Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.63 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ MINH CHÂU

CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ MINH CHÂU

CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ KINH TẾ
: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. HÀ VĂN SỰ

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình” là của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS,TS. Hà Văn Sự. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung
thực và độc lập.
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Châu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của PGS,TS. Hà Văn Sự - Trường Đại Học Thương Mại, người đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban, các cán bộ và nhân
viên tại Sở Lao động thương binh và xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình khảo sát, tìm hiểu thu thập chứng từ, tài liệu, báo cáo về các chính sách việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa
Quản lý kinh tế, khoa Sau đại học trường Đại học Thương Mại Hà Nội đã hướng

dẫn, góp ý để tôi hoàn thành luận văn này.


iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn............................................................................................. 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.......................................................................................... 3
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................. 5
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................................... 6
6. Kết cấu khóa luận văn................................................................................................................................. 8
Chương 1....................................................................................................................................................... 9
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
....................................................................................................................................................................... 9
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH................................................................................................................................ 9
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM NÔNG THÔN........................................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về lao động nông thôn...................................................................................... 9
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn........................................13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm nông thôn................................................................16
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC CÔNG CỤ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.................................................................................................................... 19
1.2.1. Bản chất của chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn..................................................19
1.2.2. Nội dung chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh.......................24
(1) Chính sách đào tạo nghề cho lao đ ông nông thôn:..................................................................................25
1.2.3. Các công cụ thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh. .27
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO TỈNH THÁI BÌNH VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN........................................................................................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương.................................................................................................. 28
1.3.2. Bài học rút ra cho tỉnh Thái Bình......................................................................................................... 31

Chương 2..................................................................................................................................................... 32
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN.............................................................................................................................................. 32


iv
TỈNH THÁI BÌNH............................................................................................................................................ 32
2.1. NHỮNG KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH.................................................................................................................................... 32
2.1.1. Những khái quát về trình độ phát triển, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình..........................32
2.1.2. Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.........................39
2.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.................43
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH.................................................................................................................................... 44
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH THỜI GIAN VỪA QUA............................................................................................ 60
2.3.1. Những thành công và bài học kinh nghiệm......................................................................................... 60
a) Những thành công.................................................................................................................................... 60
b) Bài học kinh nghiệm................................................................................................................................. 62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...................................................................................... 63
Chương 3:.................................................................................................................................................... 69
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO...............................................69
3.1. DỰ BÁO VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO.....................................69
3.1.1. Những dự báo về thị trường lao động nông thôn trên tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp
theo............................................................................................................................................................. 69
3.1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo................................................................................................ 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO........................................................77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU........................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 1


v


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24

Từ viết tắt
BCH
CCKT
CNH
CSXH
GVDN
HĐH
HĐND
HSSV
HTX
KCN
KCX
KH-CN
KT-XH
LĐTB&XH
LHPN
NSNN
NXB
QHLĐ
T.Ư
THCS
THPT
UB MTTQ

UBND
XDCB

Từ viết đầy đủ
Ban chấp hành
Cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hóa
Chính sách xã hội
Giáo viên dạy nghề
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Học sinh sinh viên
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Khoa học - công nghệ
Kinh tế - xã hội
Lao động thương binh và xã hội
Liên hiệp phụ nữ
Ngân sách Nhà nước
Nhà xuất bản
Quan hệ lao động
Trung ương
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


STT
Tên bảng biểu
1
Sơ đồ 1.1. Chu trình chính sách
2

Sơ đồ 1.2. Cây mục tiêu của Chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn

Trang
21
24


vii

3

4

5
6
7
8

9
10

Bảng 2.1. Thực trạng dân số, lao động, việc làm ở tỉnh Thái Bình

phân bố theo các huyện, thị năm 2016
Bảng 2.2. Trình độ học vấn của lao động nông thôn tỉnh Thái Bình
qua các năm
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động
thanh niên tỉnh Thái Bình qua các năm
Bảng 2.4. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông thôn tỉnh Thái Bình
Bảng 2.5. Tình hình thiếu việc làm của lao động nông thôn tỉnh
Thái Bình
Bảng 2.6. Thu nhập bình quân của người dân thành thị và nông
thôn ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu hộ khu vực nông thôn tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2011 - 2016
Bảng 3.1. Dự báo tạo việc làm giai đoạn 2016 - 2020

