Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước về môi trường của UBND cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.17 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUANG VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUANG VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành

: Luật Hiến pháp và Luật hành chính

Mã số

: 8 38 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ THƯ

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Vinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ........................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về môi trường của
Ủy ban nhân dân cấp xã .................................................................................... 7
1.2. Quản lý nhà nước về môi trường bằng pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
xã ..................................................................................................................... 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp xã ............................................................................................... 21
Chương 2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................. 26
2.1. Các đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp
xã, thành phố Đà Nẵng .................................................................................... 26
2.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân

cấp xã............................................................................................................... 35
2.3. Thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã,
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 39
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TẠI THÀNH PHỐ ÐÀ NẴNG ..................................................................... 56
3.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân
dân cấp xã ........................................................................................................ 56
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp xã, thành phố Đà Nẵng.............................................................. 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KCN

Khu công nghiệp

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công
nghiệp hoá. Công cuộc phát triển kinh tế đó đã tạo đà cho sự gia tăng không
ngừng trên mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học công nghệ, các ngành công
nghiệp, đến đời sống dịch vụ, nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, sự tăng trưởng đó
luôn tỷ lệ thuận với sức ép về các vấn đề môi trường. Chính vì thế, yêu cầu
đặt ra đối với xã hội nói chung, và những người làm công tác bảo vệ môi
trường nói riêng cũng rất lớn, từ các cấp từ Trung ương tới địa phương.
Xác định vấn đề quản lý môi trường là một nhiệm vụ trọng tâm trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước; trong thời gian qua, đặc biệt là giai
đoạn từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm triển khai
đồng bộ nhiều biện pháp (như: pháp luật, chính sách, kinh tế, khoa học - công
nghệ, giáo dục…) nhằm quản lý môi trường, trong đó pháp luật được xem
như là công cụ hữu hiệu, có ý nghĩa quan trọng nhất trong công tác quản lý
môi trường, với việc hàng loạt các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề
môi trường đã được Nhà nước ban hành, điển hình có thể kể đến như Luật
Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ và
phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học…
Thành phố Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc Trung ương và là trung
tâm kinh tế chính trị của Miền Trung, đó cũng là điều kiện thuận lợi cũng như
không ít khó khăn thách thức cho Đà Nẵng. Việc phát triển bền vững, phấn
đấu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn đang đứng
trước nhiều thách thức to lớn, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân cần
phải định hướng phát triển theo hướng mà đề án xây dựng Đà nẵng - thành
phố môi trường đã vạch ra.

1


Thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước; công tác quản lý môi trường tại thành phố Đà Nẵng trong thời
gian qua bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực, pháp luật về quản lý môi
trường đã được quan tâm, triển khai thực hiện, nhận thức về pháp luật quản lý
môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên; vấn đề ô
nhiễm môi trường cơ bản đã được kiểm soát
Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng đã có những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường,
tuy nhiên hiện tại, công tác này còn nhiều bất cập, vướng mắc. Vấn đề chủ
yếu ở chỗ Thành phố định hướng mà chưa có sự sâu sát đến cấp phường xã
trên địa bàn. Trong khi đó, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay
còn chưa được hoàn thiện, nhất là trong điều chỉnh pháp luật về quản lý môi
trường ở cấp xã. Do đó, quản lý môi trường ở xã, phường thành phố Đà Nẵng
gặp khó khăn, đang đối mặt với không ít thách thức.
Từ những trình bày trên đây, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà
nước về môi trường của UBND cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng”
làm đề tài luận luận văn thạc sĩ của mình. Qua đó, mong muốn đề xuất các
giải pháp góp phần tăng cường QLNN về môi trường tại thành phố.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực môi trường ở nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này rất phong phú
và đa dạng, trong đó có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến
đề tài luận văn, như:
“Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và khả năng ứng dụng ở Việt
Nam” của Nguyễn Thị Ngọc. Tác giả đã phân tích hiện trạng môi trường và
việc quản lý môi trường đô thị ở Nhật Bản và ở Việt Nam; đánh giá những

