Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.27 KB, 128 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Thị Phương Thảo


2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành được đề tài luận văn thạc sĩ
của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo Trường Đại học Thương
mại đã luôn quan tâm, dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.
Đặc biệt, xin cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - PGS. TS. Bùi Xuân Nhàn đã luôn
tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành được
luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ các phòng ban UBND tỉnh Phú Thọ
đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp những số liệu, thông tin quý báu để tôi có thể
hoàn thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn
bè, đồng nghiệp và người đọc để luận văn được hoàn thiện tốt hơn!
Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i


LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii


3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU..................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài...........................................................6
7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................7
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH..............8
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách
nhà nước................................................................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư phát triển..................................................................11
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư phát triển..................................................................13
1.1.4. Chu trình dự án đầu tư phát triển..................................................................14
1.2. Đặc điểm, nội dung và yêu cầu của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước...................................................18
1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển sử dụng
vốn ngân sách nhà nước..........................................................................................18
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách từ nhà nước.............................................................................20
1.2.3. Yêu cầu của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển sử dụng

vốn ngân sách từ nhà nước......................................................................................29
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát
triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước.................................................................31
1.3. Kinh nghiệm của các địa phương khác trong quản lý dự án đầu tư phát
triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước................................................................36


4
1.3.1. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh.......................................................36
1.3.2. Bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ....................................................................42
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ..........................................................................................44
2.1. Một số nét khái quát về các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ....................................................................44
2.1.1. Giới thiệu sơ lược tỉnh Phú Thọ....................................................................44
2.1.2. Thực trạng vốn đầu tư và các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2013 đến nay......................................48
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..................................................52
2.2.1. Về hoạch định phát triển các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.................................................................................................................. 52
2.2.2. Về khung khổ pháp luật quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.................................................................................................53
2.2.3. Về cơ chế, chính sách quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.........................................................................................................55
2.3. Đánh giá chung trong quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..................................76
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................76
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................78

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ............................................................................................................... 80
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển đến năm 2020.................80
3.1.1. Chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm
2020......................................................................................................................... 80


5
3.1.2. Kế hoạch triển khai các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà
nước của Tỉnh đến năm 2020..................................................................................85
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.......................................88
3.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước với các dự
án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.......................................................................................................................... 91
3.2.1. Hoàn thiện hoạch định phát triển dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.........................................................................................................91
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư
phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước............................................................93
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng
vốn ngân sách nhà nước..........................................................................................94
3.2.4. Nhóm các giải pháp từ phía chủ thể của hoạt động đầu tư phát triển bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước...............................................................................99
3.2.5. Một số giải pháp có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................100
3.3. Một số kiến nghị khác..................................................................................102
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................102
3.3.2 Kiến nghị đối với các Bộ, UBND tỉnh Phú Thọ............................................104
3.3.3. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính và Sở Tài chính Phú Thọ...........................106

KẾT LUẬN..........................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH - HÐH
KT - XH
KBNN
NSNN
TW
UBND

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa, hiện ðại hóa
Kinh tế - Xã hội
Kho bạc Nhà nýớc
Ngân sách nhà nýớc
Trung ýõng
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 2015.................................................................................................................45
Bảng 2.2: Vốn NSNN cho các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2013 - 2015..............................................................................49



7
Bảng 2.3: Các nguồn huy động vốn cho các dự án đầu tư phát triển giai đoạn
2013 - 2015......................................................................................................58
Bảng 2.4: NSNN cho các dự án đầu tư phát triển phân theo ngành kinh tế trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ (giai đoạn 2013 - 2015).................................................62
Bảng 2.5: NSNN cho đầu tư phát triển phân theo vùng lãnh thổ trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ (giai đoạn 2013 - 2015).............................................................65
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá thủ tục thẩm định dự án đầu tư phát triển bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..................................................73
Biểu đồ 2.1: Đánh giá các văn bản dưới luật về quản lý dự án đầu tư phát triển
bằng nguồn vốn NSNN của tỉnh Phú Thọ.......................................................56
Biểu đồ 2.2: Đánh giá công tác quy hoạch phát triển các dự án đầu tư phát
triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ................................68
Biểu đồ 2.3: Kết quả đánh giá công tác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật - tổng dự toán các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN.............73