39

40

41
42
42
52

52
70


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn

Thời kỳ hiện nay, thời kỳ hội nhập thời kỳ đất nước đang tiến lên sự nghiệp
hóa Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Dân số là một vấn đề đang được
quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà với các quốc gia trên toàn thế giới. Dân số nảy
sinh lên rất nhiều vấn đề trong đó lực lượng lao động và việc làm là vấn đề bức xúc
và cần được giải quyết ngay tại tất cả các quốc gia trên thế giới không riêng gì đất
nước Việt Nam.
Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất
cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở các
khía cạnh:
Ở khía cạnh cung - cầu lao động, việc làm mất cân đối lớn, cung lớn hơn cầu.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp,
chỉ đạt trên, dưới 70%. Số doanh nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên khả năng tạo
việc làm và thu hút lao động còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn. Tình trạng thiếu việc làm cao, chính sách tiền lương, thu nhập chưa động
viên được người lao động gắn bó tận tâm với công việc.
Ở khía cạnh quản lý nhà nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai trò
điều tiết của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Sự kiểm
soát, giám sát thị trường lao động, việc làm chưa chặt chẽ. Chưa phát huy được vai
trò của “tòa án lao động” trong giải quyết tranh chấp lao động. Cải cách hành chính
hiệu quả thấp đối với bản thân người lao động và cả xã hội.
Cơ cấu lao động chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và
đào tạo nghề thấp. Kỹ năng tay nghề, thể lực còn yếu, kỷ luật lao động, tác phong
làm việc công nghiệp chưa cao. Các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các
luật về lao động, việc làm và thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ và
nghiêm minh, gây áp lực cho vấn đề giải quyết việc làm. Khả năng cạnh tranh yếu,
nhất là ở những lĩnh vực yêu cầu lao động có trình độ cao. Cơ cấu ngành nghề đào
tạo chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đòi hỏi.



2
Hệ thống giao dịch trên thị trường lao động yếu kém. Hệ thống thông tin thị
trường lao động, việc làm chính thức chưa phát triển mạnh, chưa có các trung tâm
giao dịch lớn đạt hiệu quả khu vực. Cả nước chỉ có khoảng 200 trung tâm và trên
3.000 doanh nghiệp giới thiệu việc làm, lại tập trung chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh và
Hà Nội, song hoạt động chưa hiệu quả, chưa thường xuyên nên mới chỉ đáp ứng
khoảng 20% nhu cầu thông tin của người lao động tìm việc làm.
Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp đến toàn nền kinh tế,
từ bình diện trong nước đến ngoài nước. Một bộ phận doanh nghiệp không thích
nghi kịp có nguy cơ phá sản, người lao động có nguy cơ thất nghiệp cao, thiếu việc
làm, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Chất lượng nguồn lực lao động nước ta
chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong quá trình hội nhập. Di chuyển lao động tự
phát từ nông thôn ra thành thị, vào các khu công nghiệp tập trung và di chuyển ra
nước ngoài kéo theo nhiều vấn đề xã hội nhạy cảm như “chảy máu chất xám, tình
trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới”...
Dân số trung bình của Thái Bình là 1.786 ngàn người đứng thứ 9 cả
nước, chiếm 0,5% về diện tích, chiếm 9,85% dân số vùng Đồng bằng sông Hồng và
khoảng 2,23% của cả nước. Mật độ dân số trung bình là 1.196,7 người/km 2, gấp 1,32
lần vùng Đồng bằng sông Hồng (923 người/km2) và 3,6 lần so với cả nước. Trong đó,
dân số đô thị của tỉnh 146 nghìn người, bình quân tăng 7,02%/năm, tỷ lệ đô thị hóa
mới đạt 7,89%, chỉ bằng 33,3% vùng đồng bằng sông Hồng (23,8%) và 30% của cả
nước (26,3%). Điểm dân cư nông thôn trung bình 2000 người/ thôn, phân bố phân
tán chia cắt mạnh với mật độ 0,5 thôn/km2. Mật độ dân cư ở trong các thôn trung
bình 5.403 người/km2 (vượt ngưỡng của đô thị loại V).
Năm 2015 lao động trong độ tuổi 1.092 nghìn người, trong thời gian tới, dân
số và lao động tỉnh Thái Bình tiếp tục tăng ổn định, hàng năm có hơn 20 nghìn
người được bổ sung vào lực lượng lao động. Dự báo mỗi năm ở tỉnh Thái Bình số
lao động cần giải quyết việc làm lên tới 3,6 đến 3,7 vạn người (trong đó lao động
nông thôn chiếm khoảng 65%) và một bộ phận lao động nông thôn tham gia sản

xuất nông nghiệp bị thu hồi đất, một số lao động ở các tỉnh miền Nam chuyển về có


