Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ QUANG VINH

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH 2016-2018"

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGÔ QUANG VINH

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH 2016-2018"
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 8.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Viết Khanh - Phó giám đốc
trường Đại học Thái Nguyên; Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào sau
đại học.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngô Quang Vinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Viết
Khanh, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô
giáo Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hạ Long,
Phòng Quản lý đào tạo sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngô Quang Vinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................................2
2.1. Mục đích của đề tài ...............................................................................................2
2.2. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................2
3.1. Về khoa học ...........................................................................................................2
3.2. Về thực tiễn ............................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học.......................................................................................................3
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế ..................................................3
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ...................................3
1.1.3. Khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ..........................4
1.1.4. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức: .....................................................5
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức................6
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản lý sử
dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam ..........................................8
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới ...........................8
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam ............................10
1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở một số thành phố
ở Việt Nam .......................................................................................................10
1.3.4.Tình hình quản lý,sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .........11
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................19
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................19
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................20
2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh ........................................................................22
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính .....................................22
2.4.4. Phương pháp đánh giá nhanh ............................................................................22
2.4.5. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả .....................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 23
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Hạ Long ........................23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................23
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...............................................................33
3.2. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh........................................................................43
3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai ...............................................43
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 .....................................................................48
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Hạ Long............................................................................................................51
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hạ Long ..................................................67
3.3.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ....................................................................67
3.3.2. Giải pháp về kinh tế ..........................................................................................67
3.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ .....................................................................68
3.3.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trong thời gian tới .............................................................................................68
3.3.5. Các giải pháp khác ............................................................................................69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 70
1. Kết luận ...................................................................................................................70
2. Khuyến nghị ............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

BCĐ

: Ban chỉ đạo

2.

BTC

: Bộ Tài chính

3.

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường


4.

CNTB

: Chủ nghĩa tư bản

5.

CP

: Chính phủ

6.

CP

: Cổ phần

7.

GCN

: Giấy chứng nhận

8.

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


9.

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

10.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

11.

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

12.

MTV

: Một thành viên

13.



: Nghị định


14.

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

15.



: Quyết định

16.

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

17.

QL

: Quốc lộ

18.

QLĐĐ

: Quản lý đất đai


19.

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

20.

STNMT

: Sở Tài nguyên và Môi trường

21.

TCKT

: Tổ chức kinh tế

22.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

23.

TT

: Thông tư


24.

TTg

: Thủ tướng

25.

UBND

: Ủy ban nhân dân

26.

USD

: Đô la Mỹ

27.

v/v

: về việc

28.

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất


29.

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 48

Bảng 3.2:

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Hạ Long năm 2018 .... 49

Bảng 3.3.

Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng thành phố Hạ Long năm 2018 ........ 51

Bảng 3.4:


Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế .................................................................................................... 53

Bảng 3.5:

Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo mục đích sử
dụng đất năm 2016 ................................................................................ 53

Bảng 3.6:

Diện tích đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị hành chính ..... 54

Bảng 3.7:

Mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra ................ 55

Bảng 3.8:

Tình hình giao đất sử dụng đất và cho thuê đất .................................... 56

Bảng 3.9:

Tình hình ảnh hưởng môi trường của các TCKT sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Hạ Long ................................................................... 57

Bảng 3.10:

Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra...... 58

Bảng 3.11:


Tình hình cấp GCNQSDĐ của các TCKT trên địa bàn thành phố
Hạ Long................................................................................................. 60

Bảng 3.12:

Các khó khăn trong việc xin giao đất, thuê đất ..................................... 61

Bảng 3.13:

Hiệu quả sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố Hạ Long ...... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MUC HÌNH
Hình 3.1:Bản đồ địa giới hành chính thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............. 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2013 thì diện tích mà
các tổ chức đang quản lý, sử dụng khoảng 3.364.490 ha, chiếm 10,16% diện
tích tự nhiên của cả nước.
Quảng Ninh là một tỉnh biên giới có nền kinh tế phát triển năng động đa
ngành nghề, nằm trong tam giác phát triển khu vực phía Bắc (Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh). Quảng Ninh chủ trương thực hiện phát triển nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết nối sự phát triển kinh tế của
tỉnh với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và toàn vùng Bắc
Bộ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Trong những năm qua, nền kinh tế toàn tỉnh phát triển mạnh theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, thu được nhiều thành quả to lớn. Với thế mạnh của
tỉnh là vùng nguyên liệu than tốt nhất Đông Nam Á, có các cửa khẩu thông
thương với Trung Quốc, di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã được
UNESCO công nhận...Quảng Ninh có tiềm năng phát triển kinh tế với tốc độ
cao ở tất cả các ngành nghề, đặc biệt là công nghiệp, dịch vụ.
Thành phố Hạ Long là một trong các trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị
của tỉnh Quảng Ninh. Tại đây có nhiều cảng lớn, nhỏ là cửa ngõ thông thương
chiến lược của Vùng có một nền tảng kinh tế vững chắc trong sự phát triển của
tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Hạ Long nằm trong dải hành lang ven biển của
Vịnh Bắc Bộ, là một cực quan trọng trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, với lợi thế về phát triển cảng nước sâu, du lịch, kinh tế
biển, khoáng sản, hệ thống giao thông thuận lợi. Hạ Long có nhiều ưu thế để
có thế phát triển trong tương lai. Do vậy, việc thực hiện đề tài “Đánh giá thực
trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 2016-2018" được đặt ra với mong muốn đưa ra
những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

chặt quỹ đất của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) nói chung và
diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng và đặc biệt là
diện tích đang giao cho các tổ chức kinh tế quản lý sử dụng trên địa bàn thành
phố Hạ Long và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và sử dụng quỹ đất của các tổ chức
kinh tế theo đúng mục đích được giao, hiệu quả và bền vững.
2.2. Yêu cầu của đề tài
Xác định được diện tích đất mà các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng;
chỉ ra được diện tích đất sử dụng sai mục đích, diện tích bị lấn chiếm, chuyển
nhượng, cho thê trái phép giữa thực trạng so với biên bản giao đất cho các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Về khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào cơ sở khoa học trong công
tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Về thực tiễn
Đã đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng quỹ đất được giao và đề
xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
tốt hơn, hiệu quả hơn trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là
một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền
kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trò khác nhau.
Trong ngành công nghiệp (trừ ngành khai khoáng), đất đai làm nền tảng,
làm cơ sở, làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là nguồn lực hàng
đầu của ngành nông nghiệp. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất cho lao động
mà còn là nguồn thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào cây
trồng đều được dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng trong
nông nghiệp được gọi là ruộng đất.
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
1.1.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa
hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
- Điều kiện tự nhiên khí hậu: Các yếu tố khí hậu, thủy văn ảnh hưởng
rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt của
con người.

- Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Địa hình, địa mạo và độ dốc
ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu quy
hoạch, xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Điều kiện thổ
nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá thành
xây dựng công trình và gây khó khăn cho việc đưa đất vào sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

1.1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ, dân số và lao động, thông tin và quản lý,
chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất
và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất,
các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều
kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa
học kỹ thuật vào sản xuất… Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết
định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.
1.1.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, khai thác, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt
động xã hội) đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động.
Không gian bao gồm cả vị trí mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất
đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì vậy,
không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử
dụng đất.

1.1.3. Khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
Chương II, Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao QSDĐ bằng hợp đồng cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

- Nhà nước công nhận QSDĐ đối với người đang sử dụng ổn định là việc
Nhà nước cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu cho người đó.
- Nhận chuyển QSDĐ là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người
khác chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc góp vốn bằng
QSDĐ mà hình thành pháp nhân mới.
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013 liên quan đến tổ
chức như sau:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã

hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
- xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập, và tổ chức khác theo quy định của pháp
luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất hoặc công nhận QSDĐ; tổ chức kinh tế nhận chuyển QSDĐ.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
1.1.4. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ
chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy
định về khung giá đất.
- Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm luật đất đai của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
- Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
- Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 20/4/2015 của Bộ Tài nguyên
và môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách
nhà nước phục vụ công tác định giá đất.
- Báo cáo số 21/BC-BTNMT ngày 27/4/2015 của Bộ Tài nguyên và môi
trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả xây dựng bảng
giá đất năm 2015 của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy
định về hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy
định về hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Tờ trình số 185/TTr-TNMT-QHKH ngày 31/3/2016 của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Quảng Ninh v/v Báo cáo HĐND Tỉnh thông qua danh mục
các dự án thu hồi đất để thực hiện các dự án, công trình trên địa bàn thành phố
Hạ Long năm 2016.
- Thông báo số 119/TB-UBND ngày 17/6/2014 cuả UBND tỉnh Quảng
Ninh v/v thực hiện thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất.
- Báo cáo số 59/BC-UBND ngày 23/5/2014 cuả UBND tỉnh Quảng Ninh
v/v Kết quả thống kê đất đai tỉnh Quảng Ninh năm 2014.
- Báo cáo số 223/BC-UBND ngày 19/11/2018 của UBND tỉnh Quảng
Ninh thuyết minh hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2016 tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về việc Quy định, hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất (thay thế bằng Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hiệu lực từ ngày 01/3/2019).
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản
lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Nước Thụy Điển
Ở Thụy Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý
và sử dụng đất là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp
luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng giữa
lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật Đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đât gắn
liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn
đề bồi thường, QHSDĐ, thu hồi đất, đăng ký QSDĐ và hệ thống đăng ký….
1.3.1.2. Nước Trung Quốc
Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể
của quần chúng lao động. Mọi đơn vị. cá nhân không được xâm chiếm, mua

bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có
thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và
thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

1.3.1.3. Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên một
số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử
dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Pháp là quốc gia phát triển, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng ảnh
hưởng của phương pháp tổ chức quản lý trong lĩnh vực đất đai của Pháp
còn khá rõ đối với nước ta. Vấn đề này có thể lý giải vì Nhà nước Việt Nam
hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực
dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá
rõ nét trong ý thức của một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động mua
bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi
giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu
đất đai có Tòa án hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
1.3.1.4. Nước Australia:
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia có
được cơ sở hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói
riêng từ sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở thành
quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang tính kế
thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và giản đoạn do sự

thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính
sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được xếp vào loại
hàng đầu của thế giới, vì pháp luật đất đai của Australia đã tập hợp và vận
dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân, Australia công nhận Nhà nước và
tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà
nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ…. (theo sắc luật về đất đai khoáng
sản năm 1993).
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam
Tổng hợp bổ sung, cập nhật kết quả Kiểm kê quỹ đất năm 2014, kết quả
Thống kê quỹ đất năm 2015 của các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng
được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014.
* Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê
* Sử dụng vào mục đích khác
* Tình hình tranh chấp, lấn chiếm
* Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức
Từ các số liệu này nêu ra được các vấn đề bức xúc hiện nay về tình hình
quản lí, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam.

1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở một số thành
phố ở Việt Nam
1.3.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở thành phố Hà Nội
Theo kết quả Kiểm kê quỹ đất năm 2014, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố
Hà Nội là 7.562,799 ha, diện tích đất cấp xã (phường) quản lý sử dụng là
485,653 ha chiếm 6,42 %, diện tích đất của tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng là
1.014,42 ha chiếm 13%, diện tích đất các cơ quan đơn vị nhà nước quản lý, sử
dụng là 704,546 ha chiếm 9,3%, diện tích đất các tổ chức khác quản lý, sử
dụng là 4,526 ha chiếm 0,06% diện tích tự nhiên của toàn thành phố.
1.3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở thành phố
Hải Phòng
Theo kết quả Kiểm kê quỹ đất năm 2014, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố
Hải Phòng là 152.742,74 ha, diện tích đất cấp xã (phường) quản lý sử dụng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

27.297,46 ha chiếm 21,24 %, diện tích đất của tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng
là 8.126,93 ha chiếm 5,32%, diện tích đất các cơ quan đơn vị nhà nước quản
lý, sử dụng là 69.602,12 ha chiếm 54,15%, diện tích đất các tổ chức khác quản
lý, sử dụng là 625,47 ha chiếm 0,49% diện tích tự nhiên của toàn thành phố.
1.3.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở thành phố Đà Nẵng
Theo kết quả Kiểm kê quỹ đất năm 2014, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố
Đà Nẵng là 128.543,09 ha, diện tích đất cấp xã (phường) quản lý sử dụng là

27.297,46 ha chiếm 21,1 %, diện tích đất của tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng là
2.522,07 ha chiếm 1,96%, diện tích đất các cơ quan đơn vị nhà nước quản lý, sử
dụng là 69.602,12 ha chiếm 54,1%, diện tích đất các tổ chức khác quản lý, sử
dụng là 625,47 ha chiếm 0,49% diện tích tự nhiên của toàn thành phố Đà Nẵng.
1.3.4.Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, trong đó tốc độ
đô thị hoá rất nhanh, do đó công tác quản lý đất đai của các cấp thành phố,
phường, xã, thị trấn, cấp huyện, thị xã rất quan trọng, đặc biệt là nắm chắc quỹ
đất để có kế hoạch khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tế, trong những năm qua, Quảng Ninh đang ở giai đoạn đầu tư phát
triển, do đó đất đai được sử dụng nhiều hơn cho các mục đích sử dụng. Điều
này dẫn đến việc biến động không ngừng, kể cả việc chuyển đổi QSDĐ trong
nhân dân. Thị trường bất động sản có những thời điểm nóng lên khó kiểm soát
được, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về đất đai phải được tăng cường để
đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Quảng
Ninh, công tác quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường và đi vào nề nếp,
pháp luật đất đai đi vào cuộc sống, ý thức của người sử dụng đất từng bước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

được nâng lên. Các nội dung cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai được thực
hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016, Tỉnh Quảng Ninh có tổng diện

tích đất tự nhiên là 617.772,79 ha. Trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp là 462.959,73 ha chiếm 74,94 % tổng diện tích
tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp là 83.066,82 ha chiếm 13,45 % tổng diện tích
tự nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng là 71.754,87 ha chiếm 11,61 % tổng diện tích
tự nhiên.
Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn giúp
Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai; đo
đạc bản đồ; tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn; khoáng sản; môi trường;
biển và hải đảo ở địa phương, chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra của
BTNMT về chuyên môn. Hiện nay, trong toàn ngành Tài nguyên và Môi
trường Quảng Ninh có tổng số 724 cán bộ công nhân viên. Trong đó:
- Cán bộ Tài nguyên và Môi trường tỉnh có 215 người, với 01 người có
trình độ tiến sỹ (chiếm 0,46%), 03 đang nghiên cứu sinh (chiếm 1,4%), 59
người có trình độ thạc sỹ (chiếm 27,44%), 135 người có trình độ đại học cao
đẳng (chiếm 62,79%) và 17 người có trình độ trung cấp (chiếm 7,9%).
- Cán bộ Tài nguyên và Môi trường huyện, Thị xã có 137 người, với 28
người có trình độ thạc sỹ (chiếm 20,4%), 98 người có trình độ đại học (chiếm
71,5%), 11 người có trình độ trung cấp (chiếm 8,0%).
- Cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp cơ sở có 372 người tại 186 xã,
phường, thị trấn. [20]
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ ngành Tài nguyên và Môi trường
tỉnh luôn được củng cố cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng kịp thời sự
chuyển biến của việc sử dụng đất trong tình hình mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

