Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh Nghiệp tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.12 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐẶNG VIỆT DŨNG

THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hà Nội, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐẶNG VIỆT DŨNG

THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thanh Huyền


Hà Nội, Năm 2017


1

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn “Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát
triển Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả, các tài liệu tham khảo,
số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong công trình này được sử dụng
đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước. Tác giả xin cam
đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Đặng Việt Dũng


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học

Thương Mại, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã giảng
dạy tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thanh Huyền đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2017
Tác giả

Đặng Việt Dũng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.......................................................................................vi
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................7
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN..............................................................................7
1.1.1. Khái niệm về dự án..............................................................................................7
1.1.2. Khái niệm thẩm định tài chính dự án...................................................................8
1.1.3. Khái niệm thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp.........................................................................................................8
1.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................9
1.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đối với Khách hàng Doanh
Nghiệp............................................................................................................................9
1.2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với Khách
hàng doanh nghiệp.......................................................................................................12
1.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KH DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.............................................................................................................224
1.3.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối
với Khách hàng Doanh Nghiệp..................................................................................224
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
đối với Khách hàng Doanh Nghiệp..............................................................................25
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................26
1.4.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................................26
1.4.2. Nhân tố khách quan............................................................................................28
1.5. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CHO SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.....28
1.5.1. Kinh nghiệm thẩm định dự án của một số chi nhánh trong cùng hệ thống........29
1.5.2. Những bài học rút ra cho sở giao dịch I – Ngân hàng phát triển việt nam........30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM....................................33
2.1.TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VN........33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển
Việt Nam:.....................................................................................................................33

2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam:.............34


4

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Sở Giao dịch I giai đoạn từ 2012-2016:......35
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng..................................................41
2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH I –
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..................................................................42
2.2.1. Quy trình tổ chức thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.........42
2.2.2. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam:...................43
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SỞ
GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:.....................................53
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................53
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...........62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020:..............................................................62
3.1.1. Định hướng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam:...............................................62
3.1.2. Định hướng tại Sở Giao dịch I:..........................................................................63
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI SỞ GIAO DỊCH I...................................................................................................64
3.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế.....................................................................................64
3.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ............................................................................74
3.2.3. Nhóm giải pháp về hỗ trợ..................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................................82
KẾT LUẬN.............................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................84
PHỤ LỤC ...............................................................................................................................85


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KH: Khách hàng
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
NHPT: Ngân hàng phát triển
NHTM: Ngân hàng thương mại
ĐTPT: Đầu tư phát triển
SGDI: Sở Giao dịch I
CBTĐ: Cán bộ thẩm định
KT-XH: Kinh tế - xã hội


6

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BI
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao dịch I-NHPT........................35
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính dự án.....................................42


SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Y

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động chủ yếu của Sở Giao dịch I –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.......................................................................36
Bảng 2.2: Doanh số huy động vốn theo kỳ hạn:.............................................37
Bảng 2.3: Kết quả cho vay đầu tư phát triển...................................................39
Bảng 2.4. Thống kê dự án hoạt động có hiệu quả...........................................51
Bảng 2.5. Kết quả thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – NHPT giai đoạn 2012-2016. .53
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sử dụng trong việc lựa chọn phương
án tốt nhất........................................................................................................69
Bảng 1: Bảng doanh thu hàng năm của dự án
Bảng 2: Kế hoạch trả nợ vốn vay Ngân hàng
Bảng 3: Chi phí trả lãi Ngân hàng
Bảng 4: Dòng tiền hàng năm của dự án


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi
khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các cá nhân.
Đối với hệ thống các ngân hàng, tài trợ cho dự án là một nghiệp vụ, là một phương
thức kinh doanh thu lợi nhuận, là hình thức cho vay theo dự án. Do đó, trước khi
cho vay một dự án, ngân hàng phải tiến hành các hoạt động xem xét, thẩm định
trước khi cho vay đối với các khoản vay. Việc thẩm định một khoản vay cho dự án

