạt động này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
2.1.2 Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó

cũng có những đặc điểm cơ bản của thương mịa quốc tế và nó liên quan đến hoạt
động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế,thanh toán quốc tế…
Hoạt động xuât khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian.Nó có thể
diễn ra trong một thời gian rất ngắn song cũng có thể là năm,có thể diễn ra tại một
hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia,nó không chỉ đem lại
lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuât trong
nước nhờ tích lũy khoản thu ngoại tệ. Phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế
thông qua cạnh tranh quốc tế . Kinh doanh xuất khẩu còn là phương tiện để khai
thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên,vị trí địa lí,nhân lực và các nguồn lực khác.
Ngoài ra hoạt động này còn thúc đẩy sự hợp tác giữa nhiều quốc gia và đẩy mạnh
10
10


tiến trình hợp tác toàn cầu.
2.2.Hình thức của xuất khẩu
Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh
nghiệp xuất khẩu đang áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau:
2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu trực tiếp hàng hóa từ nước xuất khẩu (nước người bán)
sang nước nhập khẩu (nước người mua) mà không thông qua trung gian(nước thứ ba).
- Ưu điểm: Với phương thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trường và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị
trường, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ
đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn hiệu ... dần
dần đưa được uy tín về sản phẩm trên thế giới
- Nhược điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh được mấy năm thì áp
dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thương
trường quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng

2.2.2.Xuất khẩu ủy thác.
Là phương thức xuất khẩu trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu là bên ủy thác
giao cho đơn vị xuất khẩu là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số
lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình nhưng với chi phí của bên ủy thác.
-

Ưu điểm : Xuất khẩu ủy thác giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc nghiên
cứu thị trường,giao dịch đàm phán,kí kệt hợp đồng nhờ vào viện tận dụng ưu thế có

-

sẵn của đơn vị nhận ủy thác.
Nhược điểm : Hiệu quả kinh doanh không cao,không đảm bảo được tính chủ động
trong kinh doanh.
2.2.3.Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu là phương thức mua bán trong đó xuất khẩu kết hợp nhập
khẩu một cách chặt chẽ,người bán đồng thời là người mua,hai bên trực tiếp trao đổi
các hàng hóa hay dịch vụ có giá trị tương đương với nhau.
2.2.4. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
gọi là bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phần của một bên
khác gọi là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm,giao lại cho bên đặt gia công
11

11


và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Đây là phương thức khá phổ biến hiện nay.Đối với bên đặt gia công thì
phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của

nước nhận gia công.Đối với bên nhận gia công thì phương thức này giúp họ giải
quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động và nhận được công nghệ
hoặc thiết bị cho quốc gia mình.
2.2.5. Giao dịch tái xuất

Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu.
-

Ưu điểm: của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận
cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả

-

năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Nhược điểm : Yêu cầu phải có đội ngũ công nhân có chuyên môn ca, nhạy bén tình
hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán.

2.2.6. Buôn bán thông qua hội chợ triển lãm

Hội chợ là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó hội chợ được tổ
chức định kỳ tại những điểm nhất định theo những quy định của nhà tổ chức nhằm
mục đích bán sản phẩm.
Triển lãm được tổ chức định kỳ tại những địa điểm nhất định nhưng với mục
đích trưng bày và giới thiệu về thành tựu trong một lĩnh vực kinh tế hoặc công nghệ
nào đó.
2.3. Vai trò của xuất khẩu.
2.3.1.Đối với nền kinh tế quốc dân.

Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá trong
quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng
giữa nước này với nước khác.Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm sau:
Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Để tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại
hoá thì cần phải có đủ 4 nhân tố nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật.
Nhưng hiện nay, không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt
12

12


là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.Xuất khẩu đã đóng góp một vần
to lớn để đáp ứng đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ
thuật,công nghệ tiên tiến.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù
hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam.Xuất
khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi;tạo khả năng
mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển;tạo điều kiện mở
rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong
nước dựa trên tiềm năng và thực lực của đất nước.Thông qua xuất khẩu, hàng hoá
của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới. các cuộc cạnh tranh
này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi
được với thị trường .Như vậy, theo cách hiểu này, xuất khẩu được coi là giải pháp
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn,
hiệu quả kinh tế cao hơn.
Xuất khẩu tác động tích cực dến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm
rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động

vào làm việc với thu nhập khá.Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm
nhu cầu người dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối
ngoại của nước ta.Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương
mại, kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. Các
hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình, đầu tư
quốc tế, du lịch dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản
xuất, hợp tác tài chính.Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại,
là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hiện
nay nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng
về xuất khẩu (tất nhiên không coi nhẹ sản xuất trong nước và thị trường trong
13

13


nước), khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và
tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
2.3.2. Đối với doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu với các công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó
là hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt
động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Lợi nhuận là
nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty. Lợi nhuận cao cho
phép công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của công ty trên
trường quốc tế. Nó cho phép công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn
hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ

này. Để có được điều này công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về
giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,...
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy đòi hỏi các công ty
phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho
phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động
xuất khẩu sẽ cho phép công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức
thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp công ty phát triển đi lên.
2.4.Những vấn đề cơ bản về phát triển xuất khẩu bền vững.
2.4.1.Khái niệm cơ bản về phát triển xuất khẩu bền vững.
Năm 2002,tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững (PTBV) tổ
chức ở Johannesbug đã xác định “ Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ,hợp lí,hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển,gồm : tăng trưởng
kinh tế,cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.”
Để đảm bảo phát triển bền vững của nền kinh tế đòi hỏi sự phát triển ở tất cả
các lĩnh vực,trong đó thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một
trong những lĩnh vực quan trọng tạo nên sự bền vững đó.Như vậy, “Phát triển xuất
khẩu bền vững là duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định,chất lượng
tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được nâng cao góp phần tăng trưởng và ổn định
kinh tế,ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.”
Trước hết,tính bền vững của hoạt động xuất khẩu phải được xem xét trong dài
14

14


hạn,bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau,mức độ và yêu cầu của tính bền vững sẽ
được đặt ra khác nhau.Trong nhiều trường hợp sẽ phải chấp nhận sự đánh đổi giữa
ba yếu tố kinh tế,xã hội và môi trường. Vấn đề được đặt ra là cần xây dựng một
chiến lược phát triển để cân bằng các mục tiêu xuất khẩu bền vững(XKBV) trong
dài hạn.

Tiếp đến,tính bền vững của hoạt động xuất khẩu được xem xét trên khía cạnh
đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng cao và liên tục,chất lượng tăng trưởng ngày càng
được nâng cao trên cơ sở tăng giá trị gia tăng xuất khẩu,chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu theo hướng hiện đại,sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường thế
giới lớn.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh
tế đối ngoại nói riêng ,là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng
xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ
cho sự phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng trong chính sách thương mại.Tuy
nhiên,tăng trưởng xuất khẩu cao trong ngắn hạn trên cơ sở khai thác các yếu tố lợi
thế so sánh sẵn có,chủ yếu dựa vào khai thác và làm cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên,gây ô nhiễm môi trường. Như vậy,PTXKBV phải là một quá trình lâu dài và
kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu ba mục tiêu của PTBV : kinh tế,xã
hội,môi trường.
2.4.2.Nội dung của phát triển xuất khẩu bền vững.
2.4.2.1.Bền vững về kinh tế.
Ở điểm bền vững về kinh tế đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng GDP và
GDP bình quân đầu người cao,có cơ cấu hợp lí,đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn
định,lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chí phấn đấu cho tăng trưởng. Tăng trưởng
kinh tế nhanh là mục tiêu của nhiều quốc gia,đặc biệt là các nước đang phát triển
muốn nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn,lạc hậu. Tuy nhiên,cùng với quá
trình tăng trưởng,sự bất bình đẳng về kinh tế,chính trị,xã hội ngày càng gay gắt,các
nội dung về nâng cao chất lượng cuộc sống thường không được quan tâm,một số
giá trị văn hóa,lịch sử truyền thống bị phá hủy.
Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch,giá trị xuất khẩu.
Tăng trưởng ở đây không mang tính thời vụ mà cần có sự liên tục và ổn định. Kèm
theo sự tăng trưởng về số lượng là chất lượng của sự tăng trưởng. Sự tăng lên này
dựa trên cơ sở gia tăng giá trị xuất khẩu,chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng
15