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Để thực hiện và
duy trì được mục tiêu đó, mỗi nước sẽ có những chính sách và những bước đi phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên dù là quốc gia nào cũng phải trả lời câu hỏi
nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế ở đâu và cách thức để huy động những
nguồn lực ấy như thế nào? Thật vậy, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay,
muốn tồn tại và phát triển được mỗi nền kinh tế đều phải phát huy nội lực trong
nước kết hợp với các nguồn lực bên ngoài. Thực tiễn những năm đổi mới kinh tế ở
Việt Nam cho thấy hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài luôn phải
song hành và hoạt động vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hoạt động đầu

tư trên phương diện vĩ mô một nền kinh tế bao gồm hoạt động đầu tư trong nước và
hoạt động đầu tư nước ngoài. Trong đó, hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng có tác động lẫn nhau và thúc đẩy quá
trình tăng trưởng của nền kinh tế.
Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định có
tốc độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành mạnh, tạo
ra tiền đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn cho
các dự án đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có ý nghĩa to lớn trong việc tạo ra
khả năng thu hút đầu tư nước ngoài. Vì đầu tư nước ngoài hoạt động chỉ khi nhận
thấy có những cơ hội và tiềm năng phát triển và cũng bởi nhờ có đầu tư trong nước
để tạo ra một hệ thống công ngiệp phụ trợ thì hoạt động đầu tư nước ngoài mới
được thực hiện với hiệu quả cao. Chính vì vậy mà trong những năm qua chúng ta đã
có nhiều biện pháp hỗ trợ, phát triển nhằm nâng cao hiệu quả triển khai, quản lý các
dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách có vai trò rất quan trong
đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Nhiều dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nước những năm qua đã góp phần quan trọng phát triển cở sở vật chất kỹ


2
thuật, tăng năng lực sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Những năm gần đây, quản lý nhà nước đối với sự án đầu tư
phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã có những chuyển biến tích cực từ quy
trình, nội dung, phương pháp, tổ chức...
Phú Thọ là mảnh đất cội nguồn của dân tộc Việt Nam, có bề dày lịch sử trên
4.000 năm, nằm ở vị trí trung tâm của khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nơi
giao thoa giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, là cầu nối giữa
các tỉnh vùng Tây - Đông Bắc với cả nước và quốc tế. Có lợi thế về vị trí chiến
lược, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, có quỹ đất dồi dào để phát
triển kinh tế, Phú Thọ luôn nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh công tác
quy hoạch và chuẩn bị đầu tư; tập trung giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ

tầng thiết yếu đến hàng rào các khu, cụm công nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực; phát
triển khu đô thị, dịch vụ, du lịch;… Thời gian qua cùng với cả nước, tỉnh Phú Thọ
đã có nhiều cố gắng và thu được một số kết quả trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
Việc quản lý dự án theo điều lệ quản lý đầu tư và phát triển đã có tiến bộ. Nhiều dự
án đầu tư đã hoàn thiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần
của nhân dân trong tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, từ một tỉnh có điểm xuất phát và tích lũy
nội bộ nền kinh tế thấp, tổng ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn ít, hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư còn hạn chế nhưng đến năm 2015, tỉnh Phú Thọ đã thu hút
nguồn vốn đầu tư lớn cho phát triển, vượt xa so với kế hoạch đề ra, góp phần hoàn
thiện kết cấu cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn. Qua đó, trở
thành 1 trong 5 tỉnh đứng “Top” đầu cả nước về thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát
triển. Việc duy trì vị trí này là một trách nhiệm không hề đơn giản đối với tỉnh Phú
Thọ. Chính vì lẽ đó, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đối với các dự án đầu tư phát
triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước luôn thu hút sự quan tâm của các cấp, các
nghành trong tỉnh. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, tỉnh Phú Thọ đang trong tiến
trình đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phấn đấu đưa tốc độ tăng
trưởng GDP ngày một cao và bền vững, tránh tình trạng tụt hậu về kinh tế. Vì vậy,
cao học viên lựa chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát


3
triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp với mong muốn đưa ra những giải pháp phù hợp, hữu ích nhất đối với sự
phát triển của tỉnh Phú Thọ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách là
một công việc vô cùng quan trọng. Nó càng quