Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.54 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ MINH THUẬN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


-------------------------

VŨ MINH THUẬN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
TS. CHU THỊ THỦY



Hà Nội, Năm 2016


3

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Vũ Minh Thuận
Sinh ngày: 01/04/1992
Nơi sinh: Nam Định
Là học viên cao học lớp: CH20B
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Khóa: 2014 - 2016
Trường: Đại học Thương mại.
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Nhựa và Môi trường xanh An phát” là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Chu Thị Thủy
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là có thực và do bản
thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Tác giả luận văn

Vũ Minh Thuận


4

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình học cao học và viết luận văn tốt nghiệp, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của các thầy cô giáo
Trường Đại học Thương mại.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy, cô
giáo Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em trong quá trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Chu Thị Thủy, người đã tận tình và
dành rất nhiều thời gian cũng như tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ, công nhân viên trong
Công ty Cổ phần nhựa và Môi trường xanh An phát đã tận tình giúp đỡ em trong
thời gian khảo sát thực tế vừa qua. Sự giúp đơn nhiệt tình đó đã tạo điều kiện cho
em có những thông tin, số liệu chuẩn mực về vấn đề nghiên cứu; giúp em có
được sự nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quan và rút ra được những kinh
nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị
cho luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và anh, chị,
em đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian để em có thể hoàn thành Luận văn
này.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian nghiên cứu nên luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô giáo, các
anh/chị và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Vũ Minh Thuận


5


MỤC LỤC


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Bảng 2.1 Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty...........................................................
28
Bảng 2.2: Các Công ty con, Công ty liên kết...............................................................
31
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013 – 2015.........
32
Bảng 2.4 Biến động và cơ cấu tài sản của Công ty năm 2013 – 2015..........................
35
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty.....................
39
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.....................
40
Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của Công ty.....................
42
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát
……………………………………………………………………………………...…30


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKQKD:


Báo cáo kết quả kinh doanh

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

EBIT:

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế

LNTT:

Lợi nhuận trước thuế

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

ROA:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


TSCĐ:

Tài sản cố định

TSLĐ:

Tài sản lưu động

VCĐ:

Vốn cố định

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

VKD:

Vốn kinh doanh

VLĐ:

Vốn lưu động


8

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và tiền đề cần thiết cho việc
hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính. Việc
xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh tỷ lệ luân
chuyển vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đứng
trước nhiều cơ hội và thách thức rất lớn. Nền kinh tế không còn hoạt động theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp không còn tồn tại dựa dẫm vào
Nhà nước, hoạt động theo cơ chế xin cho nữa, mà phải tự lực cánh sinh trong bối
cảnh cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Do đó, để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài
chính, tín dụng và phù hợp với quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát là một trong những
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực bao bì nhựa. Việc con người
ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của môi trường dẫn tới các sản phẩm
nhựa thân thiện với môi trường ngày càng được quan tâm. Các doanh nghiệp trong
ngành nhựa bắt buộc phải chuyển mình thay đổi về sản phẩm cũng như công nghệ,
máy móc để đáp ứng hàng hóa cho thị trường. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
đầu tư nhân lực cũng như vật lực để đáp ứng cho việc đầu tư sản xuất. Việc sử dụng
vốn kinh doanh cùa doanh nghiệp từ đó cũng phải sử dụng hiệu quả. Trong những
năm trở lại đây, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ phần Nhựa và Môi
trường Xanh An Phát, việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cũng đã có những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng song thực tế vẫn còn những tồn tại, hạn
chế chưa khai thác hết tiềm năng hiệu quả sử dụng vốn.