2



tương đồng và khác biệt giữa đô thị Việt Nam và Nhật Bản ảnh hưởng đến
công tác quản lý môi trường ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp quản
lý môi trường đô thị cho Việt Nam từ kinh nghiệm quản lý môi trường đô thị
ở Nhật Bản như: Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả luật pháp, chính sách, đây
chính là giải pháp quan trọng nhất, là công cụ làm nền tảng cho công tác
QLNN về môi trường ở bất cứ một quốc gia nào; tăng cường chỉ đạo và phối
hợp chặt chẽ giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương,
doanh nghiệp; sử dụng các giải pháp kinh tế một cách linh hoạt; thúc đẩy các
hoạt động tự nguyện và tích cực của các thành phần xã hội trong bảo vệ môi
trường; ưu tiên chương trình trọng điểm, phát triển công nghệ thân thiện với
môi trường và chú trọng các giải pháp kỹ thuật quản lý khác; chú trọng thúc
đẩy hợp tác quốc tế về môi trường và một số giải pháp khác [20].
“Báo cáo môi trường quốc gia 2014 - Môi trường nông thôn” của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo được hoàn thành sau khi Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Nội dung báo
cáo đã đi sâu nghiên cứu và phân tích các đặc trưng của khu vực nông thôn,
quá trình đổi mới, phát triển nông thôn; các hoạt động phát triển kinh tế nông
thôn; diễn biến hiện trạng chất lượng môi trường nông thôn; kết quả đã đạt
được và những tồn tại trong công tác quản lý. Từ đó đã xác định các vấn đề
môi trường bức xúc và định hướng bảo vệ môi trường nông thôn trong thời
gian tới [3].
“Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng Việt Nam” của Nguyễn Trần Điện. Tác giả đã phân tích và
đưa ra khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề, đánh
giá tổng quát việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề của một
số quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore) và một số kinh

3



nghiệm tham khảo cho Việt Nam; phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường
làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, kết quả đạt được và những hạn
chế, tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; đề xuất một
số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở
các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam [14].
“Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp thành
phố Đà Nẵng” của Phạm Thị Thanh Xuân. Tác giả đã phân tích và đưa ra cơ
sở khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công
nghiệp; đánh giá thực trạng, kết quả đã đạt được và hạn chế, tồn tại trong việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; đưa ra bài học kinh nghiệm và các
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công
nghiệp thành phố Đà Nẵng [69].
“QLNN về môi trường - Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội” của Vũ Thị Ninh. Tác giả đã khái quát được một số vấn đề lý luận
QLNN về môi trường; đánh giá thực trạng môi trường và QLNN về môi
trường tại huyện Thanh Trì; đề xuất các giải pháp chung, giải pháp cụ thể và
giải pháp trước mắt đối với huyện Thanh Trì, trong đó có vấn đề hoàn thiện
thể chế, chính sách, pháp luật về môi trường [22].
“Rà soát lại các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam Một vấn đề cần thiết cấp bách” của Nguyễn Lan Nguyên. Tác giả đã khái
quát được một số hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi
trường, như: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện hành một
cách kịp thời, có tính khả thi; thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường; nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, trình độ
pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường [21].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã giải quyết được phần lớn các

4



vấn đề về lý luận và thực tiễn, đưa ra được nhiều giải pháp trong việc giải
quyết các vấn đề về môi trường. Những kết quả nghiên cứu từ các công trình
kể trên là nguồn tư liệu rất cần thiết để học viên thực hiện đề tài luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và phân tích thực trạng, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về môi trường của UBND
xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận về quản lý môi trường và pháp
luật về quản lý môi trường cấp xã phường;
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật về quản lý môi
trường cấp xã phường trên địa bàn Đà Nẵng
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện công tác
QLNN về môi trường từ thực tiễn các xã phường, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về QLNN về môi trường của UBND cấp xã
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các xã phường thuộc thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: từ năm 2015 đến 2018, giải pháp đến 2025
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ

5



nghĩa Mác-Lênin, của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật, về vấn
đề môi trường và các lý luận về QLNN, về bảo vệ môi trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là:
phân tích, thống kê, tổng hợp, hệ thống, lịch sử…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu, hoàn
thiện các thể chế pháp luật phục vụ yêu cầu công tác quản lý môi trường trong
thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin tổng quan về thực trạng pháp
luật về quản lý môi trường của UBND cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng;
nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất những giải pháp hoàn thiện và
tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong hoạt động
quản lý xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công
tác nghiên cứu các nội dung liên quan đến pháp luật về quản lý môi trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của QLNN về môi trường của UBND
cấp xã
Chương 2. Thực trạng QLNN về môi trường của UBND cấp xã tại thành
phố Đà Nẵng
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường QLNN về môi trường
của UBND cấp xã tại thành phố Đà Nẵng


6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về môi
trường của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý nhà nước về môi trường
Khái niệm môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng và phong phú. Có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về môi trường, tùy vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu ở
những khía cạnh khác nhau. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002) xác định:
“Môi trường được hiểu là các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống
sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên” [67, tr.316] .
Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUNC) (1980) đã đưa ra định
nghĩa về môi trường như sau: “Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật
lý và sinh học bao quanh loài người. Con người cần đến sự hỗ trợ của môi
trường xung quanh để sống… mối quan hệ giữa loài người và môi trường chặt
chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa cá thể con người và môi trường bị xóa
nhòa đi” [16, tr.183].
Quan niệm về môi trường được làm rõ tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ
môi trường năm 2014 quy định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật” [37].
Từ các khái niệm về môi trường trên đây, có thể hiểu khái quát về môi


7


trường như sau: Môi trường bao gồm tổng hợp các yếu tố tự nhiên, yếu tố vật
chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại và phát triển của con người. Trong đó các yếu tố tự nhiên chủ yếu như đất,
nước, không khí, ánh sáng, các hệ sinh thái, sinh vật… có ảnh hưởng và chi
phối đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con người.
Về QLNN về môi trường.
QLNN theo nghĩa rộng là các hoạt động của toàn bộ bộ máy Nhà nước
từ Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, đến các cơ quan hành chính nhà
nước và các cơ quan tư pháp trong quản lý các vấn đề của đất nước [68,
tr.23].
Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động của hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước gồm: Chính phủ và các cơ quan thuộc chính phủ, UBND các
cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND. Ở nghĩa này, QLNN về môi
trường là hoạt động chỉ đạo điều hành, có tính tổ chức của các cơ quan hành
chính nhà nước về môi trường. Đây là khái niệm được sử dụng trong luận văn
này với một số điểm chú ý dưới đây [68, tr.24].
QLNN về môi trường xác định rõ chủ thể là các cơ quan hành chính nhà
nước, trên cơ sở quy định pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ
chức bộ máy và quản lý đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
QLNN là sự tác động có mục đích, chủ yếu bằng pháp luật của các chủ
thể là các tổ chức, cá nhân mang tính quyền lực nhà nước lên đối tượng quản
lý nhằm bảo vệ môi trường. QLNN về môi trường bằng pháp luật thể hiện
trong việc nhà nước phải xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật về môi
trường. Hệ thống các quy phạm pháp luật về quản lý môi trường này phải
được ban hành hoàn chỉnh, đồng bộ. Chủ yếu đó là các quy định do Quốc hội
và Chính phủ ban hành theo thẩm quyền. Trên cơ sở các quy định của Hiến


8


pháp, luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các cơ quan hành chính nhà
nước tiến hành việc quản lý môi trường [15, tr.34].
Từ những phân tích trên, QLNN về môi trường được hiểu là hoạt động
của các cơ quan QLNN trên cơ sở quy định của pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn tiến hành các hoạt động chỉ đạo, điều hành đưa ra các
biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo
vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Đối với UBND các cấp, trong đó có Ủy ban nhân cấp xã, trách nhiệm
QLNN về môi trường được quy định tại chương VIII, Luật bảo vệ môi trường
năm 2014. Nội dung quản lý được xác định như: bảo vệ môi trường đô thị,
khu dân cư, bảo vệ môi trường nơi công cộng, yêu cầu bảo vệ môi trường đối
với hộ gia đình, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường
trong mai táng, hỏa táng; trách nhiệm của UBND cấp xã bao gồm việc: lập,
triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn;
hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng
nghề; hàng năm, báo cáo UBND cấp trên về công tác bảo vệ môi trường làng
nghề... [37]
Với quan niệm chung QLNN về môi trường nêu trên và với chức năng,
nhiệm vụ của UBND cấp xã, có thể nêu khái niệm QLNN về môi trường của
UBND cấp xã như sau: QLNN về môi trường của UBND cấp xã là việc cơ
quan này sử dụng các công cụ của mình tác động có mục đích và tổ chức đến
các quan hệ xã hội nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã.
Trong các công cụ quản lý về môi trường được Nhà nước sửa dụng thì
công cụ pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất.


9


1.1.1.2. Các đặc điểm của quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp xã
QLNN về môi trường của UBND cấp xã có các đặc điểm chung của
QLNN về môi trường nói chung và có các đặc điểm riêng, cụ thể là:
Thứ nhất, QLNN về môi trường là hoạt động có tính quyền lực Nhà
nước và bằng các công cụ của mình mà trong đó công cụ pháp luật được
thường xuyên sử dụng và mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý của Nhà
nước về vấn đề này. Ở đây, nhà nước buộc đối tượng chịu sự tác động quản lý
phải thực hiện bắt buộc các quy định của pháp luật cũng như các hoạt động
quản lý, điều hành.Trong trường hợp cần thiết, nhà nước sử dụng cưỡng chế
để bảo vệ pháp luật [15].
Thứ hai, QLNN bằng pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động có
tính chất liên ngành và đa ngành và phối hợp giữa các cấp chính quyền.
Quản lý lĩnh vực bảo vệ môi trường rất đa dạng và phức tạp, khó giới
hạn về mặt không gian, cũng như thời gian, vừa mang tính hữu hình, vừa
mang tính vô hình. Do vậy, các cơ quan QLNN ở Trung ương cũng như địa
phương phải có sự phối, kết hợp và quản lý đan xen, bên cạnh đó các cơ quan
quản lý nhà nước về chuyên môn cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Ví dụ
như khi nước sông Thị Vải bị ô nhiễm, đòi hỏi rất nhiều cơ quan phải vào
cuộc và phối, kết hợp để giải quyết. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
chuyên môn quản lý chuyên ngành trên phạm vi cả nước. Các cơ quan ở địa
phương bao gồm Hội đồng Nhân dân và UBND các cấp, các Sở, Ban, ngành
có liên quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiêp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế,... Trong quá trình quản lý, các cơ quan phải có sự
phối, kết hợp liên ngành để tạo sự thống nhất về quan điểm và cách thức quản
lý nhằm mang lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời phải tổ
chức thực hiện hết sức khoa học, tránh chồng chéo, mâu thuẫn với nhau [15].


10


Đối với UBND cấp xã, hoạt động quản lý môi trường của nó cần phải có
sự phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp huyện, tỉnh và các cơ quan chuyên
môn liên quan.
Thứ ba, QLNN về môi trường thể hiện quyền lực và ý chí của con người
trong việc bảo đảm quan hệ hài hoà đối với tự nhiên
Sản xuất vật chất là một tất yếu khách quan của loài người, để duy trì sự
tồn tại và phát triển. Chính sản xuất vật chất mà con người đã tác động vào
môi trường tự nhiên, việc tác động này ngày một tăng lên để nhằm thỏa mãn
nhu cầu vật chất của bản thân và xã hội. Nhưng không phải lúc nào con người
cũng có ý thức bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên và khắc phục sự cố môi trường. Điều đó, dẫn đến hậu quả là tài nguyên
thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, môi trường ngày càng suy thoái, ô nhiễm. Hậu
quả là con người phải trả giá cho những hành động của mình gây ra đối với
môi trường, do làm trái quy luật tự nhiên, bệnh tật ngày càng gia tăng, thiên
tai, lũ lụt ngày càng nhiều, thời tiết, khí hậu ngày càng khắc nghiệt... Từ đó,
trách nhiệm đối với cơ quan quản lý là quản lý để để giữ gìn, bảo vệ quan hệ
hài hoà giữa con người với thiên nhiên thông qua việc sử dụng và thực hiện
đúng đắn quyền lực nhà nước cũng như quản lý bằng pháp luật.
Thứ tư, QLNN bằng pháp luật về bảo vệ môi trường đòi hỏi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao
Như chúng ta đều biết, môi trường là một lĩnh vực rất phức tạp, nó luôn
vận động, biến đổi, bị chi phối bởi quá trình vận động và biến đổi của tự
nhiên. Do đó, hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này hết sức phức tạp
đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ nhiều loại phương tiện, công cụ hỗ trợ và phải
có sự vào cuộc của nhiều cấp, nhiều ngành cùng phối hợp thì mới mang lại
hiệu quả. Một trong những công cụ hỗ trợ quan trọng nhất đó là công cụ kỹ

thuật và công nghệ, phải có công cụ kỹ thuật tiên tiến, đồng bộ mới có thể

11


giúp hỗ trợ cho cơ quan QLNN trong công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát
chất lượng môi trường được tốt đặc biệt trong Cách mạng công nghiệp 4.0;
đồng thời, giúp xác định chính xác mức độ gây ô nhiễm để có chế tài xử lý
thích hợp nhằm bảo vệ môi trường. Đối với cấp xã là cấp cơ sở nên đòi hỏi về
trình bày chuyên môn nghiệp vụ thấp nhất, nếu so với các cấp trên nó [15].
1.1.2. Vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về
môi trường
QLNN về môi trường bằng pháp luật của UBND cấp xã với tư cách là hệ
thống các quy phạm điều chỉnh quyền hạn và trách nhiệm của UBND cấp xã
có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý môi trường, thể hiện qua những
khía cạnh sau:
Thứ nhất, UBNDCX tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về môi trường trên địa bàn mình quản lý. Đồng thời, hỗ trợ cho các cơ quan
Nhà nước về môi trường thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực môi trường địa
phương. Qua đó, thúc đẩy hiệu quả thực thi văn bản pháp luật và kiểm định
được sự đúng đắn, ổn định và bền vững của hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về môi trường.
Thứ hai, UBND cấp xã tổ chức hoặc tham gia cùng với chính quyền cấp
trên bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trường, phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, sự cố môi trường ở địa
phương.
Thứ ba, UBND cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến
thức pháp luật về môi trường đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn bằng các
hình thức và phương pháp cụ thể qua đó giúp nâng cao nhận thức, ý thức của

người dân về bảo vệ môi trường khu dân cư. Bên cạnh đó, định kỳ 6 tháng
hoặc đột xuất cung cấp thông tin về diễn biến môi trường tại địa phương với

12


uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan quản lý môi trường của huyện, tỉnh.
Thứ tư, trong một số trường hợp, UBND cấp xã sẽ tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương. Hoạt động này, giúp UBND cấp xã kiểm
soát được ý thức chấp hành pháp luật của người dân, qua đó đề xuất được các
biện pháp cụ thể nhằm hạn chế các bất cập phát sinh tại cơ sở.
1.2. Quản lý nhà nước về môi trường bằng pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1.2.1. Pháp luật xác định chủ thể, nội dung và các nguyên tắc cơ bản
của quản lý nhà nước về môi trường
1.2.1.1. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về môi trường
Trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thực hiện QLNN về môi
trường, UBND cấp xã là cấp thấp nhất. Trên cấp này là Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chính phủ. Mỗi cấp có chức năng, nhiệm
vụ theo phân quyền, phân cấp [15].
UBND cấp xã là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với trách
nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. Quản lý môi trường rất đa dạng và
phong phú, đó là toàn bộ các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai
thác, sử dụng, tác động đến các thành phần môi trường: đất, nước, không khí,
âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác... Ở cấp xã hầu
như có tất cả các đối tượng này.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh vực QLNN về môi
trường được pháp luật xác định đồng thời xác định nội dung QLNN của cơ
quan này như sau: xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường,

giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội
dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo
vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư

13


và gia đình văn hóa; quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi
trường trên địa bàn; hàng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo
vệ môi trường...
Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ địa chính xây dựng và môi trường
xã, phường, thị trấn trong QLNN về môi trường: Cán bộ địa chính, xây dựng
và môi trường xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ môi trường cấp xã)
là công chức nhà nước cấp cơ sở thuộc UBND cấp xã, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND cấp xã QLNN về tài nguyên và môi trường, bao gồm:
tài nguyên đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; quản
lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các xã, phường, thị trấn
có biển, đảo) [50, tr.113].
Như vậy, các công việc quản lý phụ thuộc vào vị trí, vai trò của chính
quyền mỗi cấp theo cấp chính quyền và sự phân cấp quản lý. Trong quản lý,
vì là cơ quan thuộc chính quyền cấp cơ sở, UBND cấp xã không có các công
việc có tầm vĩ mô hoặc thuộc chính quyền cấp trên như: Quy hoạch bảo vệ
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường, thanh tra....
Đề cập chủ thể và nội dung QLNN về môi trường ở cấp xã cũng cần thấy
ở cấp này, các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn tuy không
thực hiện QLNN, nhưng đóng vai trò quan trọng hỗ trợ QLNN về môi trường.
Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường do cộng đồng dân cư thành lập và hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định

của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 83 Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014, cụ thể như sau: Kiểm tra, đôn đốc hộ gia đình, cá
nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. Tổ chức thu
gom, tập kết và xử lý chất thải. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về

14


bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
UBNDCX quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản
về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả… [37] [50, tr.114].
1.2.1.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp xã
QLNN về môi trường của UBND cấp xã phải tuân theo các nguyên tắc
chung sau:
(1) Nguyên tắc hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo
vệ môi trường
Thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên được đề cập đến vào năm
1980 trong Cuốn sách Chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội Bảo tồn thiên
nhiên Quốc tế (IUNC) đưa ra. Từ đó đến nay, thuật ngữ này được sử dụng
rộng rãi và trở thành một nguyên tắc phát triển [16].
Phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và cho mai
sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau. Phát triển bền
vững phải đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường và bảo đảm sự công bằng xã hội. Theo khoản 4, Điều 3, Luật Bảo vệ
môi trường năm 2014: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.

(2) Nguyên tắc kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ
và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường
Đây là nguyên tắc thể hiện rất rõ đặc điểm địa lý của công tác quản lý
môi trường là không phụ thuộc vào biên giới hành chính quốc gia mà phụ
thuộc vào không gian, thời gian của từng vùng địa lý. Các sự cố môi trường

15


xảy ra ở vùng lãnh thổ, quốc gia này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến vùng khác, quốc gia khác. Chẳng hạn, vấn đề khí hậu toàn cầu đang
nóng lên gây ngập lụt ở các quốc gia trên thế giới, hay thảm họa sóng thần
ảnh hưởng đến một số nước Đông Bắc Á đòi hỏi phải có sự phối hợp và nỗ
lực mang tính quốc tế. Do đó, việc hợp tác quản lý giữa các vùng, các quốc
gia là vô cùng cần thiết thông qua việc ký kết và tham gia các công ước quốc
tế về môi trường.
(3) Nguyên tắc quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện
pháp và công cụ tổng hợp thích hợp
Như phần trên đã đề cập, môi trường có vị trí và tầm quan trọng không
chỉ đối với mỗi con người, cộng đồng dân cư, mỗi quốc gia mà còn đối với
toàn nhân loại. Để giải quyết các nhu cầu thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển, con người khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên
vào hoạt động sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, do vô ý hoặc
cố tình chạy theo mục đích kinh tế, con người không tự giác nhận thức được
những tác động tiêu cực do mình gây ra đối với môi trường. Hơn nữa, tác hại
đối với môi trường không nhìn thấy được mà muốn “định lượng” chính xác
phải sử dụng các phương tiện, trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại và có giá
thành rất cao. Điều này vượt quá khả năng tài chính của các quốc gia nghèo,
các quốc gia đang phát triển. Mặt khác trong nhiều trường hợp, ảnh hưởng,
tác hại của con người gây ra đối với môi trường không đưa đến hậu quả

nghiêm trọng ngay mà kéo dài hàng chục năm từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Do đó, muốn quản lý môi trường có hiệu quả, Nhà nước phải sử dụng tổng
hợp nhiều biện pháp, công cụ thích hợp từ truyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường đến định hướng chính trị trong xây dựng
chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, biện pháp kinh tế, biện pháp pháp
luật và biện pháp khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

16


(4) Nguyên tắc phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường
cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô
nhiễm môi trường
Trên thực tế, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường gây ra những
thiệt hại vô cùng to lớn đối với con người và hệ sinh thái tự nhiên. Việc khắc
phục thiệt hại về môi trường đòi hỏi chi phí cao. Tuy nhiên, việc khôi phục lại
hiện trạng môi trường tự nhiên phải tốn kém rất nhiều thời gian với sự quyết
tâm, nỗ lực của toàn xã hội, sự đầu tư về kinh phí, con người, trang thiết bị…
mới chỉ đạt được một phần nào đó của hiện trạng ban đầu. Trong nhiều trường
hợp sự ô nhiễm môi trường đã hủy hoại cả một hệ sinh thái tự nhiên mà thiên
nhiên và con người không thể tái tạo được. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sự đa dạng sinh học, sự phong phú, đa dạng của các giống, loại và nguồn
gien trong tự nhiên. Do đó, muốn bảo vệ môi trường có hiệu quả thì con
người phải coi trọng việc chủ động ngăn ngừa, phòng chống ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường chứ không phải khi xảy ra sự cố môi trường, ô
nhiễm môi trường thì mới xử lý, phục hồi thì đã quá muộn. Hơn nữa, xét dưới
khía cạnh kinh tế, việc thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà nước và xã hội tiết
kiệm được các nguồn lực về kinh phí, thời gian, con người và trang thiết bị,
kỹ thuật hiện đại… trong việc xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái
môi trường và sự cố môi trường xảy ra.

(5) Nguyên tắc bảo đảm pháp chế trong QLNN về môi trường
Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện
một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Pháp chế và pháp luật có quan
hệ mật thiết với nhau, nhưng không đồng nhất. Nguyên tắc bảo đảm pháp chế
trong QLNN về môi trường cần được đề cao thành nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy QLNN về môi trường. Các tổ chức chính trị, xã hội cũng có

17


nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của Nhà nước về môi trường.Thực hiện tốt
nguyên tắc pháp chế là cơ sở bảo đảm cho bộ máy QLNN về môi trường hoạt
động nhịp nhàng, đồng bộ, phát huy đầy đủ hiệu lực của mình và bảo đảm
công bằng xã hội. Hiến pháp của Việt Nam năm 2013 của nước ta quy định
“Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và không ngừng tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa” [36].
Đảm bảo hoạt động pháp chế trong QLNN về môi trường là tổng thể các
biện pháp, phương tiện có tính tổ chức - pháp lý do các cơ quan quản lý Nhà
nước, tổ chức xã hội và công dân áp dụng nhằm thực hiện chức năng, quyền
hạn, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước về quản lý môi trường và các tổ
chức ấy cũng như việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong vấn
đề môi trường.
Đảm bảo pháp chế trong QLNN về môi trường được hiểu như là những
điều kiện, những phương tiện và những khả năng hiện thực trên thực tế đối
với pháp luật hiện hành nhằm xây dựng và củng cố chính quyền của dân, do
dân, vì dân, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của công dân trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực môi trường.
1.2.2. Quản lý môi trường bằng pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
QLNN về môi trường của UBND cấp xã có thể tiếp cận theo nhiều góc độ

như khác nhau, có thể là phân tích theo từng nội dung quản lý, cũng có thể
phân tích theo chức năng quản lý nhà nước, trong phạm vi của luận văn tác giả
phân tích nội dung này bằng cách kết hợp cả hai cách tiếp cận trên. Cụ thể là:
Thứ nhất, ban hành các văn bản về quản lý môi trường theo thẩm quyền
Để bảo vệ môi trường, Nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp như
chính trị, kinh tế, giáo dục, công nghệ... Trong các biện pháp bảo vệ môi
trường thì mỗi biện pháp có điểm mạnh và điểm hạn chế riêng, trong đó pháp
luật là một trong những công cụ quản lý của Nhà nước mang lại hiệu quả nhất.

18


Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì
UBND cấp xã có thẩm quyền ban hành quyết định dưới hình thức văn bản
quy phạm pháp luật [40, tr.13]. Còn theo Luật Tổ chức chính quyền địa
phương thì UBND cấp xã, cụ thể ở đây là UBND xã, phường, thị trấn cơ quan
này có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn, quyết định những vấn đề của cấp xã trong phạm vi
được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan (khoản 1 và 2 Điều 59) [41, tr.14]. Luật bảo vệ môi
trường có nhiều quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã bảo vệ
môi trường như triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng
nghề trên địa bàn (khoản 4 Điều 70) [37]…
Tuy nhiên, phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường ở cấp xã là hạn hẹp, có tính chất thi hành cụ thể văn bản pháp luật của
cấp trên. Không phải UBND cấp xã nào cũng thực hiện thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương đối với công tác môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp

luật môi trường, qua đó nâng cao nhận thức của cộng động về vấn đề môi
trường. Điển hình như một số đoàn thể ở một số địa phương đã xây dựng các
mô hình như phong trào ngày chủ nhật xanh sạch đẹp, làm sạch đường làng
ngõ xóm, đoạn đường tự quản, huy động sức đóng góp của nhân dân để làm
sạch môi trường cũng là một cách thức để huy động nguồn lực xã hội. Sử
dụng nguồn lực của Nhà nước về bảo vệ môi trường chủ yếu để phục vụ công
tác tuyên truyền, quản lý, chỉ đạo các hoạt động về bảo vệ môi trường [50,
tr.122].
Hiệu quả điều chỉnh của các văn bản pháp luật đến đâu, nó có được đi

19


vào cuộc sống hay không thì một trong những việc làm mang tính quyết định,
đó là tổ chức hiện hiện pháp luật hay nói cách khác là đưa pháp luật đi vào
thực tiễn đời sống. Tổ chức thực hiện pháp luật trong QLNN về bảo vệ môi
trường là một hình thức của thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường. Nó
được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với tư cách là chủ thể
QLNN có thẩm quyền áp dụng các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đây là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tiến hành theo các
trình tự thủ tục luật định. Ví dụ: quy trình thẩm định và phê duyệt đánh giá tác
động môi trường được thực hiện bởi một bên là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện chức năng QLNN về bảo vệ môi trường với một bên là cá
nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu sự QLNN có nghĩa vụ tuân thủ, chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Để tăng cường hiệu quả và nhằm đưa pháp luật thực sự là công cụ quản
lý của Nhà nước trong bảo vệ môi trường thì việc tổ chức thực hiện lĩnh vực
pháp luật này không chỉ diễn ra đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
còn phải biết huy động nguồn lực xã hội, các tổ chức chính trị, đoàn thể nhân
dân, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và mọi cá nhân tham gia bảo vệ

môi trường. Mặt khác, để tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường có
hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và đùn đẩy
trách nhiệm, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý chuyên
ngành với nhau, Nhà nước cần phân công cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của
từng cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong QLNN về bảo vệ môi trường. Tổ
chức, xây dựng cơ chế phối hợp đảm bảo thực hiện công tác bảo vệ môi
trường vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện QLNN về bảo vệ môi trường có trình độ, năng lực
chuyên môn, nắm vững pháp luật môi trường, có phẩm chất đạo đức trong
sáng, bản lĩnh chính trị vững vàng. Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về

20


×