bao gồm rất nhiều phần khác nhau, trong đó có một phần rất quan trọng là thẩm
định tài chính dự án.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng
đầu tư của Nhà nước thông qua hoạt động huy động vốn và tài trợ dưới hình thức
cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư các dự án thuộc danh
mục được Chính phủ quy định. Trong đó, hoạt động cho vay đầu tư là hoạt động
chính, là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế
thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn và các chương
trình kinh tế lớn quan trọng của Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sở Giao dịch I là đơn vị thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam có quy mô hoạt động
lớn nhất trong hệ thống NHPT, được giao nhiệm vụ thực hiện tín dụng ĐTPT của
Nhà nước. Kể từ khi thành lập, ngày 1/1/2000 đến nay, Sở Giao dịch I (trước đây là
Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội) đã quản lý và điều hành tốt hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước, có những đóng góp nhất định trong việc thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư góp phần đổi mới, tăng
trưởng kinh tế bền vững của đất nước.
Mặc dù cho vay đầu tư phát triển đã có những đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã
hội của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tuy nhiên trong thực tế còn tồn tại
nhiều bất cập cần sớm khắc phục để đảm bảo việc cho vay đầu tư được phát triển
bền vững thể hiện vai trò của Nhà nước đối với những ngành, lĩnh vực cần ưu tiên
phát triển trong từng thời kỳ. Những hạn chế này đã thể hiện rõ nhất qua số dự án
phát sinh nợ quá hạn còn cao và các dự án chưa thật sự mang lại hiệu quả như mong
muốn, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế nêu trên xuất phát từ
chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay. Từ đòi hỏi khách


2

quan phải nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay

đầu tư phát triển, Tôi lựa chọn đề tài: “Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay đối với khách hàng Doanh Nghiệp tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một khoản tín
dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy, điều ngân
hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do
đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật,
thị trường, tổ chức quản lý, tài chính…là rất quan trọng, trong đó thẩm định tài
chính dự án có thể nói là quan trọng nhất.
Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp nhất
trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số
tài chính, kỹ thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định
trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính
phù hợp có ý nghĩa.
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu phục vụ viết luận văn của mình, tối nhận thấy
hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp nhận được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Trong đó phải kể đến
các công trình sau:
Đề tài: “Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần
kỹ thương Việt Nam - Techcombank” của tác giả Đào Mạnh Tiến. Tác giả đã phân
tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - Techcombank trong thời gian
từ năm 2011 đến năm 2014. Ngoài việc đi sâu vào vấn đề thẩm định tài chính dự án
đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Luận văn của tác giả còn
đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án thông qua chất lượng tín dụng tại
ngân hàng, nêu lên những hạn chế, khó khăn trong công tác thẩm định tài chính dự
án và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, khó khăn đó. Từ đó, tác giả đã đưa ra

những kiến nghị, giải pháp với những cơ quan có liên quan để cùng nhau giải quyết,
góp phần nhằm nâng cao, hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
ngân hàng.


3

Đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Anh Tuấn. Tác giả đã phân tích đánh giá kết quả hoạt động thẩm định tài
chính dự án tại Ngân hàng giai đoạn 2010-2012. Tác giả đã nêu lên được vai trò
quan trọng của việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong công tác
hoạt động tín dụng. Trên cơ sở đó, luận văn của tác giả đã đề cập tới các vấn đề:
- Khái quát hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại, vai trò của hoạt động tín
dụng. Từ đó, nêu lên sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án và sự cần thiết phải
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi
nhánh Ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi
nhánh Ngân hàng. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến hạn chế đó.
- Tác giả cũng đưa ra các kiến nghị, giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
- Nhiệm vụ: Luận văn đi sâu nghiên cứu làm rõ các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài chính dự án.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt

Nam.
+ Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


4

Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong 5 năm từ
2012 đến 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu:
- Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông
qua phương pháp điều tra trắc nghiệm
+ Đối tượng điều tra: 100 cán bộ đang làm việc tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (Không đánh giá toàn bộ đối với cán bộ làm việc tại Sở Giao dịch I
do đây là 100 cán bộ đang làm việc tại các phòng có liên quan đến công tác thẩm
định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Sở). Điều tra 100 doanh nghiệp đã
từng vay vốn tại Sở Giao dịch I hoặc đang vay vốn tại Sở Giao dịch I hoặc đang có
nhu cầu vay vốn tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Nội dung điều tra:
. Đối với 100 cán bộ đang làm việc tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, câu hỏi phiếu điều tra tập trung đánh giá quy trình thẩm định tài chính dự án,
đánh giá về hiệu quả thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao dịch I, đánh giá về hạn

chế trong việc thẩm định tài chính dự án, đề xuất ra giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
. Đối với 100 doanh nghiệp đã từng vay vốn, đang vay vốn hoặc có nhu cầu vay vốn
tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam, câu hỏi phiếu điều tra tập trung
đánh giá về quy trình thẩm định tài chính dự án (thời gian thẩm định, chi phí thẩm
định,….); đánh giá về chất lượng thẩm định tài chính dự án; đánh giá về năng lực,
thái độ ứng xử của cán bộ thẩm định; đánh giá về các hạn chế trong khâu thẩm định
tài chính dự án; đề xuất ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án.
- Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài được thu thập từ các nguồn:
+ Sách báo, tạp chí chuyên ngành, tạp chí Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các báo
cáo, tài liệu khoa học đã được công bố, mạng Internet,….liên quan đến đề tài
nghiên cứu phục vụ cho việc nghiên cứu về công tác thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.


5

+ Các báo cáo tổng kết năm của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ
năm 2012 – 2016. Báo cáo phân loại nợ của Sở Giao dịch I từ năm 2012 – 2016.
Các dữ liệu trong báo cáo được sử dụng để phân tích kết quả hoạt động của Sở Giao
dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2016, từ đó đưa ra
kết luận nghiên cứu. Các thông tin, số liệu liên quan đến công tác thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp được lấy từ
báo cáo phân loại nợ năm 2012 – 2016, báo cáo về doanh số huy động vốn năm
2012 – 2016, thống kê tình hình dự án hoạt động có hiệu quả tại Sở Giao dịch I năm
2012 – 2016. Từ đó nhằm đánh giá thực trạng về công tác thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I –

Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
5.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các
kết quả thu thập được từ nguồn dữ liệu thứ cấp đề đưa ra các kết luận, đánh giá
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu thu thập được ở
trên, ta xây dựng các biểu đồ, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ,…..dưới dạng bảng excel,
bản word.
5.3. Phương pháp so sánh dữ liệu: Phương pháp này được thực hiện qua việc đối
chiếu số liệu của các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá qua các năm từ năm 2012 đến năm
2016. Từ đó đưa ra các đánh giá, nhận xét; nêu ra các hạn chế và đề xuất giải pháp
của đề tài nghiên cứu.
5.4. Phương pháp đánh giá: Phương pháp này dựa vào những số liệu đã được phân
tích đề đưa ra nhận xét, đánh giá đối với thực trạng đề tài nghiên cứu. Từ đó nêu ra
những mặt hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó trong công tác thẩm
định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Nêu ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Lý luận cơ bản về dự án và thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại.


6

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong

hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về dự án
Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt
động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai.
Ngày nay nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện
theo dự án.
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng hoặc duy trì cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian xác định.
Với các quan điểm khác nhau có thể có rất nhiều khái niệm khác nhau về dự án.
Song một cách tổng quát nhất dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù
liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã
đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động
trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế, xã hội.
- Dự án có một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với mục
tiêu cụ thể.
+ Dự án không chỉ là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm đáp

ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra tạo nên một thực tế mới.
+ Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn, môi trường triển khai dự án
thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên rủi ro trong dự án
thường là rất lớn.
+ Dự án bị khống chế thời hạn, là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải có thời
hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển,
kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế.
+ Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực về vốn vật tư và lao động với những dự án
càng lớn mức độ ràng buộc càng cao.
1.1.2. Khái niệm thẩm định tài chính dự án