15


hiện đại hóa phù hợp với xu hướng biến động của thế giới,sức cạnh tranh không
ngừng được nâng cao. Cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu từ các ngành sử dụng nhiều
nguồn tài nguyên thiên nhiên,lao động giá rẻ,giá trị thấp sang các ngành tạo giá trị
gia tăng cao trên cơ sở tăng năng suất kao động,tiết kiệm các yếu tố đầu vào,hạn chế
khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Tóm lại,sự xuất khẩu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu và trên cơ sở khai thác các lợi thế cạnh tranh do yếu tố thể chế,chất lượng lao
động,công nghệ mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất
khẩu là một trong những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu.
2.4.2.2.Bền vững về xã hội.
Xuất khẩu ngoài việc góp phần vào tăng trưởng kinh tế,tăng dự trự ngoại tệ
cho quốc gia,tăng vị thế đất nước trên trường quốc tế…thì hoạt động xuất khẩu
cũng có rất nhiều tác động đến xã hội.
Phát triển về kinh tế phải đi đôi với phát triển về văn hóa,xã hội và con
người.Trong đó cần chú trọng vào việc phát triển công bằng,xã hội,luôn cần tạo
điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người,tất cả mọi người đều có cơ hội
phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống đảm bảo.
Khi xuất khẩu được mở rộng,tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân,tạo thu
nhập,nâng cao mức sống cho dân cư. Mặt khác nó lại nảy sinh nhiều vấn đề xã hội
như tệ nạn,mất cân đối cơ cấu dân số giữa các vùng…. Một xã hội không thể coi là
phát triển bình thường khi dân số giảm sút,đảo chính,chiến tranh,khủng bố,dịch
bệnh liên tiếp xảy ra. Để tránh được các tai biến xã hội nói trên,phát triển phải mang
tính nhân văn,quá trình đó bao gồm mở rộng các cơ hội lựa chọn cho mọi
người,cùng tham gia vào quá trình phát triển và hưởng thụ.
2.4.2.3.Bền vững về môi trường.
Môi trường luôn luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực hiện cả ba chức năng của
nó đó là không gian sinh tồn của con người: là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho

cuộc sống và hoạt động con người;là nơi chứa đựng,xử lí,tái chế các phế thải của
con người.
Ngoài vấn đề về kinh tế và xã hội ra,việc chạy theo mục tiêu tăng trưởng
nhanh còn dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên,phá hủy hệ sinh thái.Đối với môi
trường sinh thái,như chúng ta đã biết,để xuất khẩu là phải khai thác rất nhiều tài
16

16


nguyên thiên nhiên.Việc đó dẫn đến một tình trạng là nếu khai thác bừa bãi không
có sự quản lí và tính toán sẽ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên
nhiên,ô nhiễm môi trường sinh thái,làm ảnh hưởng đến môi trường sống cũ không
thể phát triển bền vững được. Vì thế đòi hỏi loài người cần đảm bảo sự cân bằng
giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với khai thác nguồi tài nguyên thiên nhiên phục vụ
lời ích con người nhằm duy trì mức độ khai thác
Như vậy,xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ
để đạt được mục đích xuất khẩu bền vững,mục tiêu tăng trưởng cần phải được hài
hóa các yếu tố kinh tế,xã hội,môi trường.
2.5.Tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững.
2.5.1.Bền vững về kinh tế
Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững phải được thể hiện xuất
khẩu tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng.
-

Quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu là tiêu chí đánh giá
sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu. Có thể đo bằng kim ngạch xuất

-


khẩu năm sau so với năm trước.
Chất lượng tăng trưởng thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng,theo mức độ
gia công,cơ cấu thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu,cơ cấu thị trường…
Xuất khẩu bền vững về kinh tế thể hiện qua sự ảnh hưởng của xuất khẩu đến
tính ổn định của nền kinh tế.

-

Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỉ lệ phần

-

trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.
Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ nước

-

ngoài trên giá trị xuất khẩu,đóng góp giá trị xuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ.
Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng nhập khẩu.
2.5.2.Bền vững về xã hội
Mức độ bền vững về xã hội của hoạt động xuất khẩu được đánh giá qua
những đóng góp của xuất khẩu đối với con người,xã hội về công an việc làm,thu
nhập,mức sống…
Thứ nhất, mức độ đóng góp vào xóa đói giảm nghèo : xuất khẩu hàng hóa tức
là đã đủ lượng tiêu dùng ở trong nước một cách tương đối. Hơn nữa,xuất khẩu còn
đóng góp vào nguồn thu chính phủ để thực hiện hoạt động phúc lợi xã hội dành cho
người nghèo.
Thứ hai, mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu : khi mở rộng
17


17


xuất khẩu tức là quy mô sản xuất hàng hóa tăng,như cầu sử dụng them lao động cho
các hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Tại Việt Nam,chủ yếu xuất
khẩu các mặt hàng có ưu thế về sử dụng nhiều lao động,từ đó tăng quy mô về lao
động,hạn chế thất nghiệp.
Thứ ba,cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động xuất khẩu :
Xuất khẩu tạo nguồn thu cho doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ. Thu nhập
cao và ổn định thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu cũng
đóng góp vào nguồn thu địa phương về xây dựng cơ sở hạ tầng,nâng cao dịch vụ xã
hội,góp phần nâng cao và cải thiện mức sống cho người dân.
Thứ tư, mức độ quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe con người của hoạt động
xuất khẩu:Đó là việc quan tâm đến sức khỏe,sự an toàn của người sử dụng cũng
như người lao động có liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
Thứ năm,việc đẩm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất
khẩu : xuất khẩu thực sự bền vững phải đảm bảo được sự hài hòa việc phân chia lơi
ích,tránh tình trạng thhu nhập mất cân đối từ các bên tham gia hoạt động xuất khẩu.
2.5.3. Bền vững về môi trường.
Một là,mức độ ô nhiễm môi trường hoạt động xuất khẩu gây ra :xuất khẩu chỉ
là một trong rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,thông qua tính toán khi
sản xuất ra một lượng hàng hóa để xuất khẩu nó thảu ra môi trường những chất gì
ảnh hưởng đến môi trường nước,đất,không khi và các hệ sinh thái khác.
Hai là,mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động xuất
khẩu: đó là duy trì các tài nguyên có thể tạo và mức độ khai thác và sử dụng tài
nguyên không thể tái tạo,vì nguồn tài nguyên còn ảnh hưởng đến sử dụng trong
tương lai.
Ba là,mức độ các doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn
quốc tế: tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn IS 1400 về bảo vệ môi
trường cũng đánh giá được phần nào mức độ quan tâm đến môi trường của các hoạt

động xuất khẩu.
Bốn là,mức độ đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào hoạt động bảo vệ mội
trường về tài chính cũng như công nghệ.Mức độ này thể hienj sự quan tâm cũng
như ý thức của con người đến bảo vệ môi trường.
18

18


Năm là,sự quản lý chính quyền các cấp quy định đối với các hoạt động xuất
khẩu giảm thiểu tối đa gây tác hại đến môi trường.
2.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững.
2.6.1.Các yếu tố quốc tế.
2.6.1.1.Tự do hóa thương mại.
Tích cực:
-

Đẩy hoạt động xuất khẩu trong nước,không chỉ tăng trưởng xuất khẩu mà còn nâng
cao chất lượng xuất khẩu do chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu,phát huy lợi thế so

-

sánh,thúc đẩy cạnh tranh,cải thiện năng suất,tiếp cận công nghệ hiện đại…
Tác động đến yếu tố xã hội : giúp con người có cơ hội tiếp cận đến những sản phẩm có

-

chất lượng caoo,tạo công ăn việc làm,nâng cao thu nhập,giảm đói nghèo.
Tự do hóa thương mại tác động đến xuất khẩu bền vững thông qua tác động đến yếu
tố môi trường :tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các hàng hóa thân thiện với

môi trường.Các quy định về bảo vệ môi trường cũng được ban hành.Khi thu
nhập,kinh tế tăng,người tiêu dùng sẽ ý thức hơn về môi trường.
Tiêu cực :

-

Tự do hóa thương mại thúc đẩy các nước khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên.
-Tăng ô nhiễm môi trường,tạo điều kiện ô nhiễm qua biên giới thông qua việc
nhập khẩu các chất phế thải ,công nghệ lạc hậu,ảnh hưởng xấu đến môi trường khi

-

sử dụng.
Tác động đến nhiều yếu tố văn hóa,chính trị,xã hội như các tệ nạn,bất công bằng

-

trong xã hội..
2.6.1.2.Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu.
Tích cực
Công ước quốc tế về quyền con người,quyền trẻ em của liên hợp quốc quy định về sử

-

dụng lao động trẻ em,lao động tù nhân trong việc sản xuẩ hành xuất khẩu.
Các văn bản pháp lí quốc tế,các hợp đồng môi trường đã quy định trách nhiệm các

-

bên về bảo vệ môi trường.

Nhiều công ước quốc tế về môi trường liên quan đến thương mại và xuất khẩu,các
quy định về môi trường quốc tế có tác dụng hạn chế các thương mại hàng hóa có hại
đến môi trường và sức khỏe con người,do đó có tác dụng nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các Chính phủ trong việc hoạch định chính sách phát triển bền
vững nói chung và xuất khẩu bền vững nói riêng.
Tiêu cực
Nhiều quốc gia vẫn đang phải đối mặt với vấn đề xã hội và môi trường. Nghèo
đói ,dịch bệnh , dân chủ là những vấn đề lớn mà nhiều quốc gia chưa khắc phục được.
19
19


2.6.2.Các yếu tố trong nước.
2.6.2.1.Chính sách quản lí và ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Tích cực
Xuất khẩu là một bộ phận trong hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia có sự liên
hệ chặt chẽ với các nền kinh tế khác,nên không nằm ngoài sự quản lí của nhà nước
về chính sách thuế,chính sách giá,chính sách tín dụng hỗ trợ xuát khẩu,chính sách
phát triển các ngành… Như vậy,để đạt được xuất khẩu phát triển bền vững cần có
chính sách phù hợp.
Tiêu cực
Đối với các nước đang chậm phát triển, trong nhiều trường hợp các nước này
phải đánh đổi lợi ích môi trường, xã hội để có được sự tăng trưởng kinh tế.
2.6.2.2.Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ.
Tích cực
Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng và và khoa học công nghệ thúc đẩy sự
phát triển của xuất khẩu như đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi
cho lưu thông hàng hóa,khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất hiện đại đẩy
mạnh tăng năng suất cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng phát
triển,công nghệ ngành càng tiên tiến đảm bảo cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu phát

triển lâu dài và ổn định,ít tác động có hại đến con người và môi trường

20

20


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
MẶT HÀNG GẠCH NGÓI SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI ĐẤT VIỆT
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty











Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI ĐẤT VIỆT
Thành lập ngày: 23/02/2010
Giám đốc: NGUYỄN QUANG TOÀN
Vốn điều lệ: 80.000.000.000 VND
Đầu tư mua sắm trang thiết bị: 300.000.000.000 VND
Sản lượng: 180.000.000 viên/năm
Tên giao dịch: DAT VIET TILE JOINT STOCK COMPANY

Địa chỉ: Thôn Tràng Bảng 2, xã Tràng An, Thị xã Đông Triều, Quảng Ninh
Số TK: 10210000961664
Ngân hàng: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG QUẢNG NINH– CHI NHÁNH BÃI







CHÁY
Giấy phép kinh doanh: 5700906712 –ngày cấp : 11/08/2008
Ngày hoạt động: 07/08/2008
Mã số thuế: 5700906712
Điện thoại: 0333598388 – Fax: 0333598388
Lực lượng CBCNV: 1000 người
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt được thành lập ngày 23/2/2010 là đơn vị
sản xuất vật liệu xây dựng hiện đại nhất Việt Nam và khu vực. Sau hai năm xây
dựng, lắp đặt và vận hành hệ thống, tháng 1 năm 2010, những sản phẩm mang
thương hiệu Gạch ngói Đất Việt lần đầu tiên có mặt trên thị trường. 19/3/2012: Sản
phẩm Ngói mang thương hiệu Gốm Đất Việt lần đầu tiên xuất khẩu chính thức sang
thị trường Malaysia.
Tới nay sản phẩm của Gạch ngói Đất Việt đã hiện diện khắp 64 tỉnh, thành
phố trong cả nước và được xuất khẩu tới hơn 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới. Gạch ngói Đất Việt được tin dùng cho nhiều công trình từ chung cư, văn
phòng cao cấp, hệ thống khách sạn, resort, biệt thự, nhà ở, các công trình nghệ
thuật, công trình gìn giữ và bảo tồn, công trình công cộng...
Song hành cùng với thời gian và sự nỗ lực của một tập thể tâm huyết, đoàn
21


21


kết, Gạch ngói Đất Việt đang hướng tới mục tiêu trở thành một trong Top những
thương hiệu Việt danh tiếng nhất.
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt là công ty chuyên về sản xuất kinh doanh
và xuất khẩu mặt hàng gạch ngói và dòng sản phẩm đất sét nung cao cấp. Với dây
chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại vào bậc nhất hàng đầu đất sét nung Việt Nam.
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Kinh doanh, khai thác, chế biến vật
liệu xây dựng,Xây dựng dân dụng, công nghiệp,Kinh doanh sân gặt, vận tải ô tô,
bốc xúc đất đá,Kinh doanh dịch vụ thương mại, Xuất nhập khẩu hàng hóa, Vận tải
hàng hóa bằng đường bộ, Khai thác đá, sỏi, đất sét, Chuẩn bị mặt bằng, Kinh doanh
san gạt bốc xếp đất đá, Xây dựng công trình công ích, Xây dựng dân dụng và công
nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

22

22


3.1.4.Cơ cấu tổ chức

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Giám đốc


Phó giám đốc

Văn phòng

Phòng nhân sự

Phòng kế hoạch vật tư

Nhà máy

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán tài chính

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt


Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của công ty quyết định những vấn đề được pháp luật và Điều

lệ của công ty quy định.
• Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý của công ty,
có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của
công ty, trừ những việc thuộc thẩm quyền của đại cổ đông, có trách nhiệm giám sát
Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
• Giám đốc điều hành: Có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành toàn diện mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Giám đốc điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng ban chức
năng và đơn vị sản xuất. Ngoài ra Giám đốc cũng là người đại diện pháp luật của



công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động liên quan đến pháp luật.
Phó giám đốc: Được Giám đốc ủy quyền phụ trách các mặt kinh doanh, đầu tư, tài
23

