Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Kế toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 109 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán chi phí kinh doanh tại
các chi nhánh thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội” là công trình nghiên cứu của
riêng em, số liệu trích dẫn trung thực, luận văn không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Đỗ Thị Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể
cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường đại học thương mại đã truyền đạt, hướng
dẫn em kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Xin
cảm ơn ban giám đốc, cán bộ, nhân viên tập đoàn, các chi nhánh tỉnh thành thuộc
Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã tạo mọi điều kiện để em khảo sát nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt em bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Thanh Hải, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em hoàn
thành bài luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi sự hạn chế mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và quý công ty.
Xin chân thành cảm ơn!


iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:.....................................1
2. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài............................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu đề tài:...............................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................7
6. Kết cấu luận văn..................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ...........................10
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh..................................................10
1.1.1 Khái niệm về chi phí kinh doanh..............................................................10
1.1.2 Phân loại chi phí kinh doanh....................................................................13
1.2 Kế toán chi phí kinh doanh trên phương diện kế toán tài chính.................16
1.2.1 Kế toán chi phí kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán........16
1.2.2 Kế toán chi phí kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam
hiện hành................................................................................................................ 21
1.3 Kế toán chi phí kinh doanh trên phương diện kế toán quản trị...................34
1.3.1 Lập dự toán chi phí kinh doanh................................................................34
1.3.2 Thu thập thông tin về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp..................36
1.3.3 Phân tích thông tin chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.....................39
1.3.4 Cung cấp thông tin chi phí kinh doanh chi việc ra quyết định................41



iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÁC
CHI NHÁNH THUỘC TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI......................43
2.1 Tổng quan về tập đoàn viễn thông quân đội và ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến kế toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh thuộc Tập đoàn Viễn
thông Quân Đội......................................................................................................43
2.1.1 Tổng quan về tập đoàn viễn thông quân đội............................................43
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triểnTập đoàn viễn thông quân đội.............43
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.................44
2.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý..........................................................................44
2.1.5 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí kinh doanh tại
các chi nhánh thuộc Tập đoàn viễn thông quân đội.............................................50
2.2 Nội dung chi phí kinh doanh tại các chi nhánh thuộc Tập đoàn viễn thông
quân đội.................................................................................................................. 53
2.2.1 Nội dung giá vốn hàng bán.......................................................................53
2.2.2 Nội dung chi phí bán hàng........................................................................54
2.2.3 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................56
2.2.4 Nội dung chi phí tài chính........................................................................56
2.3 Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh thuộc Tập đoàn
Viễn thông Quân đội theo quan điểm của kế toán tài chính...............................56
2.3.1 Chứng từ kế toán.......................................................................................56
2.3.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán...........................................59
2.3.3 Sổ kế toán..................................................................................................68
2.3.4 Trình bày chi phí kinh doanh trên báo cáo tài chính...............................69
2.3.Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh theo phương diện kế toán quản
trị..............................................................................................................................70
2.3.1 Lập dự toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh Viettel.......................70
2.3.2 Thu thập thông tin chi phí kinh doanh tại các chi nhánh Viettel............72
2.3.3 Phân tích tình hình sử dụng chi phí kinh doanh tại các chi nhánh Viettel. 72

2.3.4 Lập báo cáo đánh giá chi phí kinh doanh tại các chi nhánh Viettel........73


v

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÁC CHI NHÁNH THUỘC TẬP ĐOÀN VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI.............................................................................................74
3.1 Các kết luận qua nghiên cứu..........................................................................74
3.2 Các phát hiện qua nghiên cứu........................................................................74
3.2.1 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán chi phí kinh doanh theo quan
điểm kế toán tài chính............................................................................................74
3.2.2 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán chi phí kinh doanh theo quan
điểm kế toán quản trị..............................................................................................77
3.3 Các nguyên tắc và yêu cầu kế toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh
Viettel...................................................................................................................... 78
3.3.1 Các nguyên tắc kế toán chi phí kinh doanh.............................................78
3.3.2 Các yêu cầu kế toán chi phí kinh doanh.....................................................79
3.4 Các giải pháp hoàn thiện đối với kế toán chi phí kinh doanh tại các chi
nhánh Viettel thuộc Tập đoàn viễn thông quân đội............................................81
3.4.1 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh trên phương diện
kế toán tài chính.....................................................................................................81
3.4.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh trên phương diện
kế toán quản trị.......................................................................................................86
3.5 Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh tại các
chi nhánh thuộc tập đoàn viễn thông quân đội...................................................88
3.5.1 Về phía nhà nước và cơ quan chức năng.................................................88
3.5.2 Từ phía Tập đoàn và các chi nhánh Viettel..............................................89
KẾT LUẬN............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TÊN VIẾT TẲT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

