Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài Gòn – SJC Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.99 KB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS, TS. Nguyễn Văn Minh. Các số liệu, kết quả trong luận
văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn – SJC Miền Bắc. Đồng thời tôi cam kết rằng kết
quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào. Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thu Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS, TS. Nguyễn Văn
Minh người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn
thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy
cô trong khoa Quản trị kinh doan và khoa sau đại học Đại học Thương Mại
Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến
khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC Miền Bắc đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi


điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, Ngày 8 tháng 6 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Thu Trang


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan......................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.....................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................................................4
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................................................... 4
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu................................................................................................. 5

6. Kết cấu luận văn..........................................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP..6
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh............................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan................................................................................................................. 6
1.1.2. Vai trò và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ...................................................10


1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm........................................................13
1.2.1. Thị phần sản phẩm............................................................................................................................ 13
1.2.2. Doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp............................................................................................ 14
1.2.3. Uy tín, thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp..............................................................................14
1.2.4. Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp.............................................................................15
1.2.5. Khả năng thu hút nguồn lực.............................................................................................................. 15
1.2.6. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp.................................................................................15

1.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.....16
1.3.1. Môi trường vĩ mô.............................................................................................................................. 16
1.3.2. Môi trường ngành............................................................................................................................. 18
1.3.3. Yếu tố nội tại của doanh nghiệp........................................................................................................ 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM NỮ TRANG CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH MTV VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SÀI GÒN - SJC MIỀN BẮC................................36
2.1.Giới thiệu về Chi nhánh Công ty TNHH MTV bàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC Miền Bắc............36
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................................................... 36
2.1.2.Sứ mệnh và tầm nhìn......................................................................................................................... 37
2.1.3.Hệ thống tổ chức và quản lý hoạt động cuả công ty...........................................................................38
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty...................................................................................... 40

(Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh SJC Miền Bắc)..........................................................................41
2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ trang của công ty.....................41


iv
2.2.1.Môi trường vĩ mô............................................................................................................................... 41
2.2.3.Yếu tố nội tại của doanh nghiệp.......................................................................................................... 50


2.3.Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ trang của Chi nhánh công ty TNHH MTV vàng bạc
đá quý Sài Gòn SJC – SJC Miền Bắc..........................................................................................60
Chính sách hậu mãi khách hàng:..................................................................................................67
2.4.Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh công ty TNHH MTV vàng bạc
đá quý Sài Gòn SJC – SJC Miền Bắc..........................................................................................73
2.4.1.Thành công........................................................................................................................................ 73
2.4.2.Hạn chế.............................................................................................................................................. 74
2.4.3.Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................................................. 74

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM NỮ TRANG CỦA CBHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV VÀNG BẠC ĐÁ
QUÝ SÀI GÒN – SJC MIỀN BẮC.......................................................................................76
3.1. Dự báo thị trường và định hướng đối với sản phẩm nữ trang của Chi nhánh SJC Miền Bắc...76
3.1.1. Dự báo nhu cầu với sản phẩm nữ trang tại Việt Nam........................................................................76

3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh của Chi nhánh SJC Miền Bắc....................................77
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ trang của Chi nhánh SJC Miền Bắc......78
3.2.1. Tạo sự khác biệt về sản phẩm..............................................................................................78
3.2.2. Cạnh tranh bằng cách tối thiểu hóa chi phí..........................................................................83
3.3. Một số kiến nghị khác............................................................................................................86
3.3.1. Với công ty..........................................................................................................................86
3.3.2. Với hiệp hội.........................................................................................................................87
3.3.3. Với nhà nước......................................................................................................................87

KẾT LUẬN...........................................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................1


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1
Bảng 2.2:
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7

Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất
Bảng số liệu tình hình nhân sự và tổng quỹ lương- thưởng qua các
năm gần nhất của Chi nhánh SJC Miền Bắc
Tỷ lệ giá thu mua lại
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh SJC Miền Bắc

