Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thi hành tại huyện tiên lữ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 96 trang )

TRƯƠNG THỊ DUYÊN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN

TRƯƠNG THỊ DUYÊN

2018-2019

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN
TRƯƠNG THỊ DUYÊN


CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THU THỦY

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả trong đề tài này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho
tới thời điểm này.
Hà Nội, ngày ..... tháng ....... năm 2019
Tác giả luận văn

Trương Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN
Em xin được chân thành cảm ơn Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học
Mở Hà Nội cùng toàn bộ các cán bộ, giảng viên đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn thạc sĩ này.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thu
Thủy là giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Em xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND các xã trên địa
bàn huyện Tiên Lữ, UBND huyện Tiên Lữ đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn.
Dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô để em

chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện luận văn đạt chất lượng tốt hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ...... tháng...... năm 2019
Tác giả luận văn

Trương Thị Duyên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 ..................................................................................................................... 7
TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ................. 7
1.1. Khái quát chung về hòa giải tranh chấp đất đai ...................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai ................................................. 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình hòa giải tranh chấp đất đai .................. 11
1.2. Khái quát chung về pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai ở Việt Nam .............13
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ........................................ 13
1.2.2. Vai trò của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ....................................... 14
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển các quy định pháp luật về hòa giải tranh
chấp đất đai................................................................................................................ 16
1.2.4. Các yếu tố tác động đến hòa giải tranh chấp đất đai ....................................... 19
1.3. Khái quát chung về pháp luật hòa giải tranh tranh chấp đất đai ở UBND xã ....22
1.3.1. Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã ............................... 22
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã ........ 25
1.3.3. Cơ cấu pháp luật điều chỉnh hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã .... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 28
Chương 2 ................................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ

BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN ................................................................................................... 29
2.1. Nội dung quy định pháp luật hiện hành về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND
xã ...............................................................................................................................29


2.1.1. Nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai ........................................................... 29
2.1.2. Các trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã .............................. 31
2.1.3. Phương thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại
UBND xã ................................................................................................................... 32
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã ở
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên .................................................................................44
2.2.1. Tình hình tranh chấp đất đai ở huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên...................... 44
2.2.2. Tình hình hòa giải để giải quyết tranh chấp ở các UBND xã huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên ........................................................................................................... 56
2.2.3. Đánh giá việc thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ở các UBND
xã huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ............................................................................ 61
2.2.4. Kinh nghiệm thực tiễn ở một số địa phương .................................................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 70
Chương 3 ................................................................................................................... 71
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI ........................................... 71
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ....................................... 71
THỰC THI TẠI HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN ....................................... 71
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai .......................71
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ................73
3.2.1. Về thành phần tham gia Hội đồng hòa giải ..................................................... 73
3.2.2. Xác định rõ các tranh chấp đất đai có thể được hòa giải tại Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn ................................................................................................... 73
3.2.3. Về “khuyến khích” hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã .................. 75
3.2.4. Quy định về hiệu lực pháp lý của biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã,

phường, thị trấn ......................................................................................................... 76


3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp
đất đai tại UBND xã huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ...............................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DTĐR

Dồn thửa đổi ruộng

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

TAND

Tòa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất quan trọng đối với sản xuất, kinh doanh. Đất đai có ý nghĩa to lớn đối với
chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao của mỗi quốc gia, hiện hữu trong cuộc
sống của con người. Do đó, tranh chấp đất đai là một hiện tượng khách quan phổ
biến không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Luật pháp của các quốc gia đều
rất quan tâm đến việc giải quyết mâu thuẫn của các chủ thể trong quan hệ sử dụng,
chiếm hữu và định đoạt đất đai.
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2013, chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 gồm 14 chương
với 212 điều, tăng 7 chương, 66 điều so với Luật Đất đai năm 2003 đã cố gắng giải
quyết những bất cập của Luật Đất đai năm 2003, trong đó có nội dung giải quyết
tranh chấp đất đai. Tranh chấp đất đai có thể làm cho hoạt động sản xuất bị đình trệ,
ảnh hưởng đến các mối quan hệ cộng đồng, đến phong tục, tập quán tốt đẹp của
người dân Việt Nam, thậm chí có thể gây ra mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Kẻ
xấu có thể lợi dụng những bức xúc trong dân chúng khiến niềm tin vào chính quyền
bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặt ra vấn đề làm sao giải quyết
các tranh chấp đất đai một cách “hòa bình”, nhanh chóng, hợp tình hợp lí để người
dân tin tưởng vào chế độ xã hội chủ nghĩa.
Một trong những cơ chế được đưa vào để giải quyết các tranh chấp đất đai
mà hiện nay nước ta đang áp dụng là “hòa giải tại UBND cấp xã”. Khi xảy ra tranh
chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể tự hòa giải được thì các chủ thể phải
gửi đơn yêu cầu đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là một
biện pháp được sử dụng để giảm tải những khiếu kiện vượt cấp cũng như tốn kém
chi phí khi xảy ra tranh chấp đất đai. Khi giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND
cấp xã nơi trực tiếp quản lý, hiểu rõ tình hình về diện tích đất đang tranh chấp thì