1

CCDC

: Công cụ dụng cụ

2

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

3

KQKD

: Kết quả kinh doanh


4

KT

: Kế toán

5

KTQT

: Kế toán quản trị

6

KTTC

: Kế toán tài chính

7

NCTT

: Nhân công trực tiếp

8

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp


9

PNK

: Phiếu nhập kho

10

PXK

: Phiếu xuất kho

11

SX

: Sản xuất

12

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

13

TSCĐ

: Tài sản cố định


14

TP

: Thành phố


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của Tập đoàn..................................................44
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý tại chi nhánh Viettel tỉnh/TP...........................47
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tỉnh...............................................................................49


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Chi phí và doanh thu là 2 vấn đề cốt lõi tạo nên lợi nhuận của doanh nghiệp từ
đó tạo nên giá trị của doanh nghiệp, thông qua công thức: lợi nhuận thuần của
doanh nghiệp = doanh thu – chi phí.
Do đó chi phí của doanh nghiệp luôn là đề tài nghiên cứu của rất nhiều tác giả,
có thể khẳng định đây là một vấn đề quan trọng trong bất cứ doanh nghiệp kinh
doanh nào và tính thời sự của nó vẫn luôn một vấn đề mà nhiều tác giả muốn theo
đuổi, các nghiên cứu trước đã chỉ ra những thành công những ưu điểm cả về lý luận
và thực tiễn tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định.
Luận văn thạc sỹ: “Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần vận tải biển
Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Phương Linh năm 2012
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, phân tích cả về lý luận cũng như thực tiễn
luận văn đã giả quyết được một số nội dụng sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về KTQT chi phí, làm tiền
đề cho việc đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại về
KTQT chi phí tại công ty cổ phần vận tải biển Đà Nẵng.
Thứ hai, phản ánh thực trạng KTQT chi phí của công ty cổ phần vận tải biển
Đà Nẵng từ đó nhận thấy được mặt hạn chế cần hoàn thiện và đưa ra các giải pháp
để hoàn thiện những những mặt hạn chế đó.
Thứ ba, để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần vận tải biển
Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra các giải pháp: Xác định lại đối tượng hạch toán chi phí
để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác hơn, đề xuất phân loại chi phí
theo cách ứng xử chi phí nhằm phục vụ nhu cầu hạch toán và quản lý chi phí, hoàn
thiện hệ thống báo cáo thực hiện về chi phí sản xuất nhằm cung cấp thông tin chi
công tác quản trị chi phí.
Luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu, tuy nhiên, nên kinh tế còn
diễn biến rất phức tạp trong khi KTQT mới chỉ được đề cập trong thời gian gần đây


2
và còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc triển khai KTQT chi
phí còn gặp rất nhiều khó khăn, các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí tại đơn vị
được rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn biến động không ngừng do vậy mà
tính áp dụng rộng rãi chưa cao.
Luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam hiện nay" của tác giả Đỗ
Minh Thoa, Học viện Tài Chính, năm 2015.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở
Việt Nam hiện nay, luận án đã đề xuất một số giải pháp mới có tính thuyết phục và
tính khả thi cao nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở Việt Nam hiện nay.
Một là, hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ chức

kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở góc độ tổ
chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán về hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch lữ hành.
Hai là, luận án đã khái quát hóa Tổ chức vận dụng Hệ thống ERP (Enterprise
Resource Planning) trong mối quan hệ với tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành.
Ba là, từ bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới tác giả rút ra 3
định hướng để vận dụng trong tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở Việt Nam.
Bốn là, phân tích rõ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý
ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở Việt Nam hiện nay.
Năm là, tác giả đã đi sâu phân tích đưa ra các giải pháp để:
- Hoàn thiện hệ thống chứng từ ghi nhận chi phí, doanh thu cung cấp dịch vụ
du lịch lữ hành;


