Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam– chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
………………..

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ BÌNH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 8340101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGHIÊM SĨ THƢƠNG

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

i



LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy Cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2016 -2018, những ngƣời đã
truyền đạt cho tôi nguồn kiến thức hữu ích về Quản trị kinh doanh, giúp tôi có cơ sở
thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thƣơng đã tận tình hƣớng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã luôn tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng
Ký tên

ii

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG MẠI .........................................................8
1.1 Dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại .................................8

1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế ........................................................................8
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế ..................................................9
1.1.3 Các phƣơng thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại ................13
1.2 Chất lƣợng dịch vụ của thanh toán quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại ....20
1.2.1 Khái niệm dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ ....................................................20
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng dịch vụ TTQT của NHTM ....................25
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế ...........31
1.3.1 Nhân tố bên ngoài ........................................................................................31
1.3.2 Nhân tố bên trong ........................................................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI ............................................................................
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Bắc Hà Nội ...................................................................................................40
2.1.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Bắc Hà Nội .................................................................................................40
2.1.2 Đặc điểm hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội ..........................................................46
2.2 Thực trạng chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội ........................................51
2.2.1 Doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế ................................................51
2.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế ................................................55

iii


2.2.3 Rủi ro từ hoạt động thanh toán quốc tế........................................................57
2.2.4 Thời gian thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế........................................57
2.2.5 Sự hài lòng của khách hàng .........................................................................58

2.3 Đánh giá chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội ................................................60
2.3.1 Đánh giá chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội.................................................60
2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại trong đánh giá chất lựợng dịch vụ thanh
toán quốc tế ...........................................................................................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI .............................................................79
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội trong thời gian tới...................................................79
3.1.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh ..............................................79
3.1.2 Nhiệm vụ trọng tâm và định hƣớng hoạt động thanh toán quốc tế .............81
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế ..........................82
3.2.1 Hoàn thiện mô hình quản lý điều hành quy trình hoạt động của dịch vụ
thanh toán quốc tế .................................................................................................82
3.2.2 Nâng cao hoạt động kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro ............................83
3.2.3 Tăng cƣờng đầu tƣ hiện đại hóa ngân hàng .................................................85
3.2.4 Tăng cƣờng bồi dƣỡng cán bộ thanh toán quốc tế .......................................88
3.2.5 Hoàn thiện quy trình TTQT .........................................................................93
3.2.6. Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán quốc tế ..............................................95
3.2.7. Đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ hoạt động thanh toán quốc tế ...................97
3.3 Kiến nghị ..........................................................................................................100
3.3.1 Kiến nghị với nhà nƣớc .............................................................................100
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc ............................................................103
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .............105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DN XNK

Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu

KH

Khách hàng

L/C

Thƣ tín dụng – Letter of Credit

NK

Nhập khẩu

NH

Ngân hàng

NHNN


Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

SWIFT

Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế - Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunication

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTQT

TTQT

UCP
XK

Quy tắc thực hành tín dụng chứng từ - Uniform Customs and Practice
for Documentary Credits
Xuất khẩu


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Doanh thu chuyển tiền quốc tế đi/đến tại BIDV CN Bắc Hà Nội giai đoạn
2015 - 2017 .........................................................................................................................51
Bảng 2.2: Doanh thu từ hoạt động nhờ thu tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2015 2017 ...................................................................................................................... 52
Bảng 2.3 Doanh thu từ hoạt động L/C tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2015-2017 .....53
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu trực tiếp phản ánh chất lượng dịch vụ TTQT tại BIDV Bắc
Hà Nội qua các năm 2015-2017 ......................................................................................55
Bảng 2.5. Cơ cấu thành phần thu phí TTQT tại BIDV Bắc Hà Nội 2015-2017 ............56
Bảng 2.6 Thời gian thực thiện giao dịch TTQT tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 20152017 .....................................................................................................................................58
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp thăm dò ý kiến khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT 20152017 .....................................................................................................................................59
Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến khách hàng định kỳ tại Chỉ nhánh Bắc Hà Nội qua các năm
2015-2017 ...........................................................................................................................59
Bảng 2.9. Thực trạng trình độ cán bộ làm thanh toán quốc tế tại BIDV Bắc Hà Nội ...65
Bảng 2.10: Các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp ........................................................................67
Bảng 2.11: Cơ cấu khách hàng thanh toán quốc tế tại chỉ nhánh Bắc Hà Nội năm 20152017 .....................................................................................................................................69
Bảng 2.11. Danh mục chủng loại máy móc, thiết bị sử dụng tại BIDV Bắc Hà Nội ....75