8

Đối với bất kỳ một dự án nào khi được đưa vào xem xét để thực hiện thì vấn đề
được quan tâm hàng đầu là tính khả thi của dự án. Tính khả thi của dự án sẽ được
thể hiện thông qua sự phù hợp về mặt kỹ thuật, mặt kinh tế và tài chính của dự án
đối với nền kinh tế, với sự quản lý của nhà nước, với nhà đầu tư và với chủ dự án.
Trong đó tuỳ theo từng dự án được thiết kế phục vụ cho các mục đích khác nhau
(như dự án vì cộng đồng, dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, dự án xây
dựng nhà máy mới...) mà những tiêu chí về kinh tế, về kĩ thuật hay về tài chính sẽ
được đề cao. Tuy nhiên cho dù đề cao tiêu chí nào đi chăng nữa thì sự xem xét thẩm
định về mặt tài chính của một dự án trước khi đưa vào thực thi là không thể coi nhẹ
và cũng bao hàm những vấn đề cơ bản của công tác thẩm định, “Thẩm định tài
chính dự án chính là sự rà soát đánh giá một cách khoa học, toàn diện mọi khía cạnh
tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư bao gồm doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế khác và các cá nhân”.
1.1.3. Khái niệm thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng, để tài trợ cho chi tiêu của

các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Đối với hầu hết khách hàng,
cả doanh nghiệp lẫn cá nhân, ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ
nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân
hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát
triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra
sức sống cho nền kinh tế. Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời nhất của ngân hàng,
là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng song cũng mang lại nhiều rủi
ro nhất. Để hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nói riêng và khách
hàng nói chung đạt hiệu quả cao nhất thì một trong những khâu quan trọng nhất đó
là thẩm định tài chính dự án. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay là:
sự đánh giá, rà soát mọi khía cạnh tài chính của dự án của ngân hàng hay các tổ
chức tín dụng khác đối với khách hàng nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cho vay được định nghĩa như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để


9

sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đối với Khách hàng
Doanh Nghiệp
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ đến nhau. Tài
chính là một nội dung quan trọng của dự án các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án

thể hiện tính khả thi, an toàn và hợp lý của dự án. Nó cũng thể hiện được hiệu quả
của việc sử dụng vốn đầu tư vào dự án. Do đó nội dung tài chính của dự án được
chủ đầu tư và đặc biệt là ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu. Công tác thẩm
định tài chính dự án trở nên vô cùng quan trọng. Nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố mà
trước hết là yếu tố thị trường, các giải pháp công nghệ - kỹ thuật và quản trị quá
trình thực hiện dự án.
Bên cạnh đó còn có những yếu tố về trình độ, năng lực, khả năng thực thi dự án của
doanh nghiệp, Các cán bộ thẩm định của ngân hàng khi nhận hồ sơ vay vốn của
khách hàng doanh nghiệp thì đòi hỏi phải tiến hành xem xét, kiểm tra, đánh giá các
hồ sơ vay vốn đó, hay nói cách khác là cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định các
hồ sơ vay vốn đó của doanh nghiệp.
Vậy các bộ tín dụng nên thẩm định những nội dung nào?
Đó là các nội dung: tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, tính khả thi của phương án
SXKD hay dự án đầu tư, thẩm định tài sản đảm bảo, thẩm định tình hình tài chính
của doanh nghiệp...
Như chúng ta đã biết khi doanh nghiệp muốn được vay vốn ngân hàng thì doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn trong đó doanh nghiệp luôn cố gắng thể hiện tình hình tài
chính lành mạnh và có khả năng tài chính đảm bảo tốt cho khả năng trả nợ của
mình, vì tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều
kiện để ngân hàng xem xét cho doanh nghiệp vay vốn. Bởi vậy để biết được tình
hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu thì cần phải tiến hành thẩm định mới
đánh giá được, cần tập trung thẩm định các nội dung sau:
Thẩm định mức độ tin cậy các báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Các báo cáo tài chính được sử dụng:bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính.