Kết quả thống kê đất đai năm 2015 đã đánh giá cơ bản chính xác tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh theo hiện trạng sử dụng đất tại thời
điểm và biến động đất đai từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015.
Số liệu thống kê đất đai năm 2015 của tỉnh Quảng Ninh được tổng hợp từ
kết quả của các địa phương trong tỉnh và được xây dựng đúng hướng dẫn về
loại đất, đối tượng quản lý, sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thu
thập thông tin từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả thống kê đất đai năm 2015 tỉnh Quảng Ninh là cơ sở phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng như công tác lập quy hoạch,
KHSDĐ, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương trong
thời gian tới.
Năm 2011, tỉnh Quảng Ninh có 2.663 tổ chức sử dụng đúng mục đích
được giao, được thuê với diện tích 149.793,8 ha, chiếm 94,8%. Trường hợp tổ
chức sử dụng đất để cho thuê trái phép, cho mượn hoặc chuyển nhượng trái
pháp luật chiếm tỷ lệ 2,9%.
- Cơ quan nhà nước có 327 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là
11.280,9 ha, đạt 99,99% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện tích
đất cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép đối với các cơ
quan nhà nước là rất ít (toàn tỉnh có 02 cơ quan nhà nước cho cho mượn với
diện tích 0,07 ha).
- Tổ chức chính trị có 28 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích 19,68
ha, đạt 97,8% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức xã hội có 17 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích 5,86 ha,
đạt 98,79% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức chính trị - xã hội có 17 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục
đích 2.128,5 ha, đạt 68,03% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp của tỉnh có 6 tổ chức, diện tích sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

dụng đúng mục đích là 1,59 ha, đạt 97,26% so với tổng diện tích đang quản lý,
sử dụng.
- Tổ chức sự nghiệp công có 689 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục
đích là 1.625,45 ha, đạt 99,02% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng;
diện tích cho thuê trái phép là 0,024 ha của 01 tổ chức tại phường Cẩm Thành,
thị xã Cẩm Phả; diện tích cho mượn là 0,1 ha của 06 tổ chức tập trung ở thị xã
Cẩm Phả.
- Tổ chức kinh tế có 1.435 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là
27.436,89 ha, đạt 95,11% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện tích
cho thuê trái phép là 0,9 ha của 09 tổ chức ở các địa phương là Hạ Long, Cẩm
Phả, Uông Bí, Quảng Yên, Hoành Bồ; diện tích cho mượn là 0,54 ha của 04 tổ
chức, trong đó Cẩm Phả 03 tổ chức, Hạ Long 01 tổ chức; diện tích chuyển
nhượng trái phép có 01 tổ chức ở phường Cẩm Đông, thành phố Cẩm Phả với
diện tích 0,003 ha.
- UBND cấp xã quản lý, sử dụng có 186 tổ chức, diện tích sử dụng đúng
mục đích là 2.875,35 ha, đạt 99,4% so với tổng diện tích đang quản lý, sử
dụng; diện tích cho mượn là 2,94 ha của 06 tổ chức tập trung ở thị xã Quảng
Yên, huyện Bình Liêu, Cô Tô.
- Nông, lâm trường có 11 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục đích là
85.903,95 ha, đạt 96,7% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng;
- Quốc phòng, an ninh có 15 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục đích
là 18.515,55 ha, đạt 86,99% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng. các tổ
chức sử dụng đất vào mục đích an ninh quốc phòng có 13 tổ chức cho mượn

trái phép với diện tích là 8,68 ha.
* Sử dụng vào mục đích khác:
Toàn tỉnh có 48 tổ chức sử dụng vào mục đích khác với diện tích 26,92
ha, trong đó số tổ chức sử dụng vào mục đích làm nhà ở là 31 tổ chức với diện
tích 10,62 ha, số tổ chức sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

