Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
________***________

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

NGUYỄN THỊ TUY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8.34.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS MẠC VĂN TIẾN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
đoan bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Tuy

i

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tác
giả đã nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy, cô giáo; sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang và sự động
viên, ủng hộ của gia đình bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Trƣớc hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Viện đại học Mở;
các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy Khoa sau đại học đã tận tình chỉ bảo, truyền
đạt nh ng kiến thức qu báu và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tại Trƣờng.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hƣớng dẫn đã
dành thời gian và tâm huyết để hƣớng dẫn, chỉ bảo tác giả thực hiện nghiên cứu và
hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do nhận thức còn hạn chế và thời gian
nghiên cứu có hạn nên bài luận văn không thể tránh khỏi nh ng thiếu sót. tác giả rất
mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, góp , chỉ bảo của thầy cô và các bạn để luận văn đƣợc
hoàn chỉnh hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuy

ii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBCC

: Cán bộ, công chức

CCB

: Cựu chiến binh

DT

: Dự toán

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

LHPN

: Liên hiệp phụ n

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc



: Nghị định

NTM

: Nông thôn mới

TNCS

: Thanh niên Cộng sản

KH

: Kế hoạch


PCT

: Phó Chủ tịch

QLNN

: Quản l Nhà nƣớc

QLKT

: Quản l kinh tế



: Quyết định

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TT

: Thông tƣ

UBND


: Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CẤP XÃ ........................................................................................... 8
1.1 Tổng quan về cán bộ, công chức cấp xã ..................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 8
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ công chức cấp xã....................................... 12
1.2. Chất lƣợng, các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã............................................................................................................... 15
1.2.1. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .................................. 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ........... 17
1.3. Nội dung nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .............. 23
1.3.1. Nâng cao về trình độ năng lực .......................................................... 23
1.3.2. Nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị............................................. 25
1.3.3. Nâng cao chất lƣợng nhân lực thông qua thể lực ............................. 26
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức xã ............................................................................................................ 27
1.4.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 27
1.4.2. Nhân tố khách quan........................................................................... 29
1.4.3. Nhân tố cá nhân................................................................................. 30

1.5. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của một số địa phƣơng ......................................................................... 30
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An ........................................................ 30

iv


1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG ................................... 35
2.1. Tổng quan về UBND huyện Lục Nam..................................................... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ............................... 38
2.2. Thực trạng, chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã huyện Lục Nam......... 42
2.2.1 Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ và l luận chính trị của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã .................................................................... 44
2.2.2 Về trình độ tin học, ngoại ng , quản l nhà nƣớc của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ......................................................................................... 47
2.2.3 Khả năng đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu trong thực hiện nhiệm cụ công
việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................................. 49
2.3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã huyện Lục
Nam ................................................................................................................. 50
2.3.1 Thực trạng nâng cao về thể lực .......................................................... 51
2.3.2 Thực trạng nâng cao về trí lực ........................................................... 53
2.3.3 Thực trạng nâng cao về tâm lực ......................................................... 60
2.3.4 Thực trạng mức độ hài lòng của ngƣời dân ....................................... 63
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức cấp
xã huyện Lục Nam .......................................................................................... 63
2.4.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 63

2.4.2. Nhân tố khách quan........................................................................... 65
2.4.3. Nhân tố cá nhân................................................................................. 65
2.5. Đánh giá về thực trạng chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã huyện Lục
Nam ................................................................................................................. 66

v


2.5.1. Nh ng ƣu điểm ................................................................................. 66
2.5.2. Nh ng hạn chế .................................................................................. 67
2.5.3. Nguyên nhân của nh ng hạn chế ...................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 71
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG .... 72
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang................................................. 72
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 72
3.1.2. Phƣơng hƣớng ................................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang ...................................................................... 75
3.2.1. Nâng cao công tác tuyển dụng cán bộ công chức ............................. 75
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ, cán bộ công chức. ... 76
3.2.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục, rèn luyện, nâng cao tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............................................. 77
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sử dụng hợp l đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ......................................................................................... 78
3.2.5. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch đối ngũ cán bộ công chức cấp xã
đảm bảo khoa học, hợp l ........................................................................... 79
3.2.6. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ công
chức xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .............................................. 80