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số lƣợng nghiệp vụ mở L/C tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2015-2017 .54
Biểu đồ 2.2 Doanh thu hoạt động nghiệp vụ mở L/C tại BIDV Bắc Hà Nội ... 54
giai đoạn 2015-2017 ....................................... 54
Sơ đồ 1.1. Mô hình thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền giữa các bên tham gia ..13
Sơ đồ 1.2. Mô hình thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu phiếu trơn giữa các bên

tham gia .....................................................................................................................15
Sơ đồ 1.3. Mô hình thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ giữa các
bên tham gia ..............................................................................................................16
Sơ đồ 1.4. Mô hình thanh toán theo phƣơng thức TDCT giữa các bên tham gia .....18
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Chi nhánh ......................................................................44

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa đang là xu hƣớng chung của thế giới. Việt Nam với chủ
trƣơng phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế trong
khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua
hoạt động thƣơng mại quốc tế nhằm thu hút đầu tƣ, khai thông nguồn lực để phục
vụ cho quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Với những ƣu điểm đó,
hoạt động thƣơng mại quốc tế nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung
đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc.
Hoạt động thanh toán quốc tế phát sinh trong thƣơng mại quốc tế và là một
phần của hoạt động thƣơng mại quốc tế. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các
nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức hay cá nhân nƣớc này với các tổ chức hay cá nhân nƣớc khác, hoặc giữa một
quốc gia với một tổ chức quốc tế, thƣờng đƣợc thông qua quan hệ giữa các Ngân
hàng của các nƣớc có liên quan. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao
dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác
nhau. Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên
sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lƣu thông hàng hoá trên
phạm vi quốc tế. Đối với Ngân hàng, thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ
liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp
ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính

có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu,
nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Hoạt động
thanh toán quốc tế đƣợc thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thƣơng, tài trợ thƣơng mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
Ngày nay, các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập
không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống mà ngày càng mở rộng các
nghiệp vụ ngoại bảng nhƣ kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Các
1


hoạt động này tuy tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣng mang lại thu nhập cho ngân hàng dƣới
dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lƣợng mà cả tỷ trọng. Trong các
hoạt động ngoại bảng thì thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng, có tốc độ phát
triển cao, thông qua đó để chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác nhƣ tín dụng, tài
trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài khoản, quan hệ
ngân hàng đại lý…. Chính vì vậy, việc giải quyết tốt vấn đề chất lƣợng thanh toán
sẽ góp phần giúp các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
mình và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong điều kiện nền kinh tế
mở. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội đƣợc
thành lập từ năm 2002, cho tới nay ngân hàng đã cung cấp nhiều dịch vụ tiện tích
tới khách hàng trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là một
trong những lĩnh vực mang lại nhiều doanh thu dịch vụ thanh toán nhất của chi
nhánh. Tuy nhiên trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nƣớc và
ngoài nƣớc, trƣớc sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đòi hỏi chi nhánh Bắc
Hà Nội phải không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế để đáp
ứng đƣợc mọi nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo tuân thủ đúng quy định của
ngân hàng nhà nƣớc trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh

Bắc Hà Nội là một nhu cầu bức thiết, một đòi hỏi khách quan không chỉ đối với
sự phát triển kinh tế trên địa bàn mà còn với Ban lãnh đạo Ngân hàng, từng cán
bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Là một nhân viên đã gắn bó
với BIDV nhiều năm, hiểu đƣợc vai trò quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng
dịch vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng, tác giả
nhận thấy rằng cần có một nghiên cứu khoa học nghiêm túc về vấn đề này, vì vậy
tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại
ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Bắc
Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