3
nhu cầu về việc làm đã tạo sức ép lớn cho công tác giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở tỉnh Thái Bình.
Một chính sách việc làm phù hợp sẽ góp phần đem lại sự cân đối về mặt cơ
cấu dân số lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống, đảm bảo an
sinh xã hội cho người dân nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Tuy nhiên,
chính sách việc làm thời gian qua ở tỉnh Thái Bình chưa thực sự phát huy được hiệu
quả, đời sống lao động nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, thiếu việc làm, nghèo
đói, tệ nạn xã hội vẫn diễn ra, an sinh xã hội nông thôn chưa đảm bảo.
Để có cái nhìn tổng quát về chính sách việc làm cho lao động nông thôn Thái
Bình, chỉ ra thành tựu và những vấn đề cần giải quyết. Đưa ra được các giải pháp
hoàn thiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại tỉnh Thái Bình, thúc đẩy
kinh tế nông thôn Việt Nam nói chung và Thái Bình nói riêng phát triển, tác giả tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thái Bình” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
a) Tổng quan các công trình nghiên cứu
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài giải
quyết việc làm được công bố như:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng” (2012), Hoàng Tú Anh, trường Đại
học Đà Nẵng. Trong luận văn tác giả đã khái quát lại các lý thuyết liên quan đến đề
tài, đưa ra được thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hòa Vang, những thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng. Sau khi nghiên cứu thực trạng
tác giả đã đưa ra được những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong giải
quyết việc làm tại huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng và căn cứ vào đó tác giả đề xuất

các giải pháp khắc phục và nêu lên một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng,
các cơ sở y tế và đối với người lao động.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn vùng bị thu hồi đất" (2013), Nguyễn Văn Thắng, trường Đại học Kinh tế Quốc


4
dân, đã điều tra khảo sát đánh giá được thực trạng việc làm và chính sách giải quyết
việc làm đối với thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội bị thu hồi đất để phát triển
các KCN; đã chỉ ra được những thành tựu cũng như những hạn chế và nguyên nhân
của Chính sách giải quyết việc làm đối với thanh niên vùng thu hồi đất ở Hà Nội.
Việc làm ở nông thôn: Thực trạng và giải pháp, tác giả Chu Tiến Quang
(2001), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Về cơ bản, cuốn sách cho thấy một bức tranh
chung về một số vấn đề lý luận về việc làm, thực trạng việc làm ở nông thôn và một
số giải pháp giải quyết việc làm nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu của cuốn
sách đã cũ và các chính sách không được tác giả phân tích đầy đủ.
Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014, Tổng cục Thống
kê, Hà Nội, 2015. Cuốn sách cung cấp các số liệu đầy đủ về lực lượng lao động
như: Việc làm, thất nghiệp và các chỉ số lao động việc làm khác ở Việt Nam nói
chung cũng như nông thôn Việt nam nói riêng. Đây là cơ sở dữ liệu tốt để phân tích
thực trạng việc làm nông thôn Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ là các
số liệu thống kê, các chính sách tài chính, tiền tệ không được nghiên cứu trong cuốn
sách nhằm góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn.
Chính sách tài chính thúc đẩy phát triển tam nông, tác giả Đỗ Đức Minh, Hà
Thị Hương Lan, Tạp chí tài chính online, ngày 07/09/2014. Bài viết phân tích một
số chính sách tài chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân như:
Chính sách thuế, chính sách thủy lợi, phí hỗ trợ sản xuất, thành tựu và những hạn
chế của chính sách đó.
Chính Phủ (2009), Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020. Đề án đã đưa ra các chủ trương, chính sách giải quyết việc làm đối với thanh

niên chưa có điều kiện đi học, chưa có nghề sẽ được hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài về phát triển đào tạo nghề có:
Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở một số nước Đông Nam
Á, tác giả Lê Thị Ái Lâm; Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, đề tài cấp Bộ - Tổng cục Dạy
nghề - 2005.