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng 2.1: Tiêu chí ngƣời dân mong muốn khi đến làm thủ tục hành chính tại
huyện Lục Nam, Bắc Giang ............................................................................ 43
Bảng 2.2: Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ,
công chức cấp xã huyện Lục Nam giai đoạn 2013 – 2017 ............................. 44
Bảng 2.3: Trình độ l luận chính trị của đội ngũ, cán bộ công chức cấp xã
huyện Lục Nam giai đoạn 2013 – 2017 .......................................................... 46
Bảng 2.4: Trình độ quản l nhà nƣớc và trình độ ngoại ng , tin học của cán
bộ công chức cấp xã huyện Lục Nam giai đoạn 2013 – 2017 ........................ 47
Bảng 2.5: Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã, huyện Lục Nam trong thực hiện công việc ......................................... 49
Bảng 2.6: Tiêu chí ngƣời dân mong muốn về chất lƣợng cán bộ, công chức
khi đến làm thủ tục hành chính tại huyện Lục Nam, Bắc Giang .................... 50
Bảng 2.7: Kết quả khám sức khỏe định kỳ của cán bộ công chức cấp xã huyện
Lục Nam giai đoạn 2013 – 2017 ..................................................................... 51
Bảng 2.8: Đánh giá sự quan tâm của xã, thị trấn đến nâng cao thể lực đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lục Nam ............................................... 52
Bảng 2.9: Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Lục Nam năm 2013 - 2017.............................................................................. 54
Bảng 2.10: Ý kiến đánh giá của cán bộ công chức cấp xã về công tác đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lục Nam ............................. 55

Bảng 2.11: Kết quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã của huyện Lục
Nam, giai đoạn 2013 - 2017 ............................................................................ 56
Bảng 2.12: Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã có trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên ....................................... 58

vii


Bảng 2.13: Hệ số lƣơng đối với cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chƣa
qua đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ ................................................... 58
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Lục Nam, giai đoạn 2013- 2017...................................................................... 62
Bảng 2.15: Tiêu chí mức độ hài lòng của ngƣời dân khi đến làm thủ tục hành
chính tại huyện Lục Nam, Bắc Giang ............................................................. 63

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí địa l huyện Lục Nam .................................................. 35

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ công chức nhà nƣớc là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy hành
chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Nguồn nhân lực này quyết định việc
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính. Hiệu lực của hệ thống
chính trị nói chung và của bộ máy hành chính Nhà nƣớc nói riêng, xét cho cùng
đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả của đội ngũ cán bộ, công
chức. Sự thành công hay thất bại của một quốc gia, một ngành, một lĩnh vực, một
địa phƣơng hay một vùng lãnh thổ có một phần quan trọng phụ thuộc vào đội ngũ

cán bộ, công chức trong bộ máy quản l nhà nƣớc. Do vậy việc nghiên cứu đánh giá
khoa học về đội ngũ cán bộ, công chức quản l nhà nƣớc và chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức quản l nhà nƣớc có

nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở góp phần

giúp cho Đảng và Nhà nƣớc có chiến lƣợc trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ
công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển của đất nƣớc.
Đội ngũ cán bộ, công chức quản l nhà nƣớc Việt Nam đã đƣợc hình thành
và phát triển cùng với công cuộc giải phóng đất nƣớc, bảo vệ tổ quốc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Trƣớc yêu cầu của thực tiễn cách mạng đó, cán bộ công chức
quản l nhà nƣớc đã có bƣớc phát triển nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng,
góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đất nƣớc trong từng thời
kỳ.
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII khẳng định:
"Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh
của Đảng, của đất nƣớc, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng".
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muôn việc
thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém’’. Thực hiện lời dạy của Ngƣời
và trƣớc yêu cầu thực tiễn của sự nghiệp đổi mới, cải cách hành chính đất nƣớc hiện
nay đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cán