3
- Hoàn thiện tổ chức phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành để
tổ chức tài khoản tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành hiện nay;
- Hoàn thiện hệ thống phân bổ chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành;
- Hoàn thiện thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch lữ hành;
- Hoàn thiện phương pháp định giá bán sản phẩm du lịch lữ hành
- Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của
hoạt động liên kết cung cấp dịch vụ du lịch lữ hành;
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu quản trị chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành;
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành trong điều kiện áp dụng hệ thống quản lý ERP
Luận án tiến sĩ đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh

doanh trong các công ty sản xuất thép thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam”của tác
giả Đỗ Thị Hồng Hạnh Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2015
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Luận án đã nêu rõ những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh tại các công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và
phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh trên phương diện KTTC; xây dựng định mức và lập
dự toán sản xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện KTQT. Luận
án cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó
xuất phát từ phía nhà nước, các cơ quan chức năng và các Công ty sản xuất thép, cụ
thể: chưa chặt chẽ trong việc quản lý cấp phép đầu tư của các cơ quan chủ quản;
văn vản giữa các Bộ, Ngành còn vênh nhau; nhận thức về vai trò về thông tin kế
toán trong công tác quản lý còn hạn chế…


4
Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cho các Công ty sản xuất thép
thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, đó là:
Trên phương diện KTTC, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện việc xác định
rõ nội dung và phạm vi chi phí, doanh thu; xác định thời điểm ghi nhân doanh thu;
phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
Trên phương diện KTQT, luận án đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy
theo mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT; xây dựng định mức giá và lập dự toán;
phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và phục vụ ra quyết định.
Và tất cả các giải pháp mà tác giả đưa ra đều mà mang tính khoa học và có thể
áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp thép nói chung và các doanh nghiệp kinh

doanh nói chung.
Luận văn: “Công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại các doanh
nghiệp viễn thông di động Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Kim Xuyến của Học viện
tài chính năm 2012
Luận văn có nhiều điểm mới nghiên cứu như hệ thống hóa và phân tích rõ hơn
lý thuyết cơ bản của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dịch vụ có các
nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật bản, Trung
Quốc, Anh. Từ đó các các đề xuất mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh
nhiệp dịch vụ viễn thông để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá, đề
xuất thay đổi cách thức và thành phần tham gia xây dựng định mức và lập dự toán.
Luận văn này cũng đề xuất không phân bổ chi phí cố định chung để tránh làm sai
lệch hiệu quả kinh doanh của các bộ phận.
Luận văn tiến sỹ : “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
dịch vụ du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Hà
Nội”của tác giả Hà Thúy Vân, đại học thương mại năm 2011.
Luận văn đã tập trung đề cập tới các vấn đề lý luận kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Đặc biệt làm rõ được đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ của của


5
các doanh nghiệp du lịch tác động đến kế toán chi phí, kế toán doanh thu, kế toán
xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận tác giả đã hệ
thống các nội dung cơ bản của kế toán chi phí, kế toán doanh thu và kế toán xác
định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch đồng thời có sự liên hệ, so
sánh với kế toán của Mỹ và Pháp từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. Luận văn còn
tìm ra được các bất cập trong nội dung đề tài nghiên để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện cụ thể là:
Trên góc độ KTTC, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán các
khoản như thu tiền, các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt

động kinh doanh.
Trên góc độ KTQT, luận văn đã đưa các giải pháp hoàn thiện phân loại chi
phí, lập dự toán chi phí, doanh thu.
Các giải pháp của tác giả đều có tính dễ thực hiện và có thể áp dụng cho các
doanh nghiệp du lịch.
Qua tìm hiểu và tham khảo các công trình nghiên cứu trên đa phần các tác giả
đã nêu bật được tính thời sự của kế toán chi phí, nó ảnh hưởng rất lớn đối với các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói riêng. Tuy
nhiên qua khảo sát và tìm hiều về kế toán tại tập đoàn viễn thông quân đội chưa có
công trình nào nghiên cứu về kế toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh thuộc tập
đoàn viễn thông quân đội.
2. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Về lý luận: Chi phí kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Trong qua trình hoạt động kinh doanh
cần mở rộng hoạt động kinh doanh, điều này dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp tăng lên, Tuy nhiên nếu chi phí kinh doanh tăng nhưng tốc độ tăng của chi
phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận có nghĩa là doanh nghiệp đã
quản lý tốt chi phí và ngược lại. Do vậy doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý
và sử dụng chi phí một cách hợp lý. Để hoạt động kinh doanh thu được hiệu quả cao
doanh nghiệp có thể có nhiều biện pháp trong đó tiết kiệm chi phí kinh doanh nhằm