2


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Thanh toán quốc tế là một hoạt động kinh doanh truyền thống của hầu hết các
ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, do các đặc tính đặc thù của dịch vụ là tính vô
hình, không tách rời và không lƣu trữ đƣợc, không đồng nhất nên việc đánh giá chất
lƣợng dịch vụ là khó khăn, cảm tính. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đo
lƣờng chất lƣợng dịch vụ ngân hàng trên thế giới.
Mô hình các nhân tố chất lƣợng dịch vụ dựa trên sự hài lòng của Johnston: Mô
hình này xuất phát từ các báo cáo kết quả phản hồi về sự không không hài lòng của
khách hàng đối với ngành dịch vụ ngân hàng Anh Quốc ngày càng tăng, mặc dù các
ngân hàng đã có nhiều nỗ lực cố gắng cải thiện dịch vụ mà họ cung cấp cho khách
hàng, Johnston (1997) đã tiến hành phân tích đánh giá sự tác động của các sáng kiến
cải tiến chất lƣợng dịch vụ đến sự hài lòng và không hài lòng của khách hàng và đề
xuất mô hình đo lƣờng gồm 18 yếu tố quyết định chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng.
Mô hình chất lƣợng dịch vụ ngân hàng của Bahia & Nantel: Mô hình này đƣợc
xây dựng từ thực tế là có những mô hình đo lƣờng đƣợc xây dựng trên cơ sở bối
cảnh đặc thù ứng với từng loại hình dịch vụ của từng ngân hàng cụ thể và có những
mô hình không đƣợc thiết kế riêng cho ngành ngân hàng nhƣng có thể đo lƣờng

chất lƣợng cảm nhận đối với nhiều loại hình dịch vụ. Cho nên, để có một bộ mô
hình đo lƣờng tiêu chuẩn tổng quát có thể đo lƣờng CLDV cảm nhận đối với các
loại hình dịch vụ ngân hàng, Bahia & Nantel (2000) đã xây dựng mô hình đo lƣờng
CLDV ngân hàng BSQ (Banking Service Quality) gồm 31 biến quan sát thuộc 6
thành phần
Tại Việt Nam, các đề tài nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ ngân hàng nói
chung và chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng chủ yếu là sử dụng các mô
hình nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ từ nƣớc ngoài để áp dụng trực tiếp tại một ngân
hàng hoặc một chi nhánh ngân hàng cụ thể trong bối cảnh hoạt động thực tế tại ngân
hàng hay chi nhánh ngân hàng đấy. Qua quá trình tìm hiểu thực thế, tra cứu tại thƣ
viện và trên các website cho thấy, trong thời gian gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu liên quan nhƣ:

3


Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại hệ
thống ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam của tác giả Phạm Thị Thu
Hƣờng (ĐH Kinh tế HCM, 2009”. Trong luận văn tác giả đã hệ thống hóa đƣợc các
đƣợc lý thuyết liên quan đến thanh toán quốc tế, thực trạng liên quan đến hoạt động
thanh toán quốc tế tại BIDV và các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại BIDV.
Luận văn Thạc sỹ “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – CN Đắc Lắc” của tác giả Bùi Thị Thu Hằng (ĐH
Kinh tế Quốc Dân, 2011). Trong luận văn tác giả đề cập tới các phƣơng thức thanh
toán quốc tế trong ngân hàng, tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối
với nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Trong luận
văn tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế.
Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lƣợng dịch vụ Thanh toán Quốc tế tại Chi

nhánh NHNo&PTNT Hùng Vƣơng Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Tâm Trang (ĐH Kinh
tế Quốc Dân, 2013) Trong luận văn tác giả đã đƣa ra những vấn đề cơ bản về chất
lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế, thực trạng chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế và
các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Hùng Vƣơng Hà Nội.
Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lƣợng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank Hải Dƣơng” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Duyên (ĐH Quốc Gia Hà Nội
– Trƣờng Đại học Kinh tế, 2015) Trong luận văn tác giả đã đề cập tới thực trạng
thanh toán quốc tế tại Agribank Hải Dƣơng và đƣa ra đƣợc một số giải pháp nâng
cao chất lƣợng hoạt động thanh toán.
Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế ở mỗi ngân hàng, mỗi địa phƣơng lại
có vai trò khác nhau, có đặc thù khác nhau, vậy, tác giả chọn chủ đề “Nâng cao
chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội” sẽ là một công trình nghiên cứu mới, không
trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu.

4


3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Bắc Hà Nội” đƣợc
nghiên cứu nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau:

-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế ,

các dịch vụ chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế.

-

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động và chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế

tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội, trong đó chỉ ra
những kết quả đạt đƣợc , những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó

-

Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân

hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội.