1


bộ, công chức cấp xã) đáp ứng đƣợc về năng lực, trình độ, khả năng thích ứng với
nhiệm vụ đảm nhiệm, ngày càng phải đạt tiêu chuẩn theo chức danh, chƣơng trình.
Cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà
nƣớc Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã gi một vai trò, vị trí hết

sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đƣờng lối, chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân, là
cầu nối gi a nhà nƣớc với nhân dân.
Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền cấp xã không ngừng đƣợc xây dựng và
củng cố, bảo đảm cho chính quyền nhà nƣớc v ng mạnh từ cơ sở. Đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã (hay còn gọi là cán bộ, công chức cơ sở) có vai trò quyết định đến
chất lƣợng tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền Nhà nƣớc và quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở các địa phƣơng. Trong nh ng năm qua, các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các địa phƣơng đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã song kết quả đạt đƣợc còn nhiều hạn chế. Tại Hội
nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa IX đã xác định “Xây dựng
đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát
huy sức dân, không tham nhũng, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dƣỡng, giải quyết hợp l và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở’’. Đây là một
khâu đột phá nhằm đổi mới và nâng cao năng lực của Chính quyền cơ sở, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển trƣớc nh ng đòi hỏi của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, của thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp
CNH-HĐH đất nƣớc; đội ngũ cán bộ công chức quản l nhà nƣớc đã và đang bộc lộ
nhiều hạn chế, chất lƣợng của đội ngũ cán bộ công chức quản l nhà nƣớc chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của công việc, chƣa tạo ra tính chuyên nghiệp trong thực thi công
vụ của một nền hành chính hiện đại.

2


Nghị quyết số 17 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ:
"Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất, trẻ
hóa đội ngũ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc là một trong 3 vấn đề

vừa cơ bản, vừa cấp bách". Đó là tiền đề, là định hƣớng quan trọng để tiếp tục
nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, đặc biệt nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Do vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu ‘‘Nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức
cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang" nhằm góp phần thiết thực vào việc nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Lục Nam có

nghĩa cả về

l luận và thực tiễn.

2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Chất lƣợng cán bộ, công chức và nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức là
vấn đề đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, là đề tài đƣợc hội thảo tại
nhiều hội nghị trong nƣớc và quốc tế.
Tác giả Tô Tử Hạ có nhiều công trình nghiên cứu về cán bộ, công chức nhà
nƣớc, nhiều tác phẩm đƣợc sử dụng nhƣ là giáo trình giảng dạy về công chức hành
chính nhà nƣớc cho đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, điển hình: “Cẩm nang cán
bộ làm công tác tổ chức Nhà nƣớc (Nhà xuất bản Lao Động - 2002)”, “Công chức
và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (1998)”. Trong các tác phẩm của mình, tác giả Tô Tử Hạ đã tập trung
phân tích, l giải làm rõ khái niệm cán bộ, công chức nhà nƣớc; vai trò của cán bộ,
công chức trong xây dựng nền hành chính quốc gia, định hƣớng trong xây dựng đội
ngũ công chức Nhà nƣớc Việt Nam.
Tháng 11-2003, Bộ Nội vụ đã có báo cáo về “Chƣơng trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010 và các văn bản triển khai”, trong
đó đã trình bày nh ng phƣơng hƣớng và biện pháp cải cách hành chính nhà nƣớc
giai đoạn 2001-2010 và năm 2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP

3



về việc ban hành chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
2011 – 2020. Trong Chƣơng trình này vấn đề chất lƣợng công chức hành chính nhà
nƣớc và nâng cao chất lƣợng công chức nhà nƣớc đƣợc đặc biệt nhấn mạnh.
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã xuất bản cuốn sách “Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nƣớc” (3-2001). Tác phẩm này đã phân tích, xây dựng luận cứ khoa học
và nội dung của CNH- HĐH đất nƣớc, yêu cầu của CNH-HĐH với việc nâng cao
chất lƣợng cán bộ, công chức nói chung.
Cùng với đó, đã có rất nhiều đề tài luận văn tiến sĩ và luận văn thạc sỹ của
các tác giả tại các trƣờng Đại học lớn trên cả nƣớc đã nghiên cứu về đề tài này:
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Kim Diện trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân (2012) với đề tài: “ Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức Nhà nƣớc tỉnh Hải
Dƣơng”. Luận án đã làm rõ và đƣa ra quan điểm, phƣơng pháp tuyển dụng, sử
dụng, quy hoạch đào tạo và nh ng giải pháp kiến nghị nâng cao chất lƣợng đội ngũ
công chức hành chính nhà nƣớc tỉnh Hải Dƣơng.
Luận văn thạc sĩ Lã Thị Viết Hằng của trƣờng đại học Lao động – xã hội
(2015) với đề tài : “ Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện H u Lũng, tỉnh Lạng Sơn”. Luận văn đã làm rõ thực trạng chất lƣợng đội
ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện H u Lũng, tỉnh Lạng Sơn và đƣa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã của huyện H u
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Từ các nghiên cứu trên cho thấy:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về công chức nhà nƣớc và chất lƣợng
công chức nhà nƣớc thƣờng nghiêng về tiếp cận theo hƣớng từ nền hành chính nhà
nƣớc, dựa trên quan điểm của Quản l hành chính nhà nƣớc hoặc theo cách tiếp
cận của Luật hành chính; ít hoặc không thấy công trình tiếp cận theo hƣớng khoa
học về quản trị nguồn nhân lực. Do đó, trong Luận văn này tác giả nghiên cứu đánh