9


Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và với
những thực tế tại Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhựa và
Môi trường Xanh An Phát” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
- Luận văn thạc sĩ “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần Kim khí Bình an “ của tác giả Lê Mai Hoa, trường Đại học Cần Thơ, 2010.
Đây được đánh giá là một luận văn có những đánh giá tốt về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần. Tác giả sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá khá phù
hợp như cơ cấu tài sản nguồn vốn, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất lợi nhuận trước thuế, sau
thuế, thu nhập một cổ phần. Tuy nhiên tác giả mới đưa ra được các giả pháp chung
chung, chưa có được các giải pháp cụ thể mang tính bứt phá để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Thương mại và Sản xuất Ngọc Diệp” của tác giả Nguyễn Mai Phương , trường Đại
học Thương Mại Hà Nội, năm 2010 đã đánh giá khá tốt thực trạng nguồn vốn và
hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của Công ty Ngọc Diệp, tuy nhiên,
luận văn chưa đưa ra được những đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn bình
quân của Công ty, thông qua việc tính toán các chỉ tiêu sinh lời cơ bản như tỷ suất
lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hằng, năm 2006, với đề tài “ Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng Ba
Vì” cũng đã tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty tương đối đầy
đủ, xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn khá
hoàn chỉnh. Tuy nhiên, tác giả chỉ phân tích riêng lẻ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
và vốn cố định, không có sự so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
để làm cơ sở đánh giá khách quan.
Thông tin trên các trang website



10

Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An phát là một trong những
Công ty cổ phần được đánh giá cao trên thị trường hiện nay, với mã cổ phiếu AAA
luôn được xếp hạng cao, do đó các thông tin về tình hình hoạt động cũng như hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty luôn được cập nhật thường xuyên trên các
website uy tín như tapchitaichinh.vn, cophieu68.vn, anphatplastic.com… Đây cũng
là nguồn tài liệu tin cậy để em sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn. Như vậy
có thể nói, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những
đề tài được doanh nghiệp, các nhà đầu tư cũng như các nhà nghiên cứu khoa học
đặc biệt quan tâm. Điều này được thể hiện qua rất nhiều công trình đã được công
bố. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An phát trong giai đoạn hiện
nay.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An phát.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau
Nghiên cứu những vấn đề lý luận làm rõ bản chất của vốn kinh doanh và các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để làm cơ sở nền tảng cho việc
đi vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Nhựa và Môi trường Xanh An Phát.
Dựa vào đặc thù kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh
An Phát, kết hợp với việc tìm hiểu tình hình chung của nền kinh tế để xem xét, đánh
giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Từ đó, chỉ ra được các
mặt tích cực đã đạt được, đồng thời đưa ra một số điểm hạn chế cần khắc phục
nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:


11

- Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát, báo cáo tài chính năm 2013,
năm 2014, năm 2015 của Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi không gian: tại Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát.

-

Phạm vi thời gian: 2013 - 2015.

-

Phạm vi nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa và
Môi trường Xanh An Phát.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu: cũng giống như các công trình ngiên cứu
khoa học khác, luận văn cũng sử dụng các phương pháp như phương pháp biện
chứng, phương pháp quy nạp, diễn giải…
- Phương pháp thu thập: Luận văn thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp về vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa và Môi
trường Xanh An phát qua 3 năm 2012, 2013, 2014 dựa vào các báo cáo tài chính đã

được công bố trong giai đoạn này.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp: so sánh, phân tích tổng hợp, đánh giá … dựa trên số liệu thực tế thu thập được
nhằm phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Nhựa và Môi
trường Xanh An phát.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục từ viết tắt, mở
đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn gồm 3 chương
chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhựa
và Môi trường Xanh An Phát.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát.


12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


13

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,

các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vậy vấn đề
đặt ra ở đây: Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình?
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào để
sử dụng trong kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để sử
dụng kinh doanh như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành phẩm… theo
quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Trong cuốn “ Kinh tế học”, David Begg đã đưa ra 2 định nghĩa về vốn: Vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.
-

Vốn hiện vật là dự trữ của các hàng hóa sản xuất để sản xuất ra hàng
hóa khác.

-

Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
P. Samuelson có quan niệm về vốn trên một góc độ rộng hơn khi cho rằng

vốn là “ hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là
“ đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy vốn kinh doanh
cụ thể tồn tại dưới cả hình thái tiền tệ và hình thái hiện vật như là: máy móc, thiết
bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa trung gian…
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng đều thể hiển vốn là một yếu
tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Vốn của một doanh nghiệp bao gồm: Vốn con người, vốn



14

công nghệ, vốn tiền tệ… Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả nghiên cứu
vốn tiền tệ.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của
vốn, thể hiện qua sơ đồ sau:
T-H

TLSX (TLLĐ + ĐTLĐ…sx… H’ – T’

SLĐ
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để
mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ được chuyển hóa
thành vốn dưới hình thức vật chất (TLLĐ, ĐTLĐ, SLĐ…). Sau quá trình sản xuất,
số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm số vốn này lại
quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự
tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Từ các phân tích ở trên, ta có khái niệm tổng quát về vốn kinh doanh (VKD)
như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2 Đặc trưng vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định

Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình
như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng chế…

Nhưng vốn không đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thông thường. Tiền tệ, hàng hóa
là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, chúng mới được coi là vốn.
Với tư cách là vốn, các tài sản của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất


15

kinh doanh nhưng nó không bị mất đi mà được thu hồi giá trị. Nhận thức được đặc
trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai thác, sử dụng biến vốn
tiềm năng thành vốn kinh doanh.
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời

Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình
vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị - là tiền với giá trị lớn hơn (T-H-T’).
Đó là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy

được tác dụng
Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phải tập trung một lượng vốn đủ lớn
nhằm mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và chủ
động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp ngoài việc
tự huy động vốn còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau (như: phát
hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu…) để đáp ứng nhu cầu của
hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định.
- Vốn có giá trị về thời gian

Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của

yếu tố cơ hội đầu tư, lạm phát, chính trị… Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, đặc
trưng này của vốn hầu như không được quan tâm, xem xét kỹ lưỡng. Việc Nhà nước
giao vốn, giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, bao tiêu toàn bộ sản
phẩm và vô hình chung đó tạo ra sự ổn định đồng tiền cho nền kinh tế một cách giả
tạo. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thời gian của vốn ảnh hưởng lớn đến sản
xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp. Nhận thức đặc trưng này không
những giúp doanh nghiệp so sánh kết quả kinh doanh một cách đơn thuần mà phải
tìm biện pháp bảo toàn vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu


16

Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ khi
xác định ra chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Ở đây,
cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tùy theo hình thức đầu tư mà
người sở hữu hay người sử dụng có thể đồng nhất hay tách rời, song dù trường hợp
nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên, đảm bảo quyền lợi và phải được tôn
trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc
huy động và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là một hàng hóa đặc biệt. Nó có
giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán vốn bằng tiền (quyền sử dụng vốn) diễn ra
trên thị trường tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Những
người thừa vốn có thể đưa vốn đến thị trường, những người cần vốn thì đến thị
trường để mua hoặc vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định theo một tỷ lệ lãi
suất để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Quyền sở hữu vốn vẫn
thuộc về người chủ nợ (quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời nhau thông qua
quan hệ thông qua quan hệ mua bán và vay mượn). Đặc trưng này đã làm phát sinh
khái niệm chi phí sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức điều này, các

chủ doanh nghiệp cần tìm biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi phí
thấp nhất, tận dụng tối đa chức năng này của vốn không gây lãng phí.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tài sản hữu hình mà còn bao gồm cả những tài sản

vô hình
Nhận thức được đặc trưng này, các doanh nghiệp cần có biện pháp khai thác,
tạo lập vốn để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.
Ví dụ như: bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại, bản quyền, vị trí kinh
doanh…

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh theo vai trò và đặc điểm luân chuyển vốn.