1


việc hòa giải giải quyết tranh chấp cũng có những thuận lợi. Hòa giải có hiệu quả có

những tác động to lớn đến quan hệ giữa cộng đồng giữa những người dân cũng như
củng cố niềm tin vào chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước.
Huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên nằm ở khu vực Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng Bắc Bộ rộng lớn, giáp với khu vực mới khai thác của thành phố Hưng
Yên, có nhiều vùng phát triển năng động tạo điều kiện thuận lợi cho huyện Tiên Lữ
phát triển kinh tế - xã hội. Theo Quyết định số 2070/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Hưng Yên về Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Tiên Lữ, đến năm 2020, huyện có diện tích
đất tự nhiên quy hoạch là 9.296,5 ha. Những năm qua, Tiên Lữ đã giải quyết khá tốt
các vấn đề liên quan đến đất đai của người dân nhưng không tránh khỏi những tồn
đọng và vướng mắc. Có những vụ việc kéo dài đã hòa giải nhưng không thành công
khiến người dân phải khiếu nại đến cơ quan trung ương như vụ việc của ông Lê Văn
Tề (xã An Viên)…Có nhiều nguyên nhân như việc tổ chức đối thoại công khai, dân
chủ trong công tác tiếp dân còn hạn chế, việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư đôi
khi còn lúng túng, nhất là đối với cấp xã; còn hiện tượng đùn đẩy né tránh.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn như vậy nên tác giả chọn đề tài “Pháp
luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thi
hành tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong nhiều chuyên đề nghiên cứu, bài báo khoa học, công trình nghiên cứu
khoa học khác đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến các nội dung liên quan đến
vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai.
Các công trình luận văn, luận án chuyên đề như: “Chế định hòa giải trong
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam – Cơ sở lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ
luật học, Trần Văn Quang 2004, Đại học Luật Hà Nội; Chuyên đề: Kỹ năng giải
quyết tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai – PGS.TS Nguyễn Quang
Tuyến giảng tại Hội thảo tập huấn Hòa giải viên, già làng, trưởng bản, người có uy

2



tín trong cộng đồng dân cư tại Phú Yên và Sóc Trăng, năm 2015 (do Vụ PPBGDPL,
Bộ Tư pháp tổ chức); Hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam – Phân tích pháp luật
hiện hành, các thực tiễn và khuyến nghị cho cải cách – do Quỹ Châu Á và Cơ quan
phát triển quốc tế Australia (AusAID), Viện Nghiên cứu Chính sách, Pháp luật và
Phát triển (PLD) phát hành, Hà Nội, tháng 10 năm 2013…
Các chuyên đề nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí như: Vũ Trung Hòa
(2012), Một số vấn đề về chế độ và chính sách đối với hòa giải viên, Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, số chuyên đề pháp luật về hòa giải; Nguyễn Phương Thảo (2012),
Quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
chuyên đề pháp luật về hòa giải; Xuân Trường (2012), Vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên trong hoạt động hòa giải cơ sở, Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, số chuyên đề pháp luật về hòa giải; Trần Văn Quảng (2012), Một
số vấn đề về chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề pháp luật về hòa giải;..
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình khác được các tác giả chọn lựa nội dung
này để nghiên cứu. Tuy vậy, đề tài của tác giả tập trung vào nghiên cứu vấn đề pháp
luật về hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã từ thực tiễn thi hành tại huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên là không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn chủ yếu tập trung tìm hiểu lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai,
pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai, pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại
UBND cấp xã. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã để làm rõ những bất cập của pháp luật hiện
hành, đặc biệt thông qua thực tiễn thi hành tại các UBND cấp xã ở huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp luật hòa
giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã và nâng cao hiệu quả thực thi tại huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.