4



giá về chất lƣợng công chức quản l nhà nƣớc và đƣa ra các giải pháp trên cơ sở
của khoa học về quản trị nguồn nhân lực.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm cán bộ,
công chức, công chức hành chính, viên chức… và thƣờng tập trung phân tích đánh
giá về công chức nhà nƣớc nói chung ít đi sâu vào một nhóm công chức cụ thể. Vì
vậy, trong đề tài này tác giả Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá về chất lƣợng cán
bộ, công chức cấp xã - một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng trong đội ngũ cán
bộ, công chức quản l nhà nƣớc.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu thƣờng đánh giá chất lƣợng công chức
dựa trên yêu cầu của công vụ trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, các giải pháp
thƣờng quan tâm tới nâng cao chất lƣợng công chức để đảm bảo nâng cao năng
lực, hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính quốc gia; còn ít đề tài nghiên cứu tới
nh ng thay đổi của các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng tới chất lƣợng cán bộ,công
chức . Trong đề tài này, tác giả Luận văn nghiên cứu đánh giá chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã dƣới sự tác động của cả các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là
nh ng yêu cầu của quá trình CNH-HĐH đất nƣớc.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao chất lƣợng cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Lục Nam” làm đề tài nghiên cứu của Luận văn Thạc
sỹ của mình. Luận văn tập trung đi sâu vào nghiên cứu đánh giá, đề xuất nh ng
giải pháp nhằm góp phần nâng chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã huyện Lục
Nam phù hợp với tình hình thực tiễn của nƣớc ta hiện nay. Luận văn này là kết quả
nghiên cứu của tác giả trên cơ sở vận dụng nh ng kiến thức khoa học đƣợc học
trong Nhà trƣờng kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn công tác của tác giả trong
nh ng năm vừa qua.

3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

Mục đích cụ thể của luận văn là:

5


- Hệ thống hóa cơ sở l luận về chất lƣợng cán bộ công chức và nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang, qua đó xác định ƣu điểm, nh ng vấn đề còn tồn tại của hoạt
động này;
- Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBCC cấp xã của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Lục Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Các xã, thị trấn thuộc huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang;
- Thời gian: Tập trung phân tích thực trạng chất lƣợng cán bộ, công chức
cấp xã trong khoảng thời gian 2013 – 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2025

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
- Phƣơng pháp thống kê; so sánh.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu:
 Nguồn số liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng hỏi: Phỏng vấn cán bộ, công
chức cấp huyện, cấp xã và công dân địa phƣơng ở 02 đơn vị xã, thị trấn.
 Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, các báo cáo, số
liệu của Phòng Nội vụ huyện Lục Nam.

- Phƣơng pháp điều tra xã hội học:

6


 Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Dự kiến xây dựng 230 phiếu hỏi, với 3
mẫu phiếu, mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ đề
nghiên cứu của luận văn. Trong đó:
 Mẫu phiếu 1: Điều tra cán bộ, công chức cấp xã: 100 ngƣời (cán bộ 50
ngƣời, công chức 50 ngƣời).
 Mẫu phiếu 2: Điều tra cán bộ, công chức cấp huyện: 30 ngƣời.
 Mẫu phiếu 3: Điều tra công dân địa phƣơng: 100 ngƣời.
Thông qua

kiến nhận xét của ba đối tƣợng đƣợc phát phiếu bảng hỏi trên,

chúng ta có thêm cơ sở để đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
một cách khách quan nhất.

6. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở l luận và thực tiễn về chất lƣợng cán bộ, công chức và
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ cấp xã.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã, huyện Lục Nam
tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức huyện
Lục Nam tỉnh Bắc Giang

7



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CẤP XÃ
1.1 Tổng quan về cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm
- Cán bộ:
Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định:“Cán bộ
là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm gi chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.”
- Công chức:
Luật Cán bộ, công chức đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, ngày 13 tháng 11 năm 2008 phân biệt rõ gi a khái niệm “cán
bộ”, “công chức”. Điều đó đƣợc quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ Công chức 2008:
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm gi chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc.
+ Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản l của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội

8



(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách Nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản l của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
- Phân loại công chức (Theo luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày
13/11/2008):
- Căn cứ vào vị trí công tác, công chức đƣợc chia thành công chức gi chức
vụ quản l và công chức không gi chức vụ quản l .
- Căn cứ vào ngạch đƣợc bổ nhiệm, công chức bao gồm 04 loại nhƣ sau:
 Loại A: Chuyên viên cao cấp hoặc tƣơng đƣơng: là công chức chuyên
môn, nghiệp vụ trong hệ thống quản l Nhà nƣớc và quản l sự nghiệp giúp việc
cho lãnh đạo các đơn vị (Phòng, Ban, sở, Vụ, Cục...) tổ chức quản l một lĩnh vực
hoặc một vấn đề nghiệp vụ liên quan. Ngạch chuyên viên làm việc từ cấp Quận/
Huyện trở lên đến Cục – Vụ
Trong ngạch chuyên viên có tới 09 bậc lƣơng, ngƣời mới bắt đầu chính thức
nắm gi a ngạch này có hệ số lƣơng là 2,34 sau đó tính theo thâm niên công tác sẽ
đƣợc tăng lƣơng lên các bậc tiếp theo (thông thƣờng 2-3 năm tăng lƣơng một
lần) Hệ số lƣơng cao nhất của ngạch chuyên viên là 4,98. Từ 06 năm nắm gi a
ngạch chuyên viên, tùy năng lực và yêu cầu của cơ quan, đơn vị sẽ đƣợc đề xuất thi
lên ngạch chuyên viên chính (nh ng ngƣời thuộc diện quy hoạch có thể chuyển
ngách sớm hơn)
 Loại B: Chuyên viên chính hoặc tƣơng đƣơng: là công chức hành chính có
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan,
tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ phức tạp trong cơ quan, đơn vị; tham mƣu, tổng hợp xây dựng hoặc tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phƣơng.

9



Ngạch chuyên viên chính có 08 bậc lƣơng, nh ng ngƣời mới bắt đầu chính
thức nắm gi a ngạch này có hệ số lƣơng là 4,40 sau đó theo thâm niên công tác sẽ
đƣợc tăng lƣơng lên các bậc tiếp theo (thông thƣờng 2-3 năm tăng lƣơng một
lần) Hệ số lƣơng cao nhất của ngạch chuyên viên chính là 6,44. Từ 06 - 09 năm
nắm gi a ngạch chuyên viên chính, tùy năng lực và yêu cầu của cơ quan, đơn vị sẽ
đƣợc đề xuất thi lên ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định.
 Loại C: Chuyên viên hoặc tƣơng đƣơng: Về chức trách là công chức hành
chính có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về một hoặc một số lĩnh vực trong
các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm tham mƣu,
tổng hợp và triển khai thực hiện chế độ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa
phƣơng. Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên thì phải có thời gian gi ngạch
cán sự hoặc tƣơng đƣơng tối thiểu là 03 năm (36 tháng). Trƣờng hợp đang gi
ngạch nhân viên hoặc tƣơng đƣơng tối thiểu là 5 năm (60 tháng).
 Loại D: Cán sự hoặc tƣơng đƣờng và ngạch nhân viên
Cán sự là công chức hành chính thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu nghiệp vụ
kỹ thuật trong các cơ quan, tổ chức hành chính, có trách nhiệm giúp việc lãnh đạo,
quản l hoặc hỗ trợ, phục vụ cho các công chức ở ngạch cao hơn và thực hiện công
tác thống kê, tổng hợp, báo cáo theo sự phân công của cấp trên.
Ngach nhân viên là ngạch công chức hành chính thực hiện các nhiệm vụ thực
thi, thừa hành trong các cơ quan, tổ chức hành chính, có trách nhiệm phục vụ các
hoạt động của cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở lên.
- Chất lƣợng công chức:
Chất lƣợng công chức là tập hợp các yếu tố phản ánh chất lƣợng cá nhân mỗi
công chức qua ba nhóm thể lực - trí lực - tâm lực với các yếu tố khác nhau nhƣ:
- Thể lực biểu hiện ở các chỉ tiêu về sức khỏe trên phƣơng diện y tế nhƣ: chỉ
số huyết áp, chỉ số đƣờng huyết; nồng độ cholesterol trong máu, nồng độ
triglycerid, chỉ số hormone do tuyến yên tiết ra, chỉ số khối cơ thể - BMI, chỉ số
protein phản ứng C (CPR) có trong máu... Theo giáo sƣ ngƣời Nhật Bản Georges