6
nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhiều doanh nghiệp chú trọng. Nhưng để quản
lý và sử dụng chi phí kinh doanh hiệu quả cần tìm hiểu về kế toán chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó chúng ta mới có được các thông tin kế toán để phân
tích và đưa ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh mang lại lợi ích kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập của nền kinh thị trường, để
phát triển bền vững các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến chi phí kinh doanh phải

chi ra để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Cung cấp thông tin chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp một cách toàn diện, đầy đủ chính là thông tin kế toán. Do vậy
nghiên cứu kế toán chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết. Nghiên cứu kế
toán chi phí kinh doanh giúp người nghiên cứu và các đối tượng quan tâm hiểu sâu,
hiểu đúng về chi phí của doanh nghiệp từ đó đưa ra các phân tích và các quyết định
chính xác trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu thực tế,
tập đoàn viễn thông quân đội là một doanh nghiệp kinh tế quốc phòng, kinh doanh
về các mảng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, đầu tư nước ngoài với quy
vô cùng lớn, bên cạnh đó chính phủ đã kí duyệt tập đoàn viễn thông quân đội có 63
chi nhánh tỉnh thành phố kinh doanh chính về các dịch vụ viễn thông với doanh thu
và chi phí sử dụng rất lớn. Số lượng lao động các chi nhánh trên 1000 người, đặc
biệt đối với chi nhánh Viettel Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh số lượng lao động
trên 3000 người. Số lượng chi nhánh nhiều đảm bảo nguồn lấy số liệu và tính so
sánh cao do đó với quy mô đảm bảo nghiên cứu và tính cấp thiết cần nghiến cứu
đến kế toán chi phí kinh doanh nên em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí kinh doanh
tại các chi nhánh Viettel thuộc tập đoàn viễn thông quân đội”.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu, hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi
phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Khảo sát thực trạng kế toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh Viettel thuộc
Tập đoàn viễn thông Quân Đội.


7
Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí kính doanh của các chi nhánh từ
đó chỉ ra ưu điểm và những mặt còn hạn chế, tồn tại.
Từ đó luận văn xác định được các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp hoàn
thiện kế toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh Viettel thuộc Tập đoàn viễn thông
Quân đội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán chi phí kinh
doanh bao gồm kế toán chi phí giá vốn,kế toán chi phí bán hàng, kế toán chi phí
quản lý doanh nghiệp, kế toán chi phí tài chính của các chi nhánh Viettel thuộc tập
đoàn viễn thông quân đội trên phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Về không gian nghiên cứu: Các chi nhánh Viettel thuộc Tập đoàn viễn thông
quân đội.
Về thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài từ tháng 12/2015 đến tháng 6/2016
Nguồn số liệu thu thập thập để nghiên cứu : báo cáo tài chính, sổ sách kế toán
năm 2015, 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp phân tích
- Phương pháp phỏng vấn là việc trao đổi trực tiếp với kế toán tại chi nhánh
Viettel tỉnh về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu cụ thể là chi phí kinh
doanh và kế toán chi phí kinh doanh của các chi nhánh. Đối tượng phỏng vấn là
trưởng phòng tài chính và kế toán viên. Địa điểm phỏng vấn tại phòng làm việc kế
toán của các chi nhánh viettel tỉnh. Nội dung phỏng vấn xoay quanh vấn đề về bộ
máy tổ chức kế toán, chức năng nhiệm vụ của các kế toán viên kế toán, nội dung chi
phí kinh doanh tại các chi nhánh, thực tế kế toán chi phí kinh doanh của các chi
nhánh từ đó có những đánh giá về ưu điểm và hạn chế của kế toán chi phí kinh
doanh làm cơ sở tìm ra các biện pháp khắc phục tồn tại về kế toán chi phí kinh
doanh áp dụng được cho các chi nhánh viettel tỉnh/TP,