3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở những mục đích nói trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận hòa giải tranh chấp đất đai, pháp luật về hòa
giải tranh chấp đất đai, pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.
- Trình bày, phân tích và đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về hòa
giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã từ thực tiễn thực hiện tại huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp
đất đai và nâng cao hiệu quả thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
ở Tiên Lữ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật hòa giải tranh
chấp đất đai tại UBND cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các quy định của pháp luật hòa giải tranh
chấp đất đai tại UBND cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi về không gian: Huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để tiếp cận đến nội dung
các quy định của pháp luật đất đai từ khi ban hành Luật đất đai sửa đổi so với thời
gian trước và những văn bản pháp luật khác quy định về hòa giải tranh chấp đất đai
ở UBND cấp xã để có thể phân tích, đánh giá được nội dung các quy định pháp luật
này. Mặt khác, với phương pháp tiếp cận hệ thống, tác giả có cái nhìn tổng thể, bao


4


quát với toàn thể các sự việc nhằm phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật và có
những đánh giá khoa học, chính xác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng số liệu thống kê của các cơ quan
nhà nước công bố về các vụ việc tranh chấp đất đai ở huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên, các vụ việc được hòa giải thành, vụ việc hòa giải không thành… nhằm phản
ánh, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai
tại UBND xã ở huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
- Phương pháp so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để so sánh
các số liệu về vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai qua các năm, so sánh quy định
pháp luật đất đai về hòa giải tranh chấp đất đai qua các thời kì để nhận thấy sự phát
triển, kế thừa đồng thời cũng rút ra được các kết quả đánh giá khách quan.
- Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu thu thập được bằng phương pháp này,
đồng thời để tài tổng hợp được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân.
- Phương pháp phân tích: Phân tích số liệu thu được từ đó đánh giá được
pháp luật về thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai thông qua thực tiễn
áp dụng tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài tập trung làm rõ những quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp
đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, phản ánh, phân tích và
đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên từ khi thực hiện Luật đất đai năm 2013 đến nay. Từ đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hòa giải tranh
chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này ở huyện Tiên
Lữ trong thời gian tới.


5


Về khoa học, đề tài giúp các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp, những người
khác có quan tâm đến pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai. Đề tài tìm hiểu, hệ
thống hóa và phân tích các quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể mang tính chất tham khảo
cho các nhà lập pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất
đai, là cơ sở cho cán bộ cấp xã, người dân đã, đang và sẽ thực hiện áp dụng quy
định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên nghiên cứu về lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của
luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT HÒA GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI TẠI UBND XÃ TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH
HƯNG YÊN
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI TẠI HUYỆN TIÊN
LỮ, TỈNH HƯNG YÊN

6


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT HÒA GIẢI TRANH CHẤP

ĐẤT ĐAI

1.1. Khái quát chung về hòa giải tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai
1.1.1.1. Khái niệm
Trong bất kỳ xã hội nào, đất đai luôn có vai trò và vị trí quan trọng đối với
con người, góp phần quyết định sự phát triển phồn vinh của mỗi quốc gia. Cùng với
sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con người ngày
càng phong phú và đa dạng hơn. Xuất phát từ lợi ích của các giai tầng trong xã hội
và dựa trên đòi hỏi của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Nhà nước sử
dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ đất đai nhằm tạo lập một môi trường pháp
lý lành mạnh cho hoạt động khai thác và sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Đồng
thời, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết dứt điểm những tranh chấp đất đai
nảy sinh.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội. Đặc biệt,
khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đất đai trở thành một loại hàng
hóa đặc biệt có giá trị thì tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng gia tăng cả về
số lượng cũng như mức độ phức tạp. Tình trạng tranh chấp đất đai kéo dài với số
lượng người dân khiếu kiện ngày càng đông là vấn đề rất đáng được quan tâm.
Tranh chấp đất đai phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống
xã hội, như làm đình trệ hoạt động sản xuất, tổn thương đến các mối quan hệ trong
cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến phong tục đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam,
gây ra sự mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tranh chấp đất đai kéo dài
nếu không được giải quyết dứt điểm sẽ dễ dẫn đến “điểm nóng”, bị kẻ xấu lợi dụng,
làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước. Trong đời sống thực tế, các