10


Ohsawa (1893 - 1966), ngƣời khỏe là ngƣời không thấy mệt nhọc; biết ăn ngon; ngủ
ngon giấc; trí nhớ bền bỉ; vẻ mặt vui tƣơi; xét đoán và hành động nhanh nhẹn,
phong nhã và cuối cùng là kiến tánh (nhìn thấy bản chất của cuộc sống, con ngƣời,
vũ trụ theo đó đạt đến kiến tánh thì sống trí tuệ và từ bi). Trong số các tiêu chí trên
có nh ng tiêu chí có thể áp dụng đƣợc trong đánh giá chất lƣợng sức khỏe của công
chức nhƣ: không thấy mệt nhọc, trí nhớ bền bỉ, vẻ mặt vui tƣơi, hành động nhanh
nhẹn. Còn có nhiều các dấu hiệu khác để nhận biết về sức khỏe cá nhân con ngƣời
nhƣ: sắc mặt hồng hào; tiếng nói to, rõ ràng(1); tóc mƣợt mà; hình thể vừa phải.
Hoặc không bị mất ngủ thƣờng xuyên, đau đầu, trầm cảm, rối loạn tiêu hóa, suy
giảm trí nhớ.
- Trí lực biểu hiện qua trình độ, năng lực và kỹ năng công tác. Trình độ bao
gồm các khía cạnh: chuyên môn, nghiệp vụ (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ); l luận chính trị (sơ cấp, trung cấp, cao cấp); quản l nhà nƣớc (theo
các chƣơng trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự); tin
học (trung cấp trở lên, chứng chỉ A, B C); ngoại ng (trung cấp trở lên, chứng chỉ
A, B C). Năng lực gồm có năng lực tƣ duy và năng lực thực thi, thừa hành. Năng
lực tƣ duy chia thành các cấp độ khác nhau nhƣ: biết, hiểu, phân tích, tổng hợp,
đánh giá, phản biện, sáng tạo; năng lực thực thi, thừa hành theo yêu cầu, tiêu chuẩn
của các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp. Kỹ
năng công tác gồm: giao tiếp, quản l thời gian, phân tích công việc, lập kế hoạch,
phân công và phối hợp, làm việc nhóm, điều hành hội họp… Ngoài ra, công chức
gi vị trí lãnh đạo, quản l còn cần có năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản l ; tập hợp,
đoàn kết công chức.
 Tâm lực biểu hiện chủ yếu qua thái độ, trách nhiệm trong công tác. Thái
độ và trách nhiệm đều có điểm chung là trạng thái tâm l (bên trong, chủ quan) của
công chức có thể tích cực hoặc không tích cực, nhƣng dù ở trạng thái nào thì cũng

phải thể hiện ra bên ngoài (khách quan, bên ngoài) bằng các hành vi, hành động cụ
thể nhƣ: lời nói, việc làm, cử chỉ… Không chỉ tƣơng đồng trên các phƣơng diện nêu
trên, gi a thái độ và trách nhiệm còn có các yếu tố tác động chung, theo đó tạo nên