5
Đề tài nghiên cứu về đào tạo nghề nghiệp cho thanh niên có: Đề án Dạy nghề
cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015 Bộ Lao động thương binh và
xã hội - 2006; Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 2015, Đề tài cấp Bộ - Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Bộ Lao
động thương binh và xã hội - 2008; Đề án Thí điểm đặt hàng đào tạo lao động xuất
khẩu, Bộ Lao động Thương binh xã hội - 2008.
b) Những giá trị khoa học được kế thừa và khoảng trống cần được nghiên cứu
- Về hướng tiếp cận: Các công trình trên đã đề cập đến một số lĩnh vực về đào
tạo nghề, hướng nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Hoặc có
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở chính sách việc làm cho đối tượng lao động ở vùng
thu hồi đất mà chưa hướng đến đối tượng khác. Bên cạnh đó chính sách việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình thì chưa có công trình nào
nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
về chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại tỉnh Thái Bình.
- Giai đoạn nghiên cứu: Từ năm 2013 đến 2016.
Đề tài nghiên cứu sẽ kế thừa một số cơ sở lý luận chung về lao động, việc làm
và nội dung chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn cấp
tỉnh của các công trình nghiên cứu trước. Đồng thời đi sâu phân tích nội dung chính
sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh và thực trạng
chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình

là nội dung chưa được đề cập và nghiên cứu ở các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách việc làm cho lao động nông
thôn tỉnh Thái Bình.
b) Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tỉnh Thái Bình.


6
Đề xuất một số định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.
4. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại địa phương cấp tỉnh và tập trung vào các chính sách: Chính sách đào tạo
nghề; Chính sách xuất khẩu lao động; Chính sách phát triển thị trường lao động vì
những chính sách giải quyết việc làm này đang được áp dụng ở tỉnh Thái Bình và
hầu hết các địa phương.
b) Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
c) Phạm vi về thời gian:
Luận văn nghiên cứu thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 - 2016, các giải pháp đề xuất đến năm 2020
và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu

a) Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin.
b) Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu điều tra và địa bàn điều tra để thu
thập số liệu sơ cấp.
Mẫu điều tra dự kiến là 140 phiếu, trong đó 10 phiếu cho cán bộ quản lý cấp
tỉnh, 10 phiếu cán bộ quản lý cấp huyện và 20 phiếu cho cán bộ quản lý xã; 30
phiếu điều tra các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình, 70 phiếu điều tra
lao động nông thôn.
Việc lựa chọn đối tượng điều tra được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên.
Cụ thể phân bổ như sau:


7
Phân bổ số lượng phiếu điều tra, phỏng vấn
Đối tượng
Cán bộ cấp tỉnh
Cấp huyện huyện
Cấp xã
Lao động nông thôn
Trung tâm dạy nghề
Cộng

Tổng số
10
10
20
70

30
140
Nguồn: Tác giả luận văn

 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên quan đã được
công bố, từ các báo cáo về quản lý nhà nước trong công tác giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
c) Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích.
Để có được đầy đủ số liệu cho việc xem xét tác động của các yếu tố đến chính
sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, đề tài dựa vào bộ
dữ liệu được tiến hành điều tra mã hóa các câu hỏi phỏng vấn dưới dạng định tính,
định lượng thành những biến định lượng và dùng phần mềm Excel, để kiểm định
xem chính sách việc làm có tác động như thế nào đến: Số lao động nông thôn được
đào tạo, dạy nghề; Số lao động nông thôn được giải quyết việc làm; Nhận thức của
lao động nông thôn thay đổi như thế nào?
Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê kết quả khảo sát nội dung,
phương pháp và công cụ thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn thông qua phần mềm excel.
Phương pháp tổng hợp: Dùng để tổng hợp các dữ liệu về dân số, nguồn lao
động, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2016.
Phương pháp so sánh: Từ thông tin, số liệu thu thập được, tiến hành so sánh
các dữ liệu qua các năm trong giai đoạn 2013-2016.
Phương pháp phân tích và đánh giá: Dùng để đánh giá thực trạng chính sách
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại tỉnh Thái Bình dựa trên những phân
tích số liệu của phương pháp phân tích. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế


8
trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thái Bình, đánh giá

nguyên nhân và đưa ra giải pháp.
6. Kết cấu khóa luận văn
Ngoài lời cam đoan; mục lục; danh mục từ viết tắt; danh mục bảng biểu, hình
vẽ; phần mở đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục liên quan,
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.