Năm nguồn lực cạnh tranh quyết định khả năng sinh lợi của ngành.
Ba chiến lược cạnh tranh tổng quát
Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Công ty TNHH MTV Vàng bạc Đá quý
Sài Gòn- SJCMiền Bắc
Giá vàng SJC niêm yết ngày 27/12
Nữ trang SJC DIAGOLD
Nhẫn Cưới SJC
Nữ trang 99,99% SJC

Nhẫn Cưới của PNJ
Nữ trang vàng 99,99% của Bảo Tín Minh Châu


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NLCT
TBCN
SPDV
DN
LTCT
KD
SXKD

Năng lực cạnh tranh
Tư bản chủ nghĩa
Sản phẩm dịch vụ
Doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh
Kinh doanh
Sản xuất kinh doanh


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đối với mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận và vị trí trên thị trường đóng vai trò
rất quan trọng. Để duy trì được vị trí của mình trên thị trường trước rất nhiều

các đối thủ không ngừng phát triển, các doanh nghiệp cũng phải không ngừng
thay đổi, cải cách đường lối cũng như năng lực của mình để khẳng định mình
hơn trong mắt người tiêu dùng cũng như các đối thủ.
Với lịch sử phát triển hơn 25 năm, Công ty TNHH MTV vàng bạc đá
quý Sài Gòn đã xây dựng được một thương hiệu mạnh có vị trí rất cao trên thị
trường vàng trong nước, khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ đã được
khẳng định. SJC đã mở rất nhiều chi nhánh tại các tỉnh trên đất nước trong đó
có thủ đô của đất nước hiện nay là Chi nhánh SJC Miền Bắc. SJC Với thế
mạnh là sản xuất vàng miếng, miếng vàng mang thương hiệu quốc gia, không
ai là không biết tới thương hiệu SJC. Cũng chính vì điều đó, nên hình ảnh
vàng miếng đã gắn liền với thương hiệu, mà cứ nhắc đến SJC là người tiêu
dùng nghĩ ngay đến vàng miếng mà quên mất mảng trang sức của SJC cũng
rất phát triển và hấp dẫn.
Hơn nữa những năm gần đây, nhu cầu làm đẹp của con người đang ngày
càng trở nên phát triển. Đối với các dòng trang sức bằng vàng, ngoài việc đáp
ứng được nhu cầu làm đẹp của mỗi người, trang sức bằng vàng còn thỏa mãn
được việc cất trữ và tiết kiệm. Vì vậy nên việc phát triển trang sức là yếu tố
cực kỳ quan trọng trong việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp cũng như
nâng cao lợi nhuận. Công ty cần chú ý đến việc thu thập, đánh giá, chọn lọc
và tổng hợp các kết quả nghiên cứu thị trường và khách hàng cho phù hợp với
mục đích của công ty. Bên cạnh đó, SJC Miền Bắc còn những hạn chế trong
công tác cải thiện các chỉ tiêu về mạng lưới bán hàng, sự đa dạng của sản
phẩm và quan trọng là công ty chưa tập trung về mặt thương hiệu, tuy SJC


2

vốn đã rất mạnh nhưng chuyển hướng nhận biết của người tiêu dùng qua sản
phẩm nữ trang, nhắc đến nữ trang (không phải vàng miếng) là nghĩ đến
thương hiệu SJC. Và việc tập trung vào sản phẩm nữ trang vào thời điểm này