7


tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều với sự phong phú và đa dạng về các loại

hình tranh chấp và với tính chất ngày càng tinh vi và phức tạp hơn.
Tranh chấp đất đai biểu hiện ở các dạng khác nhau (Tranh chấp đất đường đi,
ngõ xóm, ranh giới đất ở, đất vườn, đất sản xuất thuộc quyền sử dụng của các hộ gia
đình, các tranh chấp còn liên quan đến những vùng đất bãi ven sông, ven biển có
khả năng khai thác các nguồn lợi thuỷ sản; tranh chấp về hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đất khi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch chuyển quyền
sử dụng đất cho nhau; tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; tranh chấp liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...). Nhiều vụ
tranh chấp có thời gian kéo dài gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và gây
khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
Như vậy, tranh chấp đất đai là một thuật ngữ, một khái niệm đã trở nên rất
phổ biến trong đời sống xã hội. Thuật ngữ này không chỉ xuất hiện trong các văn
bản pháp luật mà còn xuất hiện thường ngày trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trong đời sống nhân dân. Trải qua nhiều giai đoạn với những chính sách đất
đai khác nhau, cho dù đất đai được coi là một tài sản có giá, quyền sử dụng đất có
được coi là tài sản đặc biệt hay không, hiện tượng tranh chấp đất đai đều được pháp
luật chính thức ghi nhận và giải quyết. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh
chấp: Bất đồng, trái ngược nhau”1. Như vậy, theo ngôn ngữ học, tranh chấp được
hiểu là những bất đồng, trái ngược nhau giữa hai hoặc nhiều người (hoặc nhiều bên)
trong quan hệ xã hội. Trên thực tế, tranh chấp xảy ra ở nhiều lĩnh vực của đời sống,
xã hội với những loại hình rất phong phú, đa dạng như tranh chấp về quyền nuôi
con, tranh chấp quyền sở hữu…
Theo Từ điển Luật học: “Tranh chấp đất đai: Tranh chấp phát sinh giữa các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai”2.
1

Nguyễn Như Ý (2009), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội

2


Viện Khoa học pháp lý (2016), Từ điển Luật học, NXB Tư pháp và NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội

8


Tranh chấp đất đai là một phần của những sự bất đồng ý kiến đó, khi Luật
Đất đai năm 2003 ra đời khái niệm tranh chấp đất đai chưa có một lần được giải
thích chính thức mà được hiểu ngầm qua các quy định của pháp luật. Luật Đất đai
năm 2013 ra đời vẫn giữ nguyên quy định giải thích khái niệm về tranh chấp đất đai
trong Luật đất đai năm 2003. Theo Luật Đất đai năm 2013 thì: “Tranh chấp đất đai
là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai”3. Như vậy, có thể hiểu đối tượng của tranh chấp đất đai là
các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tức là trong quá trình quản lý và sử
dụng đất, người sử dụng đất sử dụng các quyền và nghĩa vụ của mình làm phát sinh
tranh chấp với người khác. Còn chủ thể của tranh chấp đất đai là người sử dụng đất,
vụ tranh chấp có thể xảy ra giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ pháp luật đất đai.
1.1.1.2. Đặc điểm
Tranh chấp đất đai thật sự rất phức tạp nên việc xác định các đặc điểm của
tranh chấp đất đai cũng là yếu tố quan trọng góp phần giải quyết các tranh chấp đất
đai. Qua nghiên cứu, có thể tổng hợp một số đặc điểm của tranh chấp đất đai như
sau:
Về chủ thể của tranh chấp đất đai, chủ thể tranh chấp không có quyền sở
hữu đối với đất đai mà chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất bao gồm hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai. Điều này là do ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu; các tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo với tư cách là chủ thể sử dụng đất được Nhà nước xác lập quyền
sử dụng đất thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất
và công nhận quyền sử dụng đất, do vậy mà chủ thể tranh chấp đất đai không có

quyền sở hữu đất đai.