10

Tuy nhiên không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ các

báo cáo tài chính này. Hơn nữa các báo cáo tài chính mà ngân hàng yêu cầu sẽ cung
cấp các thông tin cho bên ngoài nên các báo cáo này khi soạn thảo có thể khác so
với báo cáo được lập trong nội bộ ngân hàng, vì vậy mức độ tin cậy của các báo cáo
tài chính do doanh nghiệp cung cấp chưa được đảm bảo. Mặc dù ngân hàng yêu cầu
cung cấp các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán nhưng thực tế đại đa số các báo
cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi cho ngân hàng đều chưa qua kiểm toán. Vì vậy
thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính là công việc diễn ra thường
xuyên của nhân viên tín dụng và họ thường thực hiện các bước sau:
·Nghiên cứu kỹ các số liệu của báo cáo tài chính
· Sử dụng kiến thức tài chính và khả năng phân tích để phát hiện những điểm đáng
nghi ngờ trong các báo cáo tài chính.
· Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng ngờ trong báo cáo
tài chính
· Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những điểm
đáng nghi ngờ đã phát hiện.
· Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại các tài liệu kế
toán gốc
· Kết luận về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp
Phân tích các báo cáo tài chính:
-Phân tích các khoản mục chủ yếu trên các báo cáo tài chính
Nội dung phân tích về sự thay đổi trong các số liệu tài chính quan trọng của doanh
nghiệp theo thời gian (thường lấy số liệu từ 3, 4 hay 5 năm gần nhât). Số liệu trong
những báo cáo tài chính này bao gồm cả con số tuyệt đối và số tương đối (tỷ lệ phần
trăm trên tổng tài sản đối với bảng cân đối kế toán hoặc tỷ lệ phần trăm trên tổng
doanh thu đối với báo cáo thu nhập). Số tương đối phản ánh một cách rõ ràng hơn
số tuyệt đối về xu hướng tài chính quan trọng đã và đang diễn ra của doanh nghiệp
vay vốn và giúp nhà phân tích có thể so sánh với doanh nghiệp khác hay so sánh với
bình quân ngành.
Đối với bảng cân đối kế toán:
Việc phân tích các khoản mục trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp ngân hàng thấy sự

thay đổi về cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản và cơ cấu huy động các nguồn tài trợ
của doanh nghiệp vay vốn như thế nào. Từ đó, nắm bắt được phần nào xu hướng


11

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian đến cũng như mức độ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp này.
Đối với báo cáo thu nhập:
Phân tích báo cáo thu nhập sẽ giúp ngân hàng thấy được mức độ ổn định trong các
hoạt động và hiệu quả của các chính sách mà doanh nghiệp áp dụng, khả năng kiểm
soát chi phí và tăng cường thu nhập (đây chính là nguồn thu nhập chủ yếu dùng để
trả nợ ngân hàng) cũng như nguyên nhân thay đổi về tình hình chi phí, thu nhập và
lợi nhuận của doanh nghiệp vay vốn.
Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phân tích các khoản mục của báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp ngân hàng thấy
được nguyên nhân thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp vay vốn.
Mỗi một khoản mục đều có một cách tiếp cận phân tích, đặt ra các câu hỏi đánh giá
khác nhau nhưng đều đi đến mục tiêu chung là làm rõ số liệu đích của các khoản
mục này và sự biến động của các khoản mục đó ra sao. Việc phân tích sự thay đổi
của các khoản mục này sẽ giúp ngân hàng xác định được các vấn đề đang phát sinh
nhằm đưa ra quyết định hợp tác hay rút lui hoặc có biện pháp bảo vệ nhằm khoản
cho vay của mình.
- Phân tích các thông số tài chính chủ yếu:
* Các thông số khả năng thanh toán.
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán
bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt
khác nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định

khả năng thanh toán là quan trọng. Do đó, vấn đề chính là liệu một công ty có khả
năng tạo ra đủ tiền mặt để thanh toán cho những nhà cung cấp nguyên vật liệu và
các chủ nợ hay không.
* Các thông số hoạt động.
Các thông số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền mặt
nếu có nhu cầu phát sinh. Rõ ràng là một công ty có khả năng chuyển đổi hàng dự
trữ và các khoản phải thu thành tiền mặt nhanh hơn sẽ có tốc độ huy động tiền mặt
nhanh hơn. Các hệ số sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa trên giả định rằng
một năm có 360 ngày.
* Thông số đòn bẩy tài chính