9
CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về lao động nông thôn
a) Khái niệm về lao động và việc làm
 Khái niệm lao động:
Trước hết, lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi
các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong
quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động
nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ
yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và
xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động
lực của quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao

động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng
thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả
năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế
đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Từ khái niệm chung về lao động ta có thể khái quát lên khái niệm về lao động
nông thôn như sau: Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm
việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến
60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn
bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực
lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao


10
động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với
những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta
thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong
việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
 Khái niệm việc làm:
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Và ở các quốc gia khác nhau, do ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan niệm về
việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có một định nghĩa chung và khái quát
nhất về việc làm.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, ta phải liên hệ đến phạm trù
lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là hoạt

động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân mỗi con
người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà
người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết
hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã
hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi
là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội.
Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra
sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó
là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc
mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được
pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
- Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công
việc đó.
- Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.


11
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm sản xuất
nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật Lao
động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm trên nói chung khá bao quát, nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn
chế cơ bản. Thứ nhất, hoạt động nội trợ không được coi là việc làm, trong khi đó

hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất
không hề nhỏ. Thứ hai, khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc gia
với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau, phụ thuộc
vào luật pháp, phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép
và được coi là việc làm, nhưng ở quốc gia khác, ví dụ đánh bạc ở Việt Nam bị cấm,
nhưng ở Thái Lan và Mỹ lại được coi là một nghề. Thậm chí nghề này rất phát triển,
vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.
b) Đặc điểm của lao động nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với các ngành khác.
Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao động ở các ngành
kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
 Lao động nông thôn mang tính thời vụ.
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xoá bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên
và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên
khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ
trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chúng
ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn
đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử
dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.


12
 Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng.
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: Qui mô và cơ
cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động.
Tính đến ngày 01/07/2016, dân số nông thôn có trên 50 (triệu người), chiếm
53,76% dân số cả nước. Trong đó có 30.984 (ngàn người) thuộc lực lượng lao động

thường xuyên, chiếm 56,1% tổng lực lượng lao động thường xuyên của cả nước.
Trong đó trên 76% lao động trong khu vực sản xuất nông - lâm - nghiệp. Do sự phát
triển của quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số
giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả
nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số và nguồn lao động ở nông thôn
đến năm 2017 vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao.
 Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao.
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật và sức khoẻ.
- Về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: Nguồn lao động của nước ta
đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn
chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước
đang hội nhập kinh tế quốc tế trong đó nông nghiệp được xem là một trong
những thế mạnh.
Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ
chuyên môn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động
với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo
bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
- Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động liên quan đến lượng calo tối thiểu
cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trường sống, môi trường làm việc, vv.... Nhìn
chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng
ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khoẻ của nguồn lao động cả
nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt.


13
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của việc giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn
a) Sự cần thiết của việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

 Do dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Lao động nông nghiệp sản xuất ra lương
thực, thực phẩm để nuôi sống con người, do vậy là lao động tất yếu trong mọi xã
hội. Chừng nào năng suất lao động còn thấp, một lao động nông nghiệp sản xuất chỉ
đủ nuôi bản thân họ thôi, chừng ấy lao động xã hội chủ yếu còn nằm trong nông
nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, năng suất lao động nông
nghiệp tăng lên, khi đó một lao động nông nghiệp có thể nuôi nhiều người khác, thì
lao động mới được rút ra khỏi nông nghiệp để hình thành các ngành nghề khác, dẫn
tới xu hướng lao động nông nghiệp giảm nhanh cả về tuyệt đối và tương đối, ngược
lại lao động công nghiệp và dịch vụ có xu hướng dịch chuyển tăng lên.
 Do quá trình đô thị hóa: Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cũng làm
cho lao động xã hội chuyển từ khu vực nông nghiệp nông thôn sang khu vực công
nghiệp, dịch vụ. Hiện nay ở các nước có nền kinh tế phát triển, lao động nông
nghiệp chỉ từ 1-5% tổng số lao động xã hội. Theo dự báo những năm tới cơ cấu việc
làm theo nhóm ngành ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng
sẽ còn có những thay đổi và chuyển dịch nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều hạn chế.
Đó là hậu quả của vấn đề dân số những năm trước đã tăng cao, nên đến nay số
người bước vào tuổi lao động lớn kéo theo số người thất nghiệp, thiếu việc làm gia
tăng, trong đó đáng lo nhất là nhóm thanh niên trẻ ở độ tuổi lao động đặc biệt là lao
động nông thôn.
Ở Việt Nam xu hướng dịch chuyển lao động nêu trên là tất yếu, song sẽ là
nguy cơ nếu chưa giải quyết được các điểm yếu lớn hiện nay về cung và cầu việc
làm trên thị trường đó là:
(1) Về cung, các doanh nghiệp không tạo được nhiều việc làm do số lượng
doanh nghiệp giảm, làm ăn khó khăn và hiệu quả kinh doanh thấp; đất đai và các
nguồn lực sử dụng không hợp lý, khả năng tạo việc làm mới hạn chế.
(2) Về cầu, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, nhất là lao động trong khu
vực nông nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng được yêu cầu, cơ