3

Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013

9


Về đối tượng của tranh chấp đất đai. Đối tượng tranh chấp đất đai không
phải là vật cụ thể mà là các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng vật đó. Có nghĩa
là, đối tượng tranh chấp ở đây không phải là mảnh đất mà bản chất là quyền và lợi
ích của người sử dụng đất mới là đối tượng của vụ tranh chấp. Đối tượng của tranh
chấp đất đai là tranh chấp về quyền như quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng,
quyền thừa kế, quyền thế chấp... và đối tượng của tranh chấp đất đai là tranh chấp
về lợi ích như lợi ích kinh tế thu được từ việc khai thác diện tích đất đó, hoặc các
điều kiện khác như điều kiện sinh hoạt... Sự phân biệt hai phương diện tranh chấp
này là cần thiết, tuy nhiên sự phân biệt hai phương diện này chỉ là tương đối do
quyền và lợi ích có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Về tính chất của các tranh chấp đất đai. Các tranh chấp đất đai ngày càng
gay gắt, phức tạp nhất là trong hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, khi nền kinh tế thị
trường phát triển, quá trình đô thị hóa ở khắp nơi đang diễn ra. Giá trị của quyền sử
dụng diện tích đất nhất định ngày càng cao lên khiến người dân càng “tham lam”
muốn tranh chấp quyền, lợi ích có được từ mảnh đất đó chính vì vậy, các tranh chấp
đất đai thường gay gắt và ngày càng phức tạp thậm chí có vụ việc tranh chấp còn
dẫn tới anh em chém giết lẫn nhau, mất hết quan hệ họ hàng, làng xóm và phải chịu
hình phạt của Tòa án hình sự…
Về phạm vi của tranh chấp đất đai. Tranh chấp đất đai có khả năng lôi kéo
nhiều người tham gia khiến tình hình chính trị - xã hội bị rối loạn. Đặc biệt, là tranh
chấp đất đai giữa các dòng họ, tài sản chung khác... thuộc quyền sử dụng của nhiều

chủ thể khiến cho việc giải quyết tranh chấp rất khó khăn, dẫn đến việc các bên “tự
giải quyết” tranh chấp một cách manh động theo kiểu “xã hội đen”.... Điều này làm
cho các vụ việc tranh chấp đất đai rất phức tạp, việc giải quyết gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc và kéo dài do các bên không thống nhất cách giải quyết và không nghe
lời khuyên giải từ những người xung quanh.
Có thể nhận thấy tính nghiêm trọng của các tranh chấp đất đai. Tranh chấp đất
đai phá vỡ sự vận hành của trật tự quản lý và sử dụng đất đai đã được xác lập. Tranh

10


chấp đất đai xảy ra làm gián đoạn hoạt động sử dụng đất; do người sử dụng đất phải
dành thời gian, công sức vào việc giải quyết những bất đồng mâu thuẫn trong việc
quản lý, sử dụng đất đai nên việc sử dụng đất bị ngừng trệ. Chính vì thế, nhu cầu giải
quyết các tranh chấp đất đai là rất cấp thiết. Một trong những bước để giải quyết tranh
chấp đất đai là hòa giải tranh chấp đất đai, đây là một thủ tục bắt buộc trong tiến trình
giải quyết tranh chấp đất đai, bởi những lợi thế rất riêng có của nó.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình hòa giải tranh chấp đất đai
1.1.2.1. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai
Về bản chất của hòa giải, theo Từ điển Luật học “Hòa giải là tự chấm dứt
việc xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua
sự trung gian của một người khác. Hòa giải thành thì giữ gìn được sự đoàn kết giữa
các bên, tránh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trường hợp chỉ vì
mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự” 4.
Trong Từ điển Luật học của Black cho rằng hòa giải là sự can thiệp; sự làm
trung gian hòa giải; hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp
nhằm thuyết phục dàn xếp hoặc tranh chấp giữa họ.
Hòa giải tham gia trong nhiều tranh chấp để đưa ra ý kiến tư vấn cho các bên
tranh chấp nhằm giúp các bên tranh chấp thống nhất được ý kiến để đi đến giải
quyết tranh chấp mà họ đang gặp phải trong đó có tranh chấp đất đai. Mà tranh chấp