3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên, luận văn đƣa ra và cần trả lời
đƣợc các câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
- Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Bắc Hà Nội gồm những hoạt động gì? Kết quả thu đƣợc của dịch vụ
thanh toán quốc tế từ năm 2015 – 2017 ra sao?
- Chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội trong năm 2015 – 2017 nhƣ thế nào? Sử dụng tiêu
chí nào để đánh giá chất lƣợng dịch vụ?
- Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế là gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: trong giai đoạn 2015-2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phƣơng pháp thu thập và phân loại tài liệu


5


Đƣợc sử dụng trong việc xem xét, lựa chọn và sắp xếp các nguồn tài liệu, lý
luận phù hợp với vấn đề nghiên cứu, sau đó hệ thống hóa các luận điểm một cách
chặt chẽ
 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, tài liệu đƣợc sử dụng thông
qua việc lựa chọn những tài liệu liên quan đến phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
nhƣ giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng, quản trị Ngân hàng thƣơng mại, một số bài
báo trên Tạp chí tài chính, Ngân hàng, sau đó đƣợc tác giả tổng hợp, sắp xếp, trình
bày các luận cứ một cách logic nhằm làm rõ các luận điểm lý thuyết về dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội.
 Phƣơng pháp phân tích thống kê, mô tả
 Phƣơng pháp so sánh
Đƣợc thực hiện thông qua việc so sánh số liệu của các thời kỳ đánh giá, đánh
giá xu hƣớng phát triển của các chỉ tiêu, tình hình thực hiện so với kế hoạch, đánh
giá kết quả đạt đƣợc so với các đơn vị khác từ đó có thể đƣa ra đƣợc những giải
pháp để phát triển dịch vụ tại chi nhánh.
* Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp
 Thiết kế bảng khảo sát
 Phát phiếu điều tra trực tiếp khách hàng đến quầy giao dịch của BIDV hoặc
gửi đến địa chỉ email khách hàng đã đăng ký
 Thu thập và tổng hợp thông tin sơ cấp từ các bảng khảo sát thu về
Đối với dữ liệu thứ cấp
 Thu thập các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến chủ đề nghiên

cứu và tổng hợp lại thành khuôn khổ cơ sở lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ
thanh toán quốc tế.
 Sử dụng chƣơng trình Excel để phân tích, tính toán, chỉ ra xu hƣớng phát triển
của đối tƣợng nghiên cứu từ các thông tin về kế toán, tài chính, dịch vụ trên các
6


báo cáo đã đƣợc công bố của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Bắc Hà Nội
6. Dự kiến kết quả
Dự kiến sau khi nghiên cứu kết quả thu đƣợc sẽ bao gồm các phần nhƣ sau:
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có các phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân
hàng TMCP đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG MẠI
1.1 Dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia phải thƣờng xuyên tiến
hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên tất cả các lĩnh vực nhƣ: kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí
chủ đạo, là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến
hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở
các nƣớc khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế,
trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nƣớc này với các tổ
chức hay cá nhân nƣớc khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thƣờng
đƣợc thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nƣớc có liên quan.
Thanh toán quốc tế phục vụ không chỉ cho các lĩnh vực hoạt động là kinh tế mà
còn cả các hoạt động phi kinh tế. Tuy nhiên, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thƣờng
giao thoa với nhau và không có ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động thanh toán
quốc tế đƣợc hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thƣơng và phục vụ chủ yếu cho
hoạt động ngoại thƣơng, chính vì vậy, trong thực tế tại các NHTM, hoạt động thanh
toán quốc tế thƣờng đƣợc phân thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại
thƣơng (thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thƣơng (thanh toán phi mậu
dịch).
Thanh toán quốc tế phát sinh trên cơ sở của hoạt động thƣơng mại quốc tế, nó
có tác dụng đòn bẩy làm cho thƣơng mại quốc tế ngày càng phát triển, là yếu tố quan
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, là mắt xích không thể thiếu
trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thƣơng là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở
hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thƣơng mại cung ứng cho nƣớc ngoài theo giá