8
- Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên quan sát
trực tiếp những hoạt động diễn ra tại phòng kế toán của các chi nhánh Viettet
tỉnh/TP. Đây là phương pháp sử dụng thường xuyên trong thời gian nghiên cứu tại
các chi nhánh. Người nghiên cứu được tiếp cận trực tiếp công việc kế toán chi phí

hàng ngày làm, thực hiện quan sát quá trình nhập liệu các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại chi nhánh. Mục đích nhằm tiếp cận trực tiếp chứng từ kế toán để ghi nhận
chi phí kinh doanh, đồng thời tiếp cận cách hạch toán kế toán chi phí kinh doanh để
đánh giá việc vận dụng chuẩn mực, sự áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, tìm ra các
tồn tại hạn chế và các biện pháp cần hoàn thiện để kế toán chi phí kinh doanh của
các chi nhánh Viettel áp dụng đúng chuẩn mực, chế độ kế toán và phù hợp với mô
hình kinh doanh của các tỉnh.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu sơ cấp: Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu trước hết thu
thập thông tin từ việc tìm hiểu các vấn đề chung về chi phí kinh doanh theo lý
thuyết và áp dụng tại các chi nhánh viettel tỉnh/TP thông qua công văn, văn bản
hướng dẫn của Tập đoàn, của Tổng công ty đối với các chi nhánh, thông qua chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán thông qua sách, giáo trình, tạp chí… và thông quan
phỏng vấn tại các chi nhánh.
 Dữ liệu thứ cấp: Thông tin dữ liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính, từ
các báo cáo quản trị của các chi nhánh, thông tin kế toán lấy từ chứng từ kế toán, từ
các sổ của tài khoản 632,641,642… ngoài ra còn lấy thông tin từ các báo cáo đã
được công bố trên các trang web.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng.Trong quá trình nghiên cứu kế toán chi phí nội dung của phương
pháp này cụ thể là so sánh số liệu chi phí trên báo cáo tài chính của các chi nhánh
để thấy được độ tăng giảm, so sánh sự tăng giảm của chi phí kinh doanh với tăng
giảm doanh thu có hiệu quả không, So sánh số liệu chi phí giữa các chi nhánh để có
nhận xét về quy mô các chi nhánh. So sánh số liệu chi phí của từng khoản mục chi


9
phí để có nhận xét về định mức chi phí, cách phẩn bổ chi phí có hợp lý không, có
cần bất hợp lý không để có đề xuất phù hợp cho chi nhánh.

- Phương pháp tổng hợp phân tích: Số liệu thu được từ phỏng vấn, quan sát,
thu thập dữ liệu người nghiên cứu tổng hợp, sắp xếp, phân loại ra các tiêu chí mà
mình cần phân tích xử lý thông tin và tổng hợp đánh giá rút ra từ các thông tin vừa
phân tích được từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục
luận văn chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh tại các chi nhánh thuộc Tập
đoàn Viễn thông Quân Đội.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh tại
các chi nhánh thuộc tập đoàn viễn thông quân đội.


10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về chi phí kinh doanh.
- Theo ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB- International accounting
Standards board) thì “ Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ
kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài sản hay làm phát sinh các khoản nợ,
kết quả là giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn cho các
chủ sở hữu”.
- Theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB- Financial
Accounting Standards Board) thì cho rằng: “Chi phí là dòng chi ra (hoặc tự sử dụng)
của tài sản hay sự phát sinh nợ phải trả ( hoặc phối hợp của cả hai) từ việc bán hay sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay thực hiện các hoạt động khác cấu thành hoạt động

chủ yếu hoặc trung tâm của doanh nghiệp.
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Theo chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung : chi phí được định nghĩa
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
phải trả dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí


11
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm
hợp đồng,...
- Theo quan điểm của chế độ kế toán Việt Nam.
Chi phí kinh doanh phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư mua vào, trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ bán ra, phản ánh chi phí tài chính, phản ánh chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của các doanh nghiệp kinh doanh thuộc các
ngành và các thành phần kinh tế.
- Theo góc độ của doanh nghiệp
Các tác giả đại học kinh tế quốc dân, (chi phí kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại, bản trực tuyến: cho rằng:
Hoạt động kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại là mua

và bán hàng hóa, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
khác của doanh nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu của mình doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Các chi phí phát sinh trong từng ngày, từng giờ ở tất cả các
giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Các chi phí phát sinh ở khâu mua hàng, đó là các chi phí vận chuyển hàng hoá
Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là mua và bán hàng hoá nhằm
thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác của doanh nghiệp. Để thực
hiện các mục tiêu của mình doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.Các chi
phí phát sinh trong từng ngày, từng giờ ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định.
Trước hết từ nơi mua tới kho của doanh nghiệp, chi phí tiền lương trả cho cán
bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua và các tạp vụ có liên quan đến khâu
mua hàng hoá trong một thời gian nhất định.
Tiếp đến là chi phí ở khâu dự trữ và tiêu thụ hàng hoá. Các chi phí này bao
gồm chi phí trọn lọc, đóng gói, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển hàng hoá từ
kho của doanh nghiệp đến người tiêu dùng, tiền thuê kho bãi tạp vụ, chi phí sử dụng
đồ dùng, khấu hao TSCĐ, quảng cáo và các chi phí có liên quan khác.