12

Mở rộng các phân tích sang khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty chúng ta có
thể sử dụng đến thông số đòn bẩy tài chính.
* Thông số khả năng sinh lợi.
Cho thấy mức độ sinh lời của doanh thu, của vốn kinh doanh , vốn chủ sở hữu, vốn
đầu tư trong doanh nghiệp.Như vậy việc thẩm định tình hình tài chính của doanh
nghiệp là một cơ sở để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay đối với các doanh
nghiệp./.
1.2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với
Khách hàng doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để thiết
lập và đưa dự án vào hoạt động.
Tổng mức vốn đầu tư được xác định dựa trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế,
khối lượng và công tác chủ yếu và sản xuất vốn đầu tư, giá chuẩn hay đơn giá tổng
hợp do cơ quan có thẩm quyền. Việc tính toán xác định tổng mức đầu tư có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Sở dĩ như vậy vì đầu tư là một

trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp, có tác động tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của các dự án là thường
yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một thời gian dài. Sai lầm trong việc
dự toán vốn đầu tư có thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả
nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy, quyết định đầu tư của doanh nghiêp là
quyết định có tính chiến lược, đòi hỏi phải phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng các căn
cứ dự toán.
Tổng mức vốn đầu tư bao gồm các khoản mục sau đây:
* Vốn đầu tư vào tài sản dài hạn:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu
tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án,
đặc biệt là các dự án sản xuất. Do vậy cần kiểm soát chặt chẽ bằng cách chi tiết hoá
các khoản mục, tham khảo các dự án cùng loại từng được thực hiện, ý kiến các
chuyên gia tư vấn về xây dựng và công nghệ, giá cả trên thị trường. Các tài sản cố
định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm:


13

+ Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí tư vấn, thiết kế dự án,
chi phí đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ, chi phí ban đầu về mặt đất, mặt
nước, chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Giá trị nhà xưởng hoặc kết cấu hạ tầng sẵn có, chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo
nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng.
+ Giá trị máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sẵn có, chi phí mua máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải mới (gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử).
+ Chi phí khác
* Vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn:
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu (vốn lưu động ban đầu = vốn lưu động

ròng - vốn lưu động thường xuyên) là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho dự án có
thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính, bao
gồm:
+ Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước
+ Dự trữ hàng hoá: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho.
Lượng vốn đầu tư vào vốn lưu động ban đầu thường không lớn hơn trắc nghiệm
công việc nếu không dự tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ, các dự án sẽ
phải huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ và như vậy rất bị động trước khi đến
hạn trả.
* Vốn dự phòng
Là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính. Trong dài
hạn với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt thì giá cả có thể thay đổi như
giá nguyên vật liệu, giá thuê nhân công, máy thi công, tỷ giá hối đoái... thường
xuyên biến động. Bên cạnh đó cũng phải kể đến rủi ro về kỹ thuật hay nảy sinh các
chi phí bất thường trong quá trình thi công dự án. Chính vì những lí do đó mà phải
dự trù một khoản dự phòng để kịp thời đối phó với những bất trắc có thể xảy ra, đáp
ứng nhu cầu thu chi để đảm bảo tiến độ của dự án. Lượng vốn này thường chiếm tới
từ 1% đến 5% tổng mức vốn đầu tư, tuỳ thuộc vào quy mô của dự án và biến động
của các biến số chính.
1.2.2.2. Thẩm định nguồn vốn và sử dụng vốn cho dự án
Trên cơ sở xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng xác định các nguồn
tài trợ cho dự án. Các phương thức tài trợ cho dự án gồm có tài trợ bằng vốn tự có,
tài trợ bằng nợ. Ngoài ra còn có tài trợ bằng leasing và tài trợ kết hợp. Mỗi phương
thức tài trợ đều có những đặc trưng riêng cũng như lợi thế và bất lợi đối với ngân


14

hàng. Việc thẩm định lại sự đảm bảo của các nguồn này rất quan trọng đối với ngân
hàng.Trên đây là ta phân tích cơ cấu vốn đầu tư theo các khoản mục chi phí song