17

Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào quá
trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp được phân loại thành vốn cố định và VLĐ.
Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay đang áp dụng.
1.1.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định (TSCĐ). Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị.
Từ định nghĩa trên có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của
vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu
kỳ kinh doanh.
Thứ hai, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành

một vòng chu chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh,
TSCĐ bị hao mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi
phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của
TSCĐ. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong TSCĐ. Trong các chu kỳ
sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần
vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của
TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và
vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thứ ba, vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Đặc điểm luân
chuyển trên của vốn cố định chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả các khâu từ khâu
mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh, trích khấu hao để thu
hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử dụng


18

vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở: một là, phải đảm bảo cho TSCĐ của doanh
nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là, phải tính toán
chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó hợp lý
để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh
tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó tuân theo tính quy luật
riêng, nên việc quản lý và áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
TSLĐ của doanh nghiệp. VLĐ thuần của các doanh nghiệp được xác định bằng
tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh thì VLĐ
được phân bổ ở các khâu như sau:
-

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ,
bao bì.
-

VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán

thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
-

VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.


19

Đặc điểm luân chuyển của VLĐ: VLĐ luôn vận động chuyển hóa qua nhiều
hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng
hóa và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng cho nên VLĐ cũng tuần hoàn
không ngừng, được gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ.
Trong quá trình sản xuất khác với TSCĐ, TSLĐ luân thay đổi hình thái biểu
hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị thành phẩm tiêu thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ:
T-H…sx…H’-T’(T’› T). VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh
nghiệp và không còn giữ nguyên hình thái vât chất ban đầu, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách
liên tục.
Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà
trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:
-

Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời VLĐ cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục tránh ứ đọng vốn.

-

Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát triển VLĐ để
việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối
quan tâm của doanh nghiệp nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu
hỏi, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay.



20

Sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể hiện thị
bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động
Q= f (K, L)
Trong đó: K: là vốn; L: là lao động.
Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ hàm
với các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ … Xét trong tầm vi mô, với một doanh
nghiệp trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa
các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là
gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối
quan hệ giữa “ kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.

Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Ta chỉ thu
được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh
lệch này càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gằng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…



21

Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đảm
bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro
trong kinh doanh. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín,
thế lực, thị phần của doanh nghiệp trên thương trường cũng như góp phần hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
1.2 NỘI DUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
1.2.1 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Doanh thu thuần trong kỳ
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm
trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Thu nhập trước lãi vay và thuế (EIBT)
Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả
năng thu được lợi nhuận của Công ty, và được tính bằng bằng thu nhập trừ đi các
chi phí, nhưng chưa trừ tiền trả lãi (chi phí lãi vay) và thuế thu nhập.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau :
a.

Công thức:


Ý nghĩa:

Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh


22

Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, nó phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần trong một kỳ. Chỉ tiêu này đạt cao hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
b.

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh

Công thức:

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh
doanh.
c.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

Công thức:

Ý nghĩa:
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn
kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Nó phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh
bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.

d.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)

Công thức:

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Nó phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
e.

Công thức:

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)


23

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở
hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VCSH, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng VKD hay
phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc
vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên

để đánh giá.
1.2.2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a.

Hiệu suất sử dụng VCĐ:

Công thức:

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được sử dụng sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
b.

Hàm lượng VCĐ

Công thức:

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng VCĐ.
c.

Công thức:

Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ


24

Ý nghĩa:

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực tiếp của
TSCĐ tạo ra.
Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp nhưng
chưa đề cập đến trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để đánh giá đúng mức
kết quả quản lý của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phải được xem xét
trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Hệ số vòng quay hàng tồn kho:

Công thức:

Ý nghĩa:
Thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần
mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn
kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn
kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít
rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua
các năm.


25


Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh
thu, vòng quay của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ
mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
b. Vòng quay các khoản phải thu:

Công thức:

Ý nghĩa:
Là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo
cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan
sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của
doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
c. Vòng quay vốn lưu động:

Công thức:

Ý nghĩa:
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và



×