11


trạng thái tích cực hay không tích cực trong lời nói, việc làm, cử chỉ của công chức.
Các yếu tố này chia thành hai nhóm vật chất (tiền lƣơng, tiền thƣởng, trang thiết bị
làm việc…) và tinh thần (khen thƣởng, sự quan tâm, động viên đúng lúc của đồng
nghiệp, thủ trƣởng…). Nếu nhƣ thái độ thiên về trạng thái tâm l của chủ thể thì
trách nhiệm thể hiện tính pháp l . Công chức có thể có thái độ không tích cực
nhƣng vẫn phải thực hiện công việc đƣợc giao và nếu thực hiện sai, trái, không đạt
kết quả sẽ phải chịu trách nhiệm. Đây là điểm khác gi a thái độ với trách nhiệm,
cho thấy trong thực tế quản l , sử dụng công chức việc tăng cƣờng áp dụng các biện
pháp để nâng cao trách nhiệm cần đi đôi với giáo dục, thuyết phục, động viên để
nâng cao thái độ, tính tích cực nghề nghiệp của công chức. Nếu nhƣ trách nhiệm thể
hiện tính pháp l , chịu sự chi phối nhiều về pháp l thì thái độ chịu sự chi phối, ảnh
hƣởng của tâm l , khí chất của mỗi ngƣời. Đây là điểm cần quan tâm khi đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức.
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ công chức cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Qua nghiên cứu cho thấy, đội ngũ cán bộ, công thức cấp xã là một bộ phận
trong đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nƣớc, cũng đƣợc hình thành từ việc bầu cử và
tuyển dụng nên cũng mang nh ng đặc điểm giống với đội ngũ cán bộ, công chức
nói chung. Tuy nhiên, do xuất phát là lực lƣợng có đặc thù riêng nên đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã cũng có nhiều điểm khác biệt. Đó là:
- Là đội ngũ có số lƣợng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
triển khai thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, các chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc.

- Là nh ng ngƣời đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc. Cán bộ, công
chức cấp xã do cấp huyện quản l .
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng, sinh
sống, có họ hàng, gốc gác tại địa phƣơng; chính vì vậy, cán bộ công chức cấp xã là
nh ng ngƣời am hiểu, bị ảnh hƣởng rất lớn bởi nh ng phong tục, tập quán, văn hóa

12


vùng miền, bản sắc truyền thống của địa phƣơng, gia tộc. Do đó, trong cách thức
xử l công việc, giải quyết nh ng mâu thuẫn trong nhân dân...một cách đúng mực
và suôn sẻ hơn so với nh ng cán bộ, công chức ở địa phƣơng khác tới làm việc.
- Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã rất đa dạng. Do cán
bộ đƣợc bầu cử nên các tổ chức chính trị xã hội nhƣ: MTTQ, các tổ chức Đảng,
đoàn thể là nơi cung cấp nguồn cho cán bộ xã. Nguồn tuyển dụng công chức cấp xã
chủ yếu từ học sinh, sinh viên ngƣời địa phƣơng sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo
về tham gia thi tuyển.
- Cán bộ, công chức cấp xã thƣờng xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác
do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phƣơng.
- Trong thực tế, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã chƣa
đồng đều. Nguyên nhân là do cán bộ hình thành từ cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn
chuyên môn cho từng vị trí, chức danh chƣa đƣợc chú

đúng mức. Các cán bộ

Đảng, đoàn thể, các hội chƣa có chuyên môn phù hợp, tuy nhiên do có đƣợc sự tín
nhiệm cao nên gi nh ng trọng trách quan trọng mặc dù tiêu chuẩn về trình độ
chuyên môn có thể chƣa cao. Từ thực tế đó, đòi hỏi các cơ quan cấp trên, có thẩm
quyền cần phải nâng cao hơn n a trình độ chuyên môn cũng nhƣ có kế hoạch cụ thể
nhằm chuẩn hóa lực lƣợng cán bộ, công chức này.

1.1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống quản
l hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản l nhƣng thấp nhất không
đồng nghĩa với ít quan trọng nhất.
Do vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã là nhiệm vụ rất quan trọng.
Có thể đánh giá vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã trên một số khía cạnh
sau:

13


- Đội ngũ cán bộ, công chức xã là ngƣời gi vai trò quyết định trong việc
hiện thực hoá sự lãnh đạo và quản l của Đảng và Nhà nƣớc về mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội ở cơ sở.
- Đội ngũ cán bộ, công chức xã là ngƣời gi vai trò quyết định trong việc
quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và
mọi chủ trƣơng, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng nhƣ mọi
chƣơng trình, kế hoạch của chính quyền xã.
- Cán bộ, công chức xã là cầu nối quan trọng nhất gi a Đảng, nhà nƣớc với
nhân dân.
- Đội ngũ cán bộ, công chức xã gi vai trò quyết định trong việc xây dựng
và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở.
1.1.2.3. Phân loại đội ngũ, cán bộ công chức cấp xã
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét, phân loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã. Sau đây, xin đề cập 2 cách phân loại chủ yếu: Phân loại theo nguồn hình thành
và phân loại theo loại hình đơn vị hành chính.
Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, cán bộ, công chức cấp xã đƣợc phân làm 2 loại:
- Cán bộ, công chức đƣợc hình thành từ bầu cử: Là nh ng cán bộ, công
chức (còn đƣợc gọi là cán bộ chuyên trách) do nhân dân hoặc đại diện của các