là khá khó khăn khi các đối thủ như PNJ, DOJI, Phú Quý…đã tạo dựng được
thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trên, kết hợp với thực trạng của công
ty vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, tôi chọn đề tài đế nghiên cứu là: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV
vàng bạc bá quý Sài Gòn – SJC Miền Bắc”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh
sản phẩm ở nhiều doanh nghiệp thương mại khác nhau, với nhiều góc độ khác
nhau, với không gian và thời gian cụ thể, như:
(1) Lê Thị Tú (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xe chuyên
dùng phục vụ vệ sinh môi trường của công ty TNHH Ô Tô chuyên dùng Hiệp
Hòa (Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường đại học Thương Mại)
Luận văn đã trình bày một cách tổng quan về năng lực cạnh tranh sản
phẩm xe chuyên dùng phục vụ vệ sinh môi trường. Thông qua luận văn ta có
được cái nhìn tổng quát hơn toàn cảnh bức tranh của ngành xe chuyên dùng
phục vụ vệ sinh môi trường. Từ đó nghiên cứu, vận dụng linh hoạt các giải
pháp vào điều kiện thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của ngành, giải quyết khó
khăn.
(2) Đỗ Thị Lan Anh (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
chăn ga gối đệm của công ty CP May Sông Hồng (Luận văn thạc sỹ kinh tế Trường đại học Thương Mại)
Luận văn đã trình bày một cách tổng quan về năng lực cạnh tranh sản
phẩm chăn ga gối đệm của công ty CP May Sông Hồng. Kết quả nghiên cứu
của luận văn có ý nghĩa cả về thực tiễn, vừa cơ bản lại mang lại tính thời sự
hiện nay đối với công ty. Từ đó nghiên cứu, vận dụng linh hoạt các giải pháp


3

vào điều kiện thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của ngành, giải quyết khó

khăn.
(3) Đỗ Thị Phương (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm phân
bón của Công ty TNHH BACONCO trên thị trường nội địa (Luận văn thạc sỹ
kinh tế - Trường đại học Thương Mại)
Luận văn đã trình bày một cách tổng quan về phân bón trên thị trường
nội địa, thực trạng cuả thị trường phân bón nội địa. Từ đó để ra các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm phân bón của Công ty TNHH
BACONCO trên thị trường nội địa.
(4) TS. Phạm Văn Công (2009), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa cả về thực tiễn, luận án đã
hướng được vào chủ đề, vừa cơ bản lại mang lại tính thời sự hiện nay đối với
công ty. Tuy nhiên luận án chỉ tập trung vào một ngành kinh doanh xăng dầu.
(5) Đặng Minh Thu (2011), Một số giải pháp nhằm Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Nestle Việt Nam đến 2015 (Luận văn thạc sỹ
kinh tế - Trường đại học Lạc Hồng)
Luận văn trình bày một cách tổng quan về vấn đề năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, thực trạng sản xuất của các doanh nghiệp tại Việt Nam, từ
đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước.
Tuy nhiên, nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ
trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài Gòn – SJC
Miền Bắc thì chưa có đề tài nào và đặc biệt là cấp độ luận văn thạc sỹ.
Luận văn này tác giả sẽ chăt lọc, kế thừa các lý luận cơ bản về nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm tại các doanh nghiệp thương mại, từ đó đi sâu
nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ trang tại chi nhánh
Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn – SJC Miền Bắc trong giai
đoạn 2014-2016. Qua đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản



4

phẩm nữ trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài Gòn
– SJC Miền Bắc trong thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm nữ trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc
bá quý Sài Gòn – SJC Miền Bắc.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NLCT sản phẩm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ
trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài Gòn – SJC
Miền Bắc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm nữ trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài Gòn
– SJC Miền Bắc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ
trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài Gòn – SJC
Miền Bắc.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ
trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài Gòn – SJC
Miền Bắc ở thị trường Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ trang
của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài Gòn – SJC Miền
Bắc trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016; giải pháp đề xuất đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Nguồn thứ cấp:



5

- Thu thập tào liệu, số liệu từ các phòng ban chuyên môn của Công ty:
Phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật, phòng vật tư, phòng
kinh doanh
- Các thông tin mạng từ internet, website của công ty.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các đề tài nghiên cứu khác có liên quan.
• Nguồn sơ cấp:
Thiết kế điều tra với số lượng 8 câu hỏi xoay quanh tính năng, các tiêu
trí, công cụ cạnh tranh sản phẩm nữ trang của Chi nhánh Công ty từ các
khách hàng đến mua sản phẩm tại Chi nhánh SJC Miền Bắc.
Thời gian tiến hành điều tra từ ngày 01/12/2016-31/12/2016. Chọn mẫu
Ngẫu nhiên với quy mô 35 khách hang đến Chi nhánh SJC Miền Bắc. Số
phiếu điều tra phát ra là 35 phiếu, sau đó tiến hành phân tích tổng hợp thông
tin, tách lọc theo từng quan điểm, mức độ đánh giá sản phẩm.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp: Thống kế, so
sánh, tổng hợp từ những tài liệu thu thập được sau đó dùng phần mềm exel để
xử lý, phân tích dữ liệu. Từ đó đánh giá thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm
và đưa ra nhận định làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm nữ trang của Chi
nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc bá quý Sài gòn SJC Miền Bắc
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm nữ trang của Chi nhánh Công ty TNHH MTV vàng bạc
bá quý Sài gòn SJC Miền Bắc