8



cả thị trƣờng quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là
hợp đồng ngoại thƣơng. Thanh toán phi ngoại thƣơng là việc thực hiện thanh toán
không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng nhƣ cung ứng lao vụ cho nƣớc
ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thƣơng mại
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Đặc điểm chung của hoạt động thanh toán quốc tế
So với thanh toán nội thƣơng, thanh toán ngoại thƣơng hay thanh toán quốc
tế có một số đặc điểm sau:
Hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập
quán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các chủ thể ở hai hay
nhiều quốc gia, do đó, các chủ thể khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế
không những chịu sự điều chỉnh của luật quốc gia, mà còn phải tuân thủ các văn bản
pháp lý quốc tế. Phòng thƣơng mại quốc tế ban hành UCP, URC, INCOTERMS…
tạo ra một khung pháp lý bình đẳng, công bằng cho các chủ thể khi tham gia vào
hoạt động thƣơng mại và thanh toán quốc tế, tránh những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra.
Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống
ngân hàng. Trừ một số lƣợng rất nhỏ hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc mua bán qua
con đƣờng tiểu ngạch thì hầu hết kim ngạch xuất nhập khẩu của một quốc gia đƣợc
phản ánh qua doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng thƣơng mại.
Trong thực tiễn, ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu không đƣợc phép tiến hành
thanh toán trực tiếp cho nhau, mà theo luật định phải thanh toán qua hệ thống ngân
hàng. Việc thanh toán qua ngân hàng đảm bảo cho các khoản chi trả đƣợc thực hiện
một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà
dùng các phương tiện thanh toán. Các phƣơng tiện thƣờng đƣợc sử dụng trong
thanh toán quốc tế nhƣ hối phiếu, kỳ phiếu và séc thanh toán.
Trong thanh toán quốc tế, ít nhất một trong hai bên có liên quan đến ngoại
tệ. Do việc liên quan đến ngoại tệ, nên hoạt động thanh toán quốc tế sẽ chịu ảnh

hƣởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái và vấn đề quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia.

9


Giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế: Khi tham gia vào hoạt động
quốc tế, các quốc gia đều bình đẳng với nhau, vì vậy không thể dùng luật pháp của
nƣớc này để áp đặt lên quốc gia khác. Để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong
quan hệ kinh tế quốc tế trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế. Ngƣời ta đã xây
dựng nên một hệ thống luật pháp thống nhất mang tính quốc tế để điều chỉnh các
hoạt động quốc tế và giải quyết việc tranh chấp giữa bên mua và bên bán khi phát
sinh.
1.1.2.2 Đặc điểm về điều kiện thương mại trong thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán giữa các nƣớc, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện đƣợc quy định lại
thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Do vậy cần phải nghiên
cứu kỹ các điều kiện thanh toán quốc tế để có thể vận dụng chúng một cách tốt nhất
trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thƣơng nhằm đạt đƣợc
các yêu cầu đặt ra.
Khi xuất khẩu: phải bảo đảm chắc chắn thu đƣợc đúng, đủ, kịp thời tiền hàng,
thu về càng nhanh càng tốt. Bảo đảm giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại
tệ khi có những biến động của tiền tệ xảy ra. Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng
cố, mở rộng thị trƣờng và phát triển thêm thị truờng mới.
Khi nhập khẩu:phải bảo đảm chắc chắn nhập đƣợc hàng đúng số lƣợng và chất
lƣợng, đúng thời hạn. Trong các điều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng
chậm, càng tốt. Góp phần làm cho việc nhập khẩu đúng theo yêu cầu phát triển của
nền kinh tế.
 Điều kiện tiền tệ
Điều kiện tiền tệ là việc sử dụng đơn vị tiền tệ của nƣớc nào để tính toán và
thanh toán hàng hoá xuất, nhập khẩu trong hợp đồng, đồng thời quy định cách xử lý

khi giá trị đồng tiền biến động trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại
thƣơng, trong hiệp định thƣơng mại và trả tiền giữa các nƣớc nói chung phụ thuộc