tầng lớp nhân dân bầu ra để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các tổ chức
thuộc HĐND và UBND cấp xã.
- Công chức đƣợc hình thành từ nguồn thi tuyển hoặc xét tuyển: Là nh ng
công chức chuyên môn, nghiệp vụ (còn đƣợc gọi là công chức cơ sở) đƣợc tuyển
chọn thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển để đảm nhận một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.
Phân loại theo loại hình đơn vị hành chính

14


Căn cứ vào các loại hình đơn vị hành chính, cán bộ, công chức cấp xã đƣợc
phân làm 3 loại:
- Cán bộ công chức xã
- Cán bộ công chức phƣờng
- Cán bộ công chức thị trấn
1.2.

Chất lƣợng, các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã

1.2.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lƣợng biểu thị ra bên
ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Theo từ điển Tiếng Việt (Nhà
xuất bản Thống kê – 2004) “chất lƣợng” đƣợc xem nhƣ là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một ngƣời, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lƣợng là nói tới hai vấn đề
cơ bản:
Thứ nhất, đó là tổng hợp nh ng phẩm chất, giá trị, nh ng đặc tính tạo nên cái
bản chất của một con ngƣời, một sự vật, sự việc;
Thứ hai, nh ng phẩm chất, nh ng đặc tính, nh ng giá trị đó đáp ứng đến đâu

nh ng yêu cầu đã đƣợc xác định về con ngƣời, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và
không gian xác định. Tuy nhiên, nh ng điều này có tính ổn định tƣơng đối, thay đổi
do tác động của nh ng điều kiện chủ quan và khách quan.
Vì thế, nói đến chất lƣợng của một con ngƣời là nói đến mức độ đạt đƣợc của
một ngƣời ở một thời gian và không gian đƣợc xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt
hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dƣới tầm, vƣợt tầm, đạt hay không đạt yêu
cầu đặt ra. Tổng hợp nh ng phẩm chất, nh ng giá trị, nh ng thuộc tính đặc trƣng,
bản chất của một con ngƣời và các mặt hoạt động của con ngƣời đó, chính là chất
lƣợng con ngƣời đó.

15


Khi phân tích, đánh giá chất lƣợng của bất kỳ sự vật, hiện tƣợng, quá trình
nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tƣ duy phải phân tích, đánh giá
chất lƣợng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện tƣợng và quá trình
ấy trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác động lẫn nhau gi a
chúng; không đƣợc tuyệt đối hoá một yếu tố, bộ phận nào hoặc tách rời gi a các
yếu tố, các bộ phận. Quá trình đó đòi hỏi phải có phƣơng pháp xem xét, đánh giá cụ
thể, không thể áp dụng phƣơng pháp duy nhất, đặc biệt là đối với con ngƣời và hoạt
động của con ngƣời trong xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất lƣợng của
cán bộ là sự thống nhất gi a phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết
quả hoàn thành nhiệm vụ”.
Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hiện
nay là tổng hợp thống nhất biện chứng nh ng giá trị, nh ng thuộc tính đặc trƣng,
bản chất của đội ngũ cán bộ, công chức về mặt con ngƣời và các mặt hoạt động, quy
định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Theo đó, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức có tính ổn định tƣơng đối, có

thể cao hoặc thấp do tác động của nh ng điều kiện khách quan và chủ quan, không
bất biến, thƣờng xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu
sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dƣỡng, rèn luyện,
phấn đấu của mỗi ngƣời cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong thế
giới, cái gì cũng biến hoá. Tƣ tƣởng con ngƣời cũng biến hoá. Vì vậy, cách xem xét
cán bộ, quyết không nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến hoá… Một ngƣời cán bộ,
công chức khi trƣớc sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm mãi. Cũng có cán bộ đến
nay chƣa bị sai lầm nhƣng chắc gì sau này không phạm sai lầm? Quá khứ, hiện tại
và tƣơng lai của mọi ngƣời không phải luôn giống nhau”.

16


×