6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh có nguồn gốc từ tiếng latin: competere, nghĩa là tham gia
đua tranh với nhau. Cạnh tranh cũng có nghĩa là nỗ lực hành động để thành
công hơn, đạt kết quả tốt hơn người đang có hành động như mình. Do đó, sự
cạnh tranh là sự kiện, trong đó, cá nhân hay tổ chức cạnh tranh nhau để đạt
thành quả mà không phải mọi người đều giành được.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch" (Nguồn: Mác- Anghen toàn
tập. Nxb sự thật- Hà nội năm 1978). Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa
TBCN và cạnh tranh TBCN Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh TBCN là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh
lệch giữa giá cả CPSX và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó
nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
Theo cuốn kinh tế học của Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh để giành khách hàng, thị trường” (Nguồn:
P. Samuelson. Kinh tế học, Nxb Giáo dục Hà nội năm 2000).
Theo từ điểm Bách Khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan
hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi

nhất” (Nguồn: Từ điểm Bách khoa. Nxb Từ điển Bách khoa Hà nội năm 1995)
Qua các định nghĩa trên, có thể tiếp cận cạnh tranh như sau:


7

Thứ nhất, nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy
phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào
đó mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, dự án). Một
loạt điều kiện có lợi (một thị trường, một khách hàng...) Mục đích cuối cùng
là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng
buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị
trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh...
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể
sử dụng nhiều công cụ khác nhau như: cạnh tranh bằng đặc tính về chất lượng
sản phẩm, cạnh tranh bằng giá sản phẩm (chính sách định giá thấp; chính sách
định giá cao; chính sách định giá ổn định; định giá theo thị trường; chính sách
giá phân biệt; bán phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật phân biệt sản phẩm (tổ
chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh
thông qua hình thức thanh toán...
Với cách tiếp cận trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái
niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh là sự tranh đua giữa
những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua các
hành động,

nỗ lực




các

biện

pháp để giành

phần

thắng

trong

cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là
thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…”.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp
hàng ngày, trong sách báo chuyên môn, cũng như trên các phương tiện thông
tin đại chúng của các tổ chức kinh tế, nhà kinh doanh, chuyên gia kinh tế.
Theo sách, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” thì khái niệm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp được đề cập đầu tiên ở Mỹ đầu năm 1980. Theo


8

Alinton Report (năm 1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh
nghiệp có thể sản xuất SPDV với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các
đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với
việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập

cho người lao động và chủ doanh nghiệp. Định nghĩa này cũng được nhắc lại
trong sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh (năm 1994).
Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp (Anh) đưa ra định nghĩa: “Đối với
doanh nghiệp, NLCT là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá
cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng
với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”. (Nguồn: Ts. Nguyễn
Hữu Thắng (Chủ biên) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Nxb chính trị quốc
gia, năm 2008.)
Tuy nhiên, khái niệm NLCT đến nay vẫn chưa hiểu được một cách
thống nhất. Theo Buckley (năm 1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cần được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Theo Collins
và Polart (năm 1996), khái niệm năng lực cạnh tranh gắn với nhiệm vụ của
doanh nghiệp với 3 yếu tố là: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích
chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp doanh nghiệp thực hiện chức
năng của mình. (Nguồn: Ts. Nguyễn Hữu Thắng (Chủ biên) Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay. (Nxb chính trị quốc gia, năm 2008.)
Các quan điểm trên đều có nét chung đó là: NLCT của doanh nghiệp là thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc
thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Như vậy, cho đến nay NLCT vẫn chưa được hiểu thống nhất. Từ những
quan điểm trên, có thể đưa ra khái niệm NLCT của doanh nghiệp như sau:
NLCT của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh trong việc tạo ra các giá trị gia tăng thỏa mãn đòi hỏi của