12
Ngoài các chi phí kể trên là các chi phí có liên quan đến bán hàng những hao
phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Chi phí bán hàng gồm: Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương,
chi phí vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng
trong việc bán hàng, vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, quảng cáo, hội chợ, bảo trì, bảo
hành, khuyến mại ở bộ phận bán hàng...
Chi phí quản lý doanh nghiệp thương mại những hao phí cần thiết để tổ chức,
điều hành, thực hiện quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt
động chung khác bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của

người lao động, quản lý ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng trong hành chính quản trị văn phòng, chi phí dịch vụ
điện, nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung toàn doanh nghiệp, các khoản thuế,
lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản, các khoản dự phòng như dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng nợ phải trả...
Chi phí tài chính: là những chi phí hoặc những khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do
chuyển nhượng các khoản đầu tư.
Tất cả các hoạt động kinh tế cũng đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định trong kỳ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
Như vậy từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các
chi phí phát sinh từ khâu mua vào dự trữ đến khâu bán ra và các chi phí có liên quan
đến đầu tư vốn ra ngoài và được bù đắp bằng thu nhập hoặc doanh thu kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại trong kỳ đó.
Trong nền kinh tế thị trường các chi phí đã nêu ở trên đều biểu hiện bằng tiền,
vì vậy có thể nói rằng chi phí của doanh nghiệp thương mại được biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ những hao phí vật chất sức lao động liên quan đến quá trình hoạt


13
động kinh tế của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định, đồng thời
được bù đắp thu nhập hoặc doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện hao phí sức lao động cá
biệt của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nó là căn cứ để xác định số tiền
phải bù đắp thu nhập của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Mặt khác do trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời nhất định có
nhiều loại chi phí phát sinh không phục phụ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
trong kỳ và đồng thời cũng không được bù đắp bằng doanh thu hoặc thu nhập của

doanh nghiệp trong thơì kỳ đó. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp phải căn cứ vào
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để có những biện pháp quản lý chi phí kinh
doanh một cách thích hợp, cụ thể với từng khoản mục chi phí
- Theo quan điểm kinh tế: Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các
hao phí lao động sống, lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền và phát sinh trong
quá trình kinh doanh.
- Theo quan điểm của tác giả nghiên cứu: Chi phí kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại dịch vụ là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
được biểu hiện dưới dạng tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2 Phân loại chi phí kinh doanh
1.1.2.1 Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Theo chức năng hoạt động chi phí kinh doanh đươc chia thành 2 loại là chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng,
tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục cơ bản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.


14
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất.

- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí doanh nghiệp phải chi ra để
thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ và quản lý bộ máy
kinh doanh của doanh nghiệp.Căn cứ vào chức năng hoạt động chi phí ngoài sản
xuất được chia thành:
+ Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và chi phí cần thiết khác phục vụ bảo quản và tiêu
thụ hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí tài chính là toàn bộ khoản chi phí liên quan đến chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn,
chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi
phí giao dịch bán chứng khoán. . .; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ
phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.2.2 Theo nội dung kinh tế chi phí kinh doanh
Theo nội dung kinh tế chi phí kinh doanh được chía được chia thành 5 loại:
- Chi phí vật tư: bao gồm toàn bộ giá trị các loại vật dùng vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ.


15
- Chi phí nhân công(tiền lương và các khoản trích theo lương) là toàn bộ các
khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương như: chi phí tiền lương, phụ
cấp phải trả, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ quy định trên tiền lương của người lao động
tính vào chi phí.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ của

doanh nghiệp sử dụng chi hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho các
dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác
cung cấp như điện, nước, và các dịch vụ khác…
- Chi Phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động kinh
doanh chưa được phản ánh ở các tiêu chí trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như
chi tiếp khách, hội họp.
1.1.2.3 Phân loại theo sự thay đổi chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động
Theo phân loại này chi phí kinh doanh chia thành 3 loại là: Chi phí kinh
doanh cố định (bất biến) chi phí kinh doanh biến đổi (khả biến) và chi phí hỗn hợp.
- Định phí: Là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt
động thay đổi trong thời gian phù hợp. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Khấu hao
tài sản cố định, tiền lương nhân viên trả theo thời gian.
- Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Thuộc loại chi phí này bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương nhân viên theo sản phẩm dịch vụ,
giá vốn hàng bán.
- Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó gồm cả các yếu tố chi
phí bất biến và chi phí khả biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn
hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí
hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến. Hiểu theo một cách khác,
phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các


16
hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần khả biến là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ
với mức độ hoạt động tăng thêm.
Phân loại theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và xác định
các biện pháp phù hợp để hạ thấp chi phí đơn vị.

1.1.2.4 Phân loại theo mối quan hệ với các tiêu chí trên báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Theo tiêu chí này chi phí kinh doanh được chia thành
- Chi phí giá vốn: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
hàng hóa, dịch vụ kinh doanh.
- Chi phí tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi
phí dụng cụ, đồ dùng…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định…
Như vậy phân loại chi phí kinh doanh tùy thuộc vào tiêu thức phân loại chi phí
nhằm phục vụ cho công tác hạch toán kế toán cho phù hợp, hay phục vụ mục đích
phân tích chi phí kinh doanh đáp ứng các báo cáo quản trị cho nhà quản lý doanh
nghiệp mà doanh nghiệp các cách phân loại chi phí.
1.2 Kế toán chi phí kinh doanh trên phương diện kế toán tài chính
Kế toán chi phí kinh doanh trên phương diện kế toán tài chính phải tuân thủ
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam bao gồm phương pháp hạch
toán, chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán và trình bày nội dung trên
báo cáo tài chính.
1.2.1 Kế toán chi phí kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán Việt Nam có 26 chuẩn mực trong đó có chuẩn mực số 01Chuẩn mực chung , chuẩn mực số 21- trình bày báo cáo tài chính, Chuẩn mực số 02 –


17
Kế toán hàng tổn kho, chuẩn mực số 03 -tài sản cố định, chuẩn mực 04- Tài sản cố
định vô hình là các chuẩn mực chi phối đến kế toán chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.

Chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung” quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Các nguyên tắc kế toán chi phối đến kế toán chi phí kinh doanh
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền, Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích đã quy định rõ chi phí được ghi nhận ngay tại thời
điêm phát sinh do vậy mà kế toán chi phí kinh doanh được chi phối bởi nguyên tắc
này, do đó mọi khoản chi phí không ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh sẽ vi
phạm chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích của chuẩn mực chi phối toàn bộ kế toán chi phí
kinh doanh, kế toán chi phí kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc này giúp doanh
nghiệp ghi nhận đúng kỳ phát sinh chi phí giúp doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
xác định kịp thời kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại mọi thời điểm. Các
doanh nghiệp áp dụng theo nguyên tắc cơ sở dồn tích của chuẩn mực khắc phục
được những hạn chế kế toán theo nguyên tắc tiền mặt.
Do đó mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp được áp dụng theo nguyên tắc này.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu


18
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu kỳ đó.

Chính nguyên tắc phù hợp chi phối kế toán chi phí kinh doanh, khi ghi nhận
một khoản doanh thu phải đồng thời ghi nhận một khoản chi phí, khi ghi nhận đồng
thời doanh thu và chi phí giúp kế toán xác định được luôn kết quả kinh doanh từ việc
tạo ra doanh thu đó. Và kế toán chi phí kinh doanh phải áp dụng nguyên tắc này
- Nguyên tắc thận trọng trong chuẩn mực kế toán Việt nam quy định : Không
đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. Doanh thu và thu nhập
chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế,
còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc thận trọng này quy định rất rõ về việc ghi nhận chi phi do đó mà kế
toán chi phí được chi phối bởi nguyên tắc này. Và chính nguyên tắc này mà doanh
nghiệp tránh được các rủi ro về tài chính.
Chuẩn mực 02- “hàng tồn kho” quy định về việc ghi nhận chi phí như sau:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho, sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất
chung không phân bổ , được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh.
Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh
được phân loại chi phí theo chức năng. Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn
kho được trình bày trong khoản mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh
doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn



×