14

cấu đào tạo bất hợp lý, không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phân bổ và sử dụng lao
động chưa hiệu quả kéo theo năng suất lao động thấp và yếu thế khi cạnh tranh trên
thị trường lao động trong và ngoài nước.
 Do yêu cầu của việc nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo: Giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và
giảm nghèo. Nó không chỉ tạo ra thu nhập cho người lao động để nuôi sống họ và
gia đình, bảo đảm ổn định xã hội, mà còn đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, tạo ra
của cải vật chất, đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Như
vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội,
có tác động tích cực đối với xã hội, doanh nghiệp và bản thân người lao động.
Nét riêng biệt việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là người
lao động lớn lên ở nông thôn nên việc làm của những người lao động này gắn với
sản xuất nông nghiệp.
Lao động ở nông thôn thường mới tốt nghiệp phổ thông THCS hoặc THPT,
thường chưa có nghề nghiệp, việc làm của họ phụ thuộc vào gia đình, chủ yếu là
cùng gia đình làm các công việc truyền thống như làm ruộng, làm thủy sản, trồng
rừng… một số ít có thể làm dịch vụ thuê để lấy tiền công như may vá, thêu thùa,
phụ sửa xe, buôn bán nhỏ, làm ở các cơ sở sản xuất nhỏ tại địa phương.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo,
thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, giải quyết thóa đáng lợi ích của nông dân
trong vấn đề đất đai, lao động, việc làm và mối quan hệ với các lực lượng lao động
xã hội khác.
Từ những lý do nêu trên đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách, giải pháp để
giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.
b) Vai trò của việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam.
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối
với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các
hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn
bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.



15
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản
thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân.
Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá
nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những
vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...),
vào những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn
hoá thấp,...). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi,
nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức,
trình độ vốn có.
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu
vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng
trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc
làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và
kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững,
ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích
cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã
hội đó được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội,
không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về
nhân cách và trí tuệ… Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc
làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động
ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự
hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trường hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến
lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã
hội. Ngoài ra khi không có vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu
nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình

chính trị.


16
Vì vậy vai trò của việc giải quyết việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã
hội là rất quan trọng, do đó để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi
hỏi nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm nông thôn
 Dân số:
Qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu của
nguồn lao động. Các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp,
ngược lại ở những nước kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Tỷ lệ tăng dân số
của thế giới hiện nay là 1,8%, ở các nước Châu Á là 2 - 3% và các nước Châu Phi là
3 - 4%. Còn ở Việt Nam con số này là 1.47% (năm 2014) và 1.44% (năm 2015).
Hiện nay 3/4 dân số sống ở các nước đang phát triển, ở đó dân số tăng nhanh trong
khi đó phát triển kinh tế tăng chậm, làm cho mức sống của dân cư không tăng lên
được và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Do đó kế hoạch hoá dân số
đi đôi với phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm của các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam chúng ta. Đặc biệt ở nông thôn hiện nay tỷ lệ tăng dân số vẫn cao
hơn thành thị và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 ở nông thôn cao gấp đôi so với thành
thị (24% so với 13%).
 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động:
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là phần trăm của dân số trong độ tuổi lao
động tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác
động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Nhưng
do đặc điểm của lao động nông thôn bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi
lao động vẫn thích hợp với một số công việc và vẫn phát huy được khả năng của họ.
 Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp:
Thất nghiệp là hiện tượng những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, đang không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm tại thời điểm điều tra.

Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động của nền kinh tế. Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó
không chỉ tác động về mặt kinh tế mà nó còn ảnh hưởng đến vấn đề xã hội.


×