đất đai ở đây là tranh chấp, mâu thuẫn giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình sử
dụng đất về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quan hệ đất đai.
Hoà giải tranh chấp đất đai là một thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản
pháp luật đất đai. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại không được giải thích cụ thể trong
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ vào đặc trưng
của hoà giải và khái niệm tranh chấp đất đai chúng ta có thể đưa ra khái niệm về
hoà giải tranh chấp đất đai như sau: Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp pháp
4

Viện Khoa học pháp lý (2016), Từ điển Luật học, NXB Tư pháp và NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội

11


lý giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, theo đó bên thứ ba
độc lập giữ vai trò trung gian trong việc giúp các bên có tranh chấp tìm kiếm những
giải pháp thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan
đến quyền sử dụng đất và thương lượng với nhau về việc giải quyết quyền lợi của
mình.
1.1.2.2. Đặc điểm hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai có những đặc điểm riêng so với hòa giải thông
thường, cụ thể:
Thứ nhất, hòa giải tranh chấp đất đai gắn với đối tượng của tranh chấp đất
đai là quyền sử dụng đất nên việc hòa giải thường do cơ sở hoặc Tòa án nơi có tài
sản tranh chấp tiến hành; đối tượng tranh chấp có lịch sử hình thành phức tạp đòi
hỏi người tiến hành hòa giải phải có hiểu biết về nguồn gốc, quá trình lịch sử và
pháp luật đất đai qua nhiều thời kỳ khác nhau.
Thứ hai, việc hòa giải được tiến hành tại địa bàn nơi có đất tranh chấp. Đất
đai là bất động sản do vậy nó không thể di chuyển từ địa phương này sang địa
phương khác được. Do đó, thông thường chính quyền địa phương hoặc Tòa án nơi

có tranh chấp đất đai sẽ có điều kiện tốt nhất để tìm hiểu về nguồn gốc, lịch sử và
hiện trạng pháp lý cũng như thực tế của tài sản tranh chấp. Do vậy, các chủ thể này
sẽ có điều kiện tốt nhất để tiến hành hòa giải một cách có hiệu quả.
Thứ ba, việc hòa giải tranh chấp đất đai phải do các chủ thể am hiểu pháp
luật về đất đai, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và nguyên nhân tranh
chấp giữa các bên tiến hành. Tranh chấp đất đai thường là tranh chấp về tài sản có
giá trị lớn, quyền sử dụng có thể đã được dịch chuyển qua nhiều chủ thể, có nguồn
gốc phức tạp nên mức độ tranh chấp rất gay gắt, nên người tiến hành hòa giải phải
là người am hiểu pháp luật đất đai và các ngành luật có liên quan, nắm vững nguồn
gốc, quá trình sử dụng đất và nguyên nhân tranh chấp giữa các bên. Chủ thể tiến
hành hòa giải tranh chấp đất đai có thể là tổ hòa giải, Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án.

12


1.1.2.3. Các loại hình hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết những tranh chấp, xung đột,
mâu thuẫn giúp cho các bên tránh được sự xung đột, hiểu biết lẫn nhau, giữ gìn cục
diện ổn định… Chính vì vai trò to lớn như vậy nên các nước trên thế giới quy định
việc hòa giải trong giải quyết các tranh chấp (ở góc độ quốc tế, hòa giải cũng là một
trong những nguyên tắc hàng đầu trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế được quy
định tại Hiến Chương Liên Hiệp quốc).
Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay thì hòa giải tranh chấp đất đai
gồm có các loại hình chính: hòa giải ngoài Tòa án (hòa giải tiền tố tụng) và hòa giải
tại Tòa án.
- Hòa giải tiền tố tụng: Hòa giải tiền tố tụng được hiểu là trong trường hợp
mà pháp luật quy định, các chủ thể trong mối quan hệ tranh chấp phải hòa giải
thông qua cơ quan hòa giải. Sau khi có kết quả hòa giải, dù là hòa giải không thành,
chủ thể mới được tiếp tục gửi đơn khởi kiện đến TAND có thẩm quyền. Có thể nói,
hòa giải tiền tố tụng là thủ tục bắt buộc, một trong những điều kiện thụ lý theo quy

định của pháp luật tố tụng dân sự. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hòa giải
tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã là hình thức hòa giải tiền tố tụng.
- Hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự: Thẩm phán có quyền hòa giải tất cả
các tranh chấp dân sự theo nghĩa rộng, trừ những vụ việc pháp luật quy định không
được hòa giải hoặc hòa giải không được (Điều 206, 207 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015), vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn. Tuy nhiên việc hòa giải này được tiến
hành sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
1.2. Khái quát chung về pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai là quá trình hoạt động có mục đích mà các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bằng hành vi của mình làm cho các quy định pháp

13


luật về hòa giải tranh chấp đất đai đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai có thể hiểu là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải tranh chấp đất đai như quy
định về các loại hòa giải tranh chấp đất đai, thẩm quyền hòa giải, điều kiện, trình
tự và thủ tục khi tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai.
1.2.2. Vai trò của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp hiệu quả nhằm giúp cho các bên
tranh chấp tìm ra biện pháp thống nhất để giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng
trong tranh chấp đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận. Trong hoạt động giải
quyết tranh chấp đất đai nói riêng, hòa giải tranh chấp đất đai có tầm quan trọng đặc
biệt. Nếu hòa giải thành, có nghĩa là tranh chấp sẽ kết thúc, không những hạn chế
được sự phiền hà, tốn kém cho các bên đương sự mà còn giảm bớt được công việc
đối với Tòa án, phù hợp với đạo lý tương thân, tương ái của người Việt Nam, giữ

được tình làng, nghĩa xóm.
Đồng thời qua hòa giải, các đương sự sẽ hiểu thêm về pháp luật và chính
sách của Nhà nước. Với ý nghĩa đó, Luật đất đai năm 2013 đã quy định hòa giải là
thủ tục đầu tiên của quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Hòa giải không chỉ
mang lại ý nghĩa cho Tòa án, cho bản thân đương sự mà còn có ý nghĩa lớn đối với
các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội.
Tranh chấp đất đai luôn là vấn đề phức tạp, là một trong những nguyên nhân
lớn dẫn đến sự mất ổn định về chính trị, vì vậy việc giải quyết tranh chấp đất đai dứt
điểm, có hiệu quả là một trong những biện pháp hữu hiệu để giữ vững ổn định chính
trị, nhất là trong thời kỳ bước sang nền kinh tế thị trường, đất đai được coi là loại
hàng hóa đặc biệt có giá trị cao thì Đảng và Nhà nước càng cần phải có những chính
sách, pháp luật để bảo vệ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sử dụng
đất đúng pháp luật. Mặt khác, tranh chấp đất đai xảy ra sẽ tác động không nhỏ đến

14


tâm lý, tinh thần của các bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất đồng trong nội bộ
nhân dân, điều này sẽ tạo ra các "kẽ hở" để kẻ xấu lợi dụng xuyên tạc, tuyên truyền
chống phá Đảng và Nhà nước; nhưng nếu giải quyết tranh chấp đất đai một cách
triệt để, kịp thời, đúng quy định của pháp luật, hợp với lòng dân thì sẽ góp phần duy
trì sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân và tạo điều kiện cho những chính sách, pháp
luật về đất đai đi vào cuộc sống, những quy định về đất đai đến được với nhân dân.
Tranh chấp đất đai xảy ra, để giải quyết tranh chấp đó không chỉ tốn công
sức, tiền của của các bên tranh chấp mà còn mất rất nhiều thời gian, công sức, kinh
phí của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phán xét các tranh chấp. Vì
vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật sẽ giúp
cho các bên tranh chấp và cả cơ quan nhà nước tiết kiệm được đáng kể thời gian,
công sức, chi phí vật chất. Hơn nữa, khi tranh chấp được giải quyết, bên có quyền
sử dụng đất sẽ tiến hành được các hoạt động sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận

về kinh tế mà không bị gián đoạn hoạt động của mình.
Tranh chấp đất đai để lại những hậu quả nặng nề về mặt xã hội, nó phá vỡ sự
đoàn kết trong nội bộ nhân dân, gây mâu thuẫn trong làng xóm, láng giềng, gây sứt
mẻ tình cảm giữa các thành viên trong gia đình... thậm chí có những bên tranh chấp
có những manh động, sử dụng bạo lực, vũ lực để giải quyết tranh chấp. Do đó, việc
giải quyết nhanh chóng, kịp thời tranh chấp đất đai sẽ góp phần bảo vệ sự đoàn kết
trong nhân dân, mối quan hệ truyền thống tốt đẹp trong làng xóm, gia đình. Khía
cạnh quản lý đất đai, thông qua giải quyết tranh chấp đất đai, các cơ quan quản lý
thấy rõ được những bất cập, những tồn tại, hạn chế trong hệ thống chính sách, pháp
luật đất đai để kiến nghị Nhà nước nhanh chóng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện. Mặt
khác, thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, năng lực, trình độ, kỹ năng,
nghiệp vụ, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ giải quyết tranh chấp đất đai ngày càng
được nâng cao, từng bước đáp ứng được yêu cầu của công tác giải quyết tranh chấp
đất đai trong tình hình mới.

15


1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển các quy định pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai
1.2.3.1. Giai đoạn trước năm 2003
Luật Đất đai năm 1987 được ban hành vào ngày 08/01/1988 là Luật Đất đai
đầu tiên trong hệ thống pháp luật đất đai của nước ta. Trong đó, việc giải quyết
tranh chấp đất đai được quy định trong chương 2 về chế độ sử dụng đất cụ thể tại
Điều 21 và Điều 22 của Luật. Theo quy định của Luật Đất đai 1987, “các tranh chấp
về quyền sử dụng đất đai do Uỷ ban nhân nơi có đất đai bị tranh chấp giải quyết như
sau: Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn giải quyết các tranh chấp đất đai giữa cá nhân với
cá nhân; Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức
và giữa các tổ chức thuộc quyền mình quản lý; Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh chấp quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều

này; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính
tương đương giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với
nhau, nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình hoặc trực thuộc Trung ương;
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân đã giải quyết
tranh chấp, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan chính quyền cấp trên. Quyết
định của chính quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành; Việc tranh chấp quyền
sử dụng đất có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ ban nhân
dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp không đạt được sự
nhất trí thì thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 11, Điều 83 và khoản 26,
Điều 107 của Hiến pháp”5.
Còn theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai năm 1987 thì “khi giải quyết
tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm thì Toà án nhân dân giải
quyết cả quyền sử dụng đất có nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm đó”.
Như vậy, ở Luật Đất đai năm 1987, không có quy định giải quyết tranh chấp
đất đai bằng biện pháp hòa giải mà do UBND hoặc Tòa án giải quyết.
5

Điều 21 Luật Đất đai 1987.

16


Sau một thời gian thực hiện Luật Đất đai 1987, Quốc hội ban hành Luật Đất
đai năm 1993 có hiệu lực ngày 15/10/1993, trong đó có sự thay đổi về quy định việc
giải quyết tranh chấp đất đai. Cụ thể, Điều 38 Luật Đất đai 1993 quy định: “Nhà
nước khuyến khích việc hoà giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Nông dân, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác, tổ chức kinh tế ở cơ sở và công dân hoà giải các tranh chấp đất đai; Các tranh
chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận của cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền thì do Uỷ ban nhân dân giải quyết theo quy định sau
đây: Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh
chấp giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau, giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức, giữa
tổ chức với tổ chức nếu các tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình; Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết các tranh chấp giữa tổ chức
với tổ chức, giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân nếu tổ chức đó thuộc quyền quản
lý của mình hoặc của Trung ương; Trong trường hợp không đồng ý với quyết định
của Uỷ ban nhân dân đã giải quyết tranh chấp, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ
quan hành chính Nhà nước cấp trên. Quyết định của cơ quan hành chính Nhà nước
cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành; Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà
người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất đó thì do Toà án giải quyết”.
Đồng thời tại Điều 39 Luật Đất đai năm 1993 cũng có quy định: “Các tranh
chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính, do
Uỷ ban nhân dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp không
đạt được sự nhất trí hoặc việc tự giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính, thì
thẩm quyền giải quyết được quy định như sau: Nếu việc tranh chấp liên quan đến
địa giới của đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thì do Chính phủ quyết định; Nếu việc
tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì do Quốc hội quyết định”.

17


×