17 tổ chức với diện tích 16,3 ha; phần lớn diện tích sử dụng vào mục đích khác
tập trung ở các tổ chức kinh tế với 15 tổ chức sử dụng làm nhà ở và 13 tổ chức
sử dụng làm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và UBND cấp xã với 8
tổ chức sử dụng làm nhà ở với diện tích 5,45 ha ở Hoành Bồ, Uông Bí, Cẩm
Phả, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà.
* Tình hình tranh chấp, lấn chiếm:
Tổng diện tích đất của các tổ chức đang có tranh chấp, lấn chiếm là
6185,26 ha, trong đó đất có tranh chấp có 20 tổ chức với diện tích 3.196,98 ha,
đất lấn chiếm có 283 tổ chức với 459,77 ha và đất bị lấn, bị chiếm có 83 tổ
chức với diện tích 2.528,51 ha.
Diện tích đất đang tranh chấp, bị lấn, bị chiếm chủ yếu xảy ra trong các loại
hình tổ chức như tổ chức kinh tế, quốc phòng an ninh, nông lâm trường. Nguyên
nhân chủ yếu do một số tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sau khi bàn
giao đất ngoài thực địa không tổ chức ngay việc xây dựng hàng rào dẫn đến quản
lý ranh giới đất gặp khó khăn do đó dễ xẩy ra tình trạng bị lấn, bị chiếm.
Mặt khác đối với các tổ chức là các Công ty lâm nghiệp được giao, thuê
đất lâm nghiệp, các đơn vị quốc phòng được giao đất làm thao trường, bãi tập
có diện tích lớn và địa hình phức tạp, nhiều diện tích chưa được sử dụng còn

để hoang hoá dẫn đến tình trạng bị lấn, chiếm. Một số hộ dân sử dụng đất ở
gần với đất của các lâm trường ý thức chấp hành pháp luật đất đai kém nên
thường có hịên tượng vi phạm pháp luật đất đai.
Một số tổ chức trên địa bàn tỉnh được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
nhưng đã có tình trạng lấn, chiếm đất của các lâm trường bên cạnh do đó diện
tích khi triển kiểm kê đợt này đã tăng có tổ chức tăng gấp 2 đến 3 lần diện tích
được giao, thuê.
* Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức:
Tổng diện tích đất của các tổ chức được giao, được thuê của các tổ chức
nhưng chưa sử dụng là 1.929,78 ha do 136 tổ chức quản lý, trong đó diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hoá là 1.057,52 ha do 48 tổ chức quản
lý và diện tích đất đầu tư, xây dựng chậm là 872,26 ha do 88 tổ chức quản lý.
Nguyên nhân là do một số tổ chức thiếu năng lực về tài chính nên khi được
giao đất, thuê đất đã không thực hiện đúng tiến độ của dự án hoặc không thực
hiện. [28]
* Tình hình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức:
Tính đến ngày 01/4/2011, tỉnh Quảng Ninh đã có 1151 tổ chức được cấp
GCNQSDĐ, đạt 42,1% số tổ chức cần cấp giấy, số lượng GCNQSDĐ đã cấp là
1699 giấy và diện tích đã cấp là 91.313,25 ha, đạt 58,55% diện tích cần cấp giấy.
Việc thành lập VPĐKQSDĐ cấp tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi và triển
khai thực hiện tốt việc cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức. Qua đó thời gian thực
hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ về cơ bản đúng theo quy định, tuy nhiên số lượng
các tổ chức được cấp GCNQSDĐ còn thấp. Trong thời gian tới cần có biện

pháp để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức.
* Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê:
Tính đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 12.832,18
ha đất đã được giao, cho thuê và cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân
hoặc tổ chức để thực hiện việc sản xuất nông nghiệp, trồng rừng và phát triển
nhà ở, sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng hạ tầng nhưng đến thời điểm kiểm
kê 31/12/2018 vẫn chưa thực hiện việc sử dụng đất theo đúng mục đích được
giao, được cho thuê và cấp giấy chứng nhận.
Nguyên nhân do một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp năng xuất thấp
nên các hộ dân đã bỏ hoang không tiến hành sản xuất theo mục đích được giao.
Phần diện tích đất đồi núi chưa sử dụng đã được giao để trồng, khoanh nuôi,
phục hồi rừng nhưng do vị trí có địa hình cao, giao thông đi lại khó khăn và
khó trồng rừng nên các tổ chức, cá nhân đã được giao đất vần chưa thực hiện
được việc trồng rừng theo kế hoạch. Một phần diện tích đất ở trong các khu đô
thị đã được GCNQSDĐ nhưng người dân vẫn chưa xây dựng nhà ở hoặc một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×