9

khách hàng bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên

ngoài nhằm tạo ra những SPDV hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát
triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. NLCT không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… mà NLCT
của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của SPDV mà doanh nghiệp đưa ra thị
trường. NLCT còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc
chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ
Năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ là khả năng đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng hơn hẳn so với những SPDV cùng loại. Hay có thể hiểu là
khả năng mà SPDV đó bán được nhiều và nhanh chóng trên thị trường hơn
SPDV tương tự.
Năng lực cạnh tranh của SPDV được đo bằng thị phần của SPDV cụ thể
trên thị trường. Cạnh tranh SPDV thể hiện những lợi thế của SPDV so với đối
thủ cạnh tranh
Các chỉ tiêu đánh giá NLCT của SPDV bao gồm các chỉ tiêu cơ bản và
các chỉ tiêu cụ thể.
• Các chỉ tiêu cơ bản bao gồm giá thành và giá cả sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, hệ thống phân phối và uy tín doanh nghiệp. Chỉ tiêu uy tín của
doanh nghiệp có ảnh hưởng đến NLCT sản phẩm, cho thấy mối quan hệ giữa
NLCT của doanh nghiệp ảnh hưởng cơ bản và lâu dài đến NLCT sản phẩm.
• Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể NLCT của sản phẩm bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Thị phần của sản phẩm trên thị trường trong từng năm so với đối thủ
cạnh tranh, có thể tính thị phần khi so với toàn bộ thị trường, so với phân đoạn
(phân khúc) thị trường mà DN lựa chọn, so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.


10


+ Mức sản lượng, doanh thu tiêu thụ của mặt hàng đó trong từng năm so
với đối thủ cạnh tranh.
+ Mức chênh lệch về giá của mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh.
+ Mức chênh lệch về chất lượng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
+ Mức độ hấp dẫn của sản phẩm về mẫu mã, kiểu cách so với các đối
thủ cạnh tranh.
+ Ấn tượng về hình ảnh nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất ra mặt
hàng đó so với hàng hóa cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.1.4. Lợi thế cạnh tranh
Theo Michael Porter, LTCT được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của
ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các DN KD trên thương trường quốc tế tạo ra
một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Bốn yếu tố tạo nên LTCT là: hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp
ứng khách hàng. Chúng tạo thành một khối thống nhất của LTCT mà bất kỳ
một DN hoạt động trong lĩnh vực nào cũng phải tuân theo. Có thể nghiên cứu
từng yếu tố tách biệt nhau như ở những phần dưới đây, song cần lưu ý rằng,
giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất mạnh.
Theo Michael Porter, LTCT được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của
ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các doanh nghiệp kinh doanh trên thương
trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp. LTCT giúp cho doanh nghiệp có được “Quyền lực thị
trường” để thành công trong KD và trong cạnh tranh.
1.1.2. Vai trò và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ
1.1.2.1. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ
Vai trò của việc nâng cao NLCT sản phẩm trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là mang lại nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao NLCT
sản phẩm tại doanh nghiệp được xem là một hoạt động không thể thiếu trong
định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh
nghiệp. Vai trò của nâng cao NLCT sản phẩm/dịch vụ gồm:



11

Thứ nhất, Nâng cao NLCT sản phẩm nhằm mang lại lợi ích cho sản
phẩm của doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng của ngành, phục vụ tốt nhu cầu
khách hàng và nền kinh tế của đất nước.
Thứ hai, Nâng cao NLCT sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong thời
đại cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nâng cao NLCT sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc nâng cao NLCT của
sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có đủ thế và lực để chống chọi với các doanh
nghiệp cạnh tranh khác trên thị trường.
Thứ ba, Nâng cao NLCT sản phẩm giúp doanh nghiệp dành được thị
phần lớn, tăng lợi nhuận, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Thứ tư, Nâng cao NLCT của sản phẩm sẽ làm cho sản phẩm đó đủ sức
cạnh tranh lại với các sản phẩm khác, không ngừng mở rộng thị phần trên thị
trường và chu kỳ sống của sản phẩm cũng được kéo dài.
NLCT của sản phẩm, doanh nghiệp, ngành và quốc gia có mối quan hệ
với nhau. NLCT cho sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao NLCT của
doanh nghiệp. Nâng cao NLCT của sản phẩm các doanh nghiệp trong ngành
sẽ dẫn đến nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của toàn ngành. Nâng cao
NLCT sản phẩm của ngành trong một quốc gia sẽ tạo điều kiện nâng cao
NLCT sản phẩm của nền kinh tế quốc gia đó.
1.1.2.2. Công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức
ép từ các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy,
mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra LTCT so
với các đối thủ khác trên thị trường. Các công cụ thường được sử dụng:
• Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm: Giá cả là hình thức biểu hiện bằng
tiền giá trị của hàng hóa, giá cả sản phẩm trên thị trường được hình thành

thông qua quan hệ cung cầu về sản phẩm đó. Để nâng cao NLCT sản phẩm và
sản phẩm chiếm được ưu thế trong cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa
chọn chính sách giá cho phù hợp với từng loại sản phẩm, từng phân đoạn thị


12

trường cũng như từng giai đoạn sống của sản phẩm. Nếu chính sách giá
không phù hợp sẽ không những không mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà
có thể phản tác dụng, vô tình hạ thấp giá trị. Điều này ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến uy tín sản phẩm trên thị trường là làm giảm NLCT của sản phẩm.
Trong dài hạn, canh tranh về giá không phải là công cự tối ưu vì giá cả ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Công cụ cạnh tranh bằng giá
cần được kết hợp với các công cụ cạnh tranh khác và cần được áp dụng vào
những thời điểm thích hợp thì doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cạnh tranh tối ưu.
• Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: Sản phẩm và chất lượng sản
phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm thông qua nguyên liệu chế tác sản
phẩm và độ bề sản phẩm. Bởi vì khách hàng luôn có xu hướng so sánh sản
phẩm cua doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác nhằm lựa
chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan tâm trước tiên đến
chất lượng hau là độ bển khi lựa chọn một sản phẩm dịch vụ nào đó, nhiều lúc
họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.
Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh
quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng
cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng càng cao, dẫn tới đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vấn đề
đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn
dành thắng lợi trong cạnh tranh. Nói cách khác, chất lượng sản phẩm là vấn

đề sống còn đối với một doanh nghiệp.
• Cạnh tranh bằng kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm: Bên cạnh cạnh tranh
về chất lượng thì kiểu dáng, mẫu mã bên ngoài của sản phẩm cũng quan trọng
không kém. Bởi lẽ, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm là yếu tố đầu tiên giúp thu
hút người tiêu dùng, sản phẩm có kiểu dáng, mẫu mã bắt mắt, độc đáo sẽ càng


13

thu hút khách hàng. Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm là hình dáng bên ngoài của
sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp
những yếu tố đó. Kiểu dáng sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp khách hàng
phân biệt giữa sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, có thể
làm tăng giá trị thương mại của doanh nghiệp và sản phẩm của họ. Xây dựng
và bảo vệ kiểu dáng, mẫu mã càng thành công thì càng có giá trị đối với
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kiểu dáng, mẫu mã có vai trò quan trọng trong
việc tiếp thị thành công một loạt sản phẩm, giúp xác định hình ảnh thương
hiệu của công ty.
• Cạnh tranh bằng sự thay đổi kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm: Kiểu dáng,
mẫu mã sản phẩm là yếu tố đầu tiên giúp thu hút người tiêu dùng nhưng bên
cạnh đó doanh nghiệp cần nghiên cứu và thay đổi kiểu dáng, mẫu mã đáp ứng
thay đổi của thị trường sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng. Việc thay
đổi mẫu mã và sản phẩm mới đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải năng động theo
thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này sẽ kích thích nhà sản
xuất không ngừng đầu tư thêm cho những sản phẩm mới. Để tạo được thành
công cho sản phẩm của mình, các nhà sản xuất phải chinh phục người tiêu
dùng bằng gu thẩm mỹ, sự độc đáo, độ bền theo thời gian và giá hợp lý.
Ngoài ra, để kích thích người tiêu dùng trong nước quan tâm và sử dụng hàng
sản phẩm nhiều hơn, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến truyền thống,
tập quán, nét văn hóa… của dân tộc. Chỉ bằng con đường đầu tư sản phẩm