bên cạnh đó cần xem xét vốn đầu tư dưới dạng tiền và hiện vật, đặc biệt là các tài
sản có sẵn, để xác định chính xác giá trị sử dụng tốt nhất của chúng đối với dự án.
Khái niệm chi phí cơ hội được vận dụng để định giá tài sản trong trường hợp này.
Nguồn vốn bao gồm số lượng, hình thức tiến độ lãi suất...quyết định thành công của
dự án. Để có đủ vốn đầu tư cho dự án, chủ đầu tư có thể huy động vốn bằng nhiều
cách như: Nhà nước cấp phát hoặc cho vay, tự tích luỹ, vay của ngân hàng, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh...Nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư, đồng
thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ khác nhau cần được đảm bảo trên
cơ sở thực tế hoặc có sự cam kết bằng văn bản của các nhà cung cấp vốn, như các
báo cáo tài chính chứng minh khả năng tích luỹ và sử dụng vốn tự có của chủ đầu
tư, cam kết trong hồ sơ thẩm định dự án của cơ quan cấp vốn ngân sách hay ngân
hàng...Bên cạnh đó chỉ rõ tiến độ số lượng cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong từng
giai đoạn thực hiện dự án.
Tài trợ cho dự án bằng vốn tự có: Trong thực tế hiện nay việc xác định phần vốn tự
có của doanh nghiệp trong dự án là rất khó khăn. Nhiều doanh nghiệp lấy tài sản
đang sử dụng làm vốn tự có nên khó có thể xác định giá trị phần tài sản này góp vào
dự án. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp tài trợ cho dự án do phát hành cổ phiếu
thường, thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá trị thị trường của cổ phiếu thường và
mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành. Ngoài ra vốn tự có của doanh nghiệp còn
gồm thu nhập giữ lại, phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong quá
trình hoạt động của dự án giảm thiểu sự tác động bên ngoài. Tỷ lệ vốn tự có trên nợ
của doanh nghiệp góp phần đánh giá rủi ro của dự án.
Tài trợ cho dự án bằng nợ: Để tài trợ cho dự án doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ
các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành
trái phiếu.
Đối với doanh nghiệp tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương
thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh.
HH́nh thức tài trợ nguồn vốn tài trợ cho dự án bằng phát hành trái phiếu. Trái phiếu là
giấy vay nợ dài hạn bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Việc

lựa chọn trái phiếu nào thích hợp là rất quan trọng và có liên quan đến chi phí trả
lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.


15

1.2.2.3. Thẩm định doanh thu
Doanh thu được tính hàng năm và gồm các khoản phát sinh từ việc vận hành tài sản
cố định được đầu tư bởi dự án:
- Doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ.
- Dịch vụ cung cấp cho bên ngoài
Để đảm bảo tính hợp lý và chính xác cho doanh thu, cần kiểm tra lại hai yếu tố: Giá
bán và sản lượng sản xuất hàng năm. Để đơn giản trong tính toán, giá bán thường
được giả định là không đổi trong suốt thời gian vận hành. Cần có sự thay đổi giá
bán qua các năm hoặc xếp hạng mức rủi ro cao hơn khi lựa chọn dự án do sản phẩm
rất nhạy cảm với các biến động của thị trường trong và ngoài nước. Sản lượng sản
xuất cũng phải được dự đoán dựa theo phần trăm công suất thiết kế, tăng dần trong
các năm đầu và đạt mức 100% khi sản xuất đi vào ổn định. Vì vậy các nhà phân tích
phải kiểm tra lại thông tin để điều chỉnh tỷ lệ phần trăm thích hợp.
1.2.2.4. Thẩm định chi phí, lợi nhuận hàng năm
* Thẩm định chi phí
Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà còn ảnh
hưởng đến chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Do đó ta có thể căn cứ và kế
hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao gồm các
khoản mục như sau:
+ Nguyên vật liệu: gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa thành phẩm và
dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng, nước.
+ Tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng.
+ Khấu hao, gồm: Chi phí chuẩn bị, máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải,
nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.

+ Chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản, lãi vay, chi phí khác...
Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng...được tính theo
sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao. Chi phí quản lý được tính theo phần trăm
trên doanh thu, một số chi phí được tính theo sản lượng như chi phí vận chuyển,
lương nhân viên bán hàng...
Tổng mức khấu hao hàng năm phải bằng nguyên giá TSCĐ. Chủ đầu tư thường
muốn khấu hao nhanh vừa có nguồn vốn trả nợ sớm vừa giảm chi phí vay vốn, vừa
giảm thuế thu nhập trong những năm đầu, khai thác giá trị thời gian của tiền. Bộ tài
chính quy định mức khấu hao cho các doanh nghiệp như sau:


×