23


chính, nhân sự...của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty cổ phần Gạch ngói Đất Việt có văn phòng và nhà máy sản xuất tại xã
Tràng An, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh được trang bị các thiết bị máy móc
công nghệ hiện đại sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung,máy
móc thiết bị của công ty khá đầy đủ,phục vụ tốt cho việc quản lí cũng như các hoạt
động sản suất,dịch vụ của công ty. Hệ thống máy móc được đầu tư nhiều hơn,dây
chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất nhiều cho việc tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn phòng được trang bị giúp việc quản lí được nhanh
chóng và thông suốt hơn.
3.1.6. Nhân lực của công ty
Tính đến cuối năm 2017 thì đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần
Gạch ngói Đất Việt có 1000 công nhân viên làm việc trong các phòng ban và các bộ
phận khác nhau. Cơ cấu bộ máy được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng phòng
ban và bộ phận khác nhau. Cơ cấu bộ máy được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến
từng phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua trưởng phòng đảm bảo luôn
nắm bắt được những thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh,
thị trường cũng như khả năng tài chính của Công ty. Mô hình cơ cấu tổ chức hiện tại
của công ty cũng đã mang lại cho công ty nhiều thành công nhờ việc phân chia nhiệm
vụ, trách nhiệm trong bộ máy tổ chức của công ty khá hợp lý và hiệu quả.
Bảng 3.1 Thống kê cán bộ công nhân viên
Độ tuổi

18-35
36 trở lên
Trình độ
Đại học- Cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông

Số người(người)
615
165
Số người(người)
350
120
50

Tỷ lệ(%)
71.66
28.34
Tỷ lệ(%)
63
27
10

(Nguồn: Phòng nhân sự của công ty)
Đồng thời do đặc thù ngành sản xuất của công ty là chuyên về sản xuất gốm
sứ nên cần nhiều lao động phổ thông đặc biệt là lao động trẻ nhưng có tay nghề ,
bình quân thu nhập đầu người 1 năm là 30 triệu đồng 1 người .Công ty Gốm Đất
24

24



Việt luôn thực hiện nghiêm túc những quy định của Nhà nước về các chế độ, chính
sách đối với người lao động như bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội , phòng cháy chữa
cháy, an toàn lao động.
3.1.7. Tài chính của công ty
3.1.7.1.Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 3.2 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn

2015
252,431
140,485
111,946

2016
275,674
156,284
119,390

2017
283,976
163,568
120,408

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty các năm 2015-2017_ Phòng Kế toán tài chính)

Nhận xét: Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng dao động quanh hơn
55% trong 3 năm liên tiếp. Trong đó tài sản ngắn hạn chủ yếu ở dạng các khoản thu
ngắn hạn chiếm trung bình khoảng 65%. Về phần tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản
cố định chiếm 80%. Có thể nói cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cho tới thời
điểm này là phù hợp ở cả hiện tại và định hướng tương lai.
3.1.7.2.Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 3.3:Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Vốn
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

2015
252,431
195,654
56,777

2016
275,674
201,346
74,328

2017
283,976
205,584
150,762

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty các năm 2015-2017_ Phòng kế toán tài chính)
Nhận xét: Qua các năm mặc dù nợ phải trả của công ty liên tục tăng tuy nhiên

tỷ trọng trong cơ cấu vốn lại giảm từ mức 77.51% năm 2015 đến năm 2017 chỉ còn
72.39%, do hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt, doanh thu tăng liên
tiếp qua các năm. Song song với đó là vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng lên, so
với khoản phải trả thì chiếm tỷ trọng cao hơn chứng tỏ ban Giám đốc của công ty đã
có sự điều chỉnh phương hướng kinh doanh đúng đắn.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1. Kết quả chung
Trong vòng 8 năm kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ
phần Gạch ngói Đất Việt đã liên tục tăng trưởng và phát triển, là một doanh nghiệp
mạnh ở trong nước và là công ty uy tín trên thị trường quốc tế.
25

25


×