mới, doanh nghiêọ mới có thể nâng cao NLCT sản phẩm.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.2.1. Thị phần sản phẩm
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá NLCT sản
phẩm của doanh nghiệp so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp
khác, trong đó có thị phần sản phẩm là một chỉ tiêu thường được sử dụng, Thị


14

phần sản phẩm được hiểu là phần thị trường của sản phẩm mà doanh nghiệp
chiếm giữ so với các đối thủ cạnh tranh và trong tổng thể dung lượng thị
trường của sản phẩm đó.
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm của
doanh nghiệp càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này có thể đánh
giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bới nếu doanh
nghiệp có một mảng thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định
cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một
phạm vi nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp
đang bị chén ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh
nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Chỉ tiêu này phản ánh sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên
thị trường, thông qua liệu số thị phần, doanh nghiệp có thể phân tích được sự
thay đổi vị thế sản phẩm trên thị trường. Thị phần tăng, điều đó có nghĩa là
sản phẩm của doanh nghiệp có NLCT cao và ngược lại.
1.2.2. Doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hóa, dịch
vụ. Lợi nhuận là khoản tiền thu về sau khi đã trừ đi chi phí. Do vậy Doanh thu
và lợi nhuận có thể được coi là một tiêu chí đánh gia NLCT. Căn cứ chỉ tiêu
này có thể đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

qua các năm. Bên cạnh đó cần phải xem xét và đánh giá lại chi phí trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh thu và chí phí đều tăng qua
các năm nhưng tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt
động của doanh nhgiệp được đánh giá là tốt hay NLCT sản phẩm của doanh
nghiệp tăng lên.
1.2.3. Uy tín, thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp
Uy tín và thương hiệu đã trở thành tiêu chí quyết định của mỗi doanh
nghiệp vì nó tác động trực tiếp đến quá trình ra quyết định chọn lựa của khách


15

hàng. Thương hiệu thể hiện chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và thể hiện uy
tín của mỗi doanh nghiệp. Nó chính là hình ảnh, tượng trưng cho doanh
nghiệp và đồng thời cũng mang lại những lợi ích to lớn như:
- Tạo lòng tin cho khách hàng đối với tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp.
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường khi đã
có thương hiệu và uy tín.
- Tạo sự tự tin và tự hào cho mỗi khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của một thương hiệu có uy tín.
- Tạo được sự thu hút nguồn nhân lực tài năng cho đội ngũ nhân viên
của doanh nghiệp.
Vì vậy uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp có thể nói là tiếu chí đánh
giá NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.4. Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu đánh giá NLCT “động” của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
phải thích ứng với sự thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế (sở thích,
nhu cầu, chất lượng, mẫu mã…) và môi trường kinh doanh như chính sách
của Nhà nước, sự thay đổi của đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu

này được xác định bởi một số chỉ tiêu thành phần như: số lượng cải tiến, sáng
tạo sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, cải tiến kỹ thuật…
1.2.5. Khả năng thu hút nguồn lực
Khả năng thu hút nguồn lực không chỉ nhằm đảm bảo cho điều kiện để hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường mà còn thể hiện NLCT thu
hút đầu vào của DN. Đây là điều kiện để đảm bảo NLCT trong dài hạn.
1.2.6. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp
Cạnh tranh trong điều kiện hiện nay không phải là tiêu diệt lẫn nhau mà
phải là hợp tác lẫn nhau để cạnh tranh tốt hơn. Do vậy, khả năng liên kết hợp
tác là tiền đề cho hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời đây cũng là một
tiêu chí định tính của NLCT của doanh nghiệp. Tiêu chí này thể hiện qua chất


16

lượng và số lượng các mối quan hệ với đối tác, các liên doanh, hệ thống mạng
lưới kinh doanh theo lãnh thổ.
1.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường vĩ mô
1.3.1.1. Nhóm nhân tố chính trị, pháp luật
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ
doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị
trường nào dù là trong nước hay nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn
định, phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn
định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một

môi trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia khả
năng cạnh tranh.
1.3.1.2. Nhóm nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan
trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Một nền kinh tế
tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên
đồng nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích
luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư trong
và ngoài nước cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt.
Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp biết
tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh


17

thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp
không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.
1.3.1.3. Nhóm nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ
Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản
nhất tạo nên NLCT của sản phẩm trên thị trường là chất lượng và giá cả.
Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của các doanh nghiệp
giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao, khoa
học kỹ thuật, công nghệ ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
theo hướng sau:
- Tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại
toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Giúp các doanh nghiệp trong qúa trình thu nhập, xử lý, lưu trữ và
truyền thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường sinh thái,

nâng cao uy tín của doanh nghiệp
1.3.1.4. Nhóm nhân tố về văn hoá xã hội
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên
đôi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có
muốn sống hay không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm:
- Lối sống, phong tục, tập quán.
- Thái độ tiêu dùng.
- Trình độ dân trí.
- Ngôn ngữ.
- Tôn giáo.
- Thẩm mỹ...
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về
SPDV chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn
tồn tại trong thị trường đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản
phẩm của Doanh nghiệp khi xuất sang thị trường nước ngoài đó có được thị


18

trường đó chấp nhận hay không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ
khả năng đáp được yêu cầu của thị trường mới hay không. Vì vậy các doanh
nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng
như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân đoạn thị trường, đưa ra
được những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị
trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.5. Nhóm nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý của
quốc gia, môi trường thời tiết khí hậu... các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng tích cực hay tiêu cực. Chẳng hạn tài

nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp
giảm được chi phí, có điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị
trường... Bên cạnh đó, những khó khăn ban đầu do điều kiện tự nhiên gây ra
làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2. Môi trường ngành
Những đối thủ mới tiềm
năng
Năng lực
đàm phán
Nhà cung
cấp

của nhà

Năng lực
Những đối thủ cạnh tranh
trong ngành

cung cấp
Cạnh tranh giữa các đối thủ
hiện hữu
Nguy cơ sản phẩm/dịch

đàm phán
của người
Người
mua mua

vụ thay thế
Sản phẩm thay

thế
Hình 1.1: Năm lực lượng cạnh tranh quyết định khả năng sinh lợi của ngành.


19

(Nguồn: Michael Porter – Lợi thế cạnh tranh, 1985 được DT Books
phối hợp với NXB Trẻ ấn hành)
1.3.2.1. Khách hàng
Câu nói “khách hàng là thượng đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh
nghiệp bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quên rằng khách hàng
luôn luôn đúng nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách
hàng mua sản phẩm của một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có
thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu
cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn, hoặc có thể bằng cách dùng
doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.
Vì vậy, trong thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường
hợp sau:
- Khi nhu cầu của khách hàng là ít hơn so với lượng cung trên thị
trường về sản phẩm nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả.
- Các sản phẩm mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của
người mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của người
mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ
mua với giá có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp.
- Những sản phẩm mà khách hàng mua trong khi không được cung cấp
đầy đủ về thông tin và chủng loại, chất lượng, đặc tính, hình thức, kiếu dáng
của sản phẩm thì họ có xu hướng đánh dòng các sản phẩm cùng loại trên thị
trường với nhau họ sẽ có xu hướng thiên về hướng bất lợi cho doanh nghiệp
vì họ không thể đánh giá cũng như hiểu chính xác được rõ giá trị của sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất.

- Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc có ràng
buộc khách hàng với người bán nhất định.
- Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc
mua bán của mình.
- Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành
người cung cấp cho chính mình.


×