10


vào các yếu nhƣ sự so sánh lực lƣợng của hai bên mua và bán; vị trí của đồng tiền
đó trên thị trƣờng quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới đồng
tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới.
 Điều kiện địa điểm thanh toán:
Trong thanh toán quốc tế giữa các nƣớc, bên nào cũng muốn trả tiền tại nƣớc
mình, lấy nƣớc mình làm địa điểm thanh toán vì có những lợi thế nhƣ có thể đến
ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, đỡ đọng vốn nếu là ngƣời nhập khẩu hoặc có thể
thu tiền về nhanh chóng nên luân chuyển vốn nhanh nếu là ngƣời xuất khẩu; ngân
hàng nƣớc mình thu đƣợc phí nghiệp vụ, có thể tạo điều kiện nâng cao đƣợc địa vị
của thị trƣờng tiền tệ nƣớc mình trên thế giới.
Trong thanh toán ngoại thƣơng, địa điểm thanh toán có thể ở nƣớc ngƣời nhập
khẩu hoặc ở nƣớc ngƣời xuất khẩu hoặc nƣớc thứ ba. Nhƣng trong thực tế, việc xác
định địa điểm thanh toán là do sự tƣơng quan so sánh lực lƣợng giữa hai bên trong
quan hệ thƣơng mại, đồng thời đồng tiền thanh toán của nƣớc nào thì địa điểm
thanh toán thƣờng là ở nƣớc ấy.
 Điều kiện thời gian thanh toán:
Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn,
lợi tức, khả năng có thể tránh đƣợc những biến động về tiền tệ thanh toán. Do đó,
nó là vấn đề quan trọng và thƣờng xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán
ký kết hợp đồng.
Trong thanh toán quốc tế, điều kiện thời gian thanh toán thƣờng có ba cách
quy định:
- Trả tiền trước: Sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận


đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhƣng trƣớc khi giao hàng thì bên nhập khẩu đã
trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng. Trả tiền trƣớc có thể là
với mục đích của ngƣời nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho ngƣời xuất khẩu.
Song cũng có loại trả tiền trƣớc với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng
của ngƣời nhập khẩu.

11


- Trả tiền ngay: Trả tiền ngay sau khi ngƣời bán hoàn thành nghĩa vụ giao

hàng (chƣa đƣa lên phƣơng tiện vận tải); hoặc khi ngƣời bán hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng trên phƣơng tiện vận tải tại nơi giao hàng đã quy định; khi ngƣời mua
nhận đƣợc bộ chứng từ thanh toán từ ngƣời bán; khi ngƣời mua nhận xong hàng hoá
tại nơi quy định.
- Trả tiền sau: Sau một thời gian nhất định kể từ khi ngƣời bán hoàn thành

nghĩa vụ của mình thì ngƣời mua mới phải trả tiền. Trong trƣờng hợp này, ngƣời
bán đã cấp tín dụng cho ngƣời mua, tạo điều kiện để ngƣời mua sử dụng hàng hoá
khi chƣa đủ vốn, còn ngƣời bán có thể tiêu thụ đƣợc hàng hoá và mở rộng thị
trƣờng.
 Điều kiện về phƣơng thức thanh toán
Các phƣơng thức thanh toán phổ biến nhất thƣờng đƣợc áp dụng hiện nay:
- Phƣơng thức trả tiền mặt
- Phƣơng thức chuyển tiền
- Phƣơng thức ghi sổ
- Phƣơng thức nhờ thu
- Phƣơng thức tín dụng chứng từ


 Điều kiện về cơ sở giao hàng
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc
giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Những cơ sở đó là:
- Sự phân chia giữa bên bán với bên mua các trách nhiệm tiến hành việc giao

nhận hàng nhƣ: thuê mƣớn công cụ vận tải (thuê tàu, lƣu cƣớc...), bốc hàng, dỡ
hàng, mua bảo hiểm, khai hải quan, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
- Sự phân chia giữa hai bên các chi phí về giao hàng nhƣ chi phí chuyên chở

hàng, chi phí bốc hàng, chi phí, dỡ hàng, chi phí lƣu kho, chi phí mua bảo hiểm, tiền
thuế...
- Sự di chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua những rủi ro và tổn thất về hàng

hoá.

12


Do nội dung của các điều kiện cơ sở giao hàng khá rộng nên mỗi nƣớc, mỗi
khu vực có cách giải thích khác nhau về cùng một điều kiện buôn bán quốc tế. Cho
đến nay, cách giải thích đƣợc nhiều ngƣời áp dụng là “Quy tắc quốc tế giải thích các
điều kiện thƣơng mại” đƣợc nêu trong cuốn “Điều kiện thƣơng
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Phƣơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình điều kiện quy định để
ngƣời mua trả tiền và nhận hàng, còn ngƣời bán giao hàng và nhận tiền trong
thƣơng mại quốc tế. Trong thực tế điều kiện quy định để các bên tham gia thanh
toán quốc tế rất đa dạng. Vì vậy mà tồn tại nhiều phƣơng thức thanh toán quốc tế,
trong đó mỗi phƣơng thức đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định. Việc lựa chọn
phƣơng thức thanh toán quốc tế thích hợp phải đƣợc bên mua và bên bán thể hiện
cụ thể trong hợp đồng ngoại thƣơng. Các phƣơng thức thanh toán đƣợc sử dụng

trong thanh toán quốc tế đó là:
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền
Đây là phƣơng thức mà trong đó khách hàng (ngƣời yêu cầu chuyển tiền)
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời khác
(ngƣời hƣởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phƣơng tiện chuyển tiền do khách
hàng quy định.
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

(4)

(5)

Ngƣời hƣởng lợi
(Beneficiary)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)

(3)
(1)

(2)

Ngƣời chuyển tiền
(Remitter)

Sơ đồ 1.1. Mô hình thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền giữa các bên tham gia

Trong phƣơng thức chuyển tiền có sự tham gia của ít nhất bốn bên là: ngƣời

nhập khẩu, ngƣời xuất khẩu, ngân hàng của ngƣời nhập khẩu và ngân hàng của

13


ngƣời xuất khẩu. Trong trƣờng hợp ngân hàng của ngƣời NK và ngƣời XK không
có quan hệ mở tài khoản tại nhau thì sẽ xuất hiện ngân hàng trung gian.
(1): Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, nhà xuất khẩu thực hiện việc giao
hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ nhƣ: hoá đơn, vận đơn, bảo
hiểm đơn,... cho nhà nhập khẩu.
(2): Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền thì
nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình.
(3): Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo qui định,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu.
(4): Ngân hàng chuyển tiền gửi điện ra lệnh cho ngân hàng của ngƣời hƣởng
lợi (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho ngƣời hƣởng lợi.
(5): Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của ngƣời hƣởng lợi, đồng thời
gửi giấy báo Có cho ngƣời hƣởng lợi.
Nhƣ vậy, Thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa
ngƣời chuyển tiền và ngƣời nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh
toán theo uỷ nhiệm để đƣợc hƣởng phí theo biểu phí quy định về chuyển tiền quốc
tế của ngân hàng và không bị ràng buộc gì cả đối với cả ngƣời mua lẫn ngƣời bán.
Phƣơng thức thanh toán này có nhƣợc điểm là quyền lợi của ngƣời bán không đƣợc
đảm bảo. Vì ngƣời mua sau khi nhận đƣợc hàng có thể không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán nhằm chiếm dụng vốn của ngƣời bán. Chính vì
thế phƣơng thức thanh toán này chỉ áp dụng đối với trƣờng hợp các bên mua bán có
uy tín và tin cậy lẫn nhau.
1.3.1.2. Phương thức nhờ thu
Phƣơng thức thanh toán nhờ thu là phƣơng thức thanh toán mà ngƣời xuất

khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho ngƣời nhập khẩu tiến
hành uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do
ngƣời xuất khẩu lập. Trong phƣơng thức này, ngân hàng đóng vai trò trung gian là
ngƣời đi thu hộ tiền của ngƣời NK để trả ngƣời XK.
Trong phƣơng thức nhờ thu các ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán

14


sâu rộng và toàn diện hơn so với phƣơng thức chuyển tiền. Mức độ tham gia của
các ngân hàng vào quá trình nhờ thu phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung các chỉ thị
và chứng từ mà ngƣời bán ủy quyền cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ
Phƣơng thức thanh toán này chịu sự điều chỉnh của Quy tắc thống nhất nhờ thu số
522 của Phòng Thƣơng mại Quốc tế ban hành (The ICC Uniform Rules for Collections
No 522 – URC 522) nếu trên Lệnh/Thƣ nhờ thu có dẫn chiếu.
Có hai hình thức nhờ thu:
a. Phƣơng thức nhờ thu trơn (Clean Collection)
Đây là phƣơng thức thanh toán trong đó ngƣời xuất khẩu gửi hàng và bộ
chứng từ cho ngƣời nhập khẩu đồng thời gửi yêu cầu đòi tiền (hối phiếu ký phát) và
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ ngƣời nhập khẩu.
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)

(3)

Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)

(6
)

(7)

(2)

Ngƣời XK
(Drawer)

(4)

(1)

(5)

Ngƣời NK
(Drawee)

Sơ đồ 1.2. Mô hình thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu phiếu trơn giữa các bên
tham gia

(1): Ngƣời XK chuyển giao hàng đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng
hoá cho ngƣời NK.
(2): Ngƣời XK lập hối phiếu đòi tiền ngƣời NK và thƣ uỷ nhiệm gửi ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ngƣời NK.
(3): Ngân hàng phục vụ ngƣời XK chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ
ngƣời NK để nhờ thu tiền ngƣời NK.
(4): Ngân hàng phục vụ ngƣời NK đòi tiền ngƣời NK (hoặc yêu cầu ký chấp
nhận hối phiếu).
15



(5): Ngƣời NK thanh toán tiền.
(6): Ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu.
(7): Ngân hàng nhờ thu thực hiện báo có cho ngƣời XK.
Trong phƣơng thức nhờ thu phiếu trơn, ngƣời xuất khẩu mất quyền kiểm soát
hàng hoá và chƣa đƣợc thanh toán cũng nhƣ không có bảo lãnh thanh toán ngay từ
lúc hàng gửi đi, do đó rủi ro thanh toán hoàn toàn thuộc về ngƣời xuất khẩu. Chính
vì vậy phƣơng thức này không đƣợc sử dụng nhiều trong thanh toán thƣơng mại.
b. Phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Đây là phƣơng thức thanh toán trong đó ngƣời xuất khẩu uỷ thác cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở bộ chứng từ. Bộ chứng từ nhờ thu bao
gồm yêu cầu đòi tiền (hối phiếu) và kèm theo chứng từ thƣơng mại.
(3)

Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)

Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)

(7)

(2)

(8)

(6)

Ngƣời XK
(Drawer)


(1)

(5)

(4)

Ngƣời NK
(Drawee)

Sơ đồ 1.3. Mô hình thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ giữa các bên
tham gia

(1): Ngƣời XK xuất chuyển hàng cho ngƣời NK.
(2): Ngƣời XK lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ tài chính và chứng
từ thƣơng mại) gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ tiền từ ngƣời NK.
(3): Ngân hàng nhờ thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua ngân hàng thu hộ
nhờ thu hộ tiền từ ngƣời NK.
(4): Ngân hàng thu hộ thu tiền của ngƣời NK (hoặc yêu cầu ngƣời mua ký
chấp nhận hối phiếu).
(5): Ngƣời NK trả tiền (hoặc ký chấp nhận hối phiếu).
(6): Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ nhờ thu để ngƣời NK đi nhận hàng.

16


(7): Ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu.
(8): Ngân hàng nhờ thu thực hiện báo có cho ngƣời XK.
Phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ lại đƣợc chia thành các loại nhƣ dƣới
đây:
- Nhờ thu D/A (Document against Acceptance)

Trong loại hình nhờ thu này, ngƣời nhập khẩu chỉ cần ký chấp nhận thanh
toán giá trị bộ chứng từ vào thời điểm nhất định (Ví dụ 60 ngày sau ngày vận đơn)
thì sẽ đƣợc nhận bộ chứng từ. Vì thế, tuy là nhờ thu có kèm chứng từ nhƣng ngƣời
xuất khẩu vẫn gặp rủi ro vì việc nhận chứng từ nhận hàng vẫn tách rời với việc
thanh toán.
- Nhờ thu D/P (Document against Payment)
Trong loại hình nhờ thu này, ngƣời nhập khẩu phải thanh toán thì mới đƣợc
nhận bộ chứng từ đi nhận hàng nên rủi ro của ngƣời xuất khẩu giảm đi rất nhiều.
Trong trƣờng hợp ngƣời nhập khẩu không chấp nhận thanh toán thì ngƣời xuất khẩu
vẫn có quyền định đoạt bộ chứng từ cũng nhƣ hàng hóa của mình. Vì những ƣu
điểm trên nên đây là hình thức thanh toán đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong thanh
toán thƣơng mại quốc tế.
- Nhờ thu D/OT (D/TC) (Documents against Other Terms and Conditions)
Nhìn chung, trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ, điều kiện trao chứng
từ D/P và D/A là phổ biến, tuy nhiên còn có một số điều kiện trao chứng từ khác
(D/OT) nhƣ: thanh toán từng phần hay trao chứng từ đổi kỳ phiếu hoặc giấy nhận
nợ.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C – Letter of Credit)
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc sử
dụng rộng rãi nhất và ƣu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế.
Theo Bản sửa đổi Quy tắc và Thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
năm 2007 (gọi tắt là UCP600) thì phƣơng thức tín dụng chứng từ là một thỏa thuận,
dù cho đƣợc mô tả hoặc gọi tên nhƣ thế nào, không thể hủy bỏ và do đó là một cam
kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi việc xuất trình chứng
từ là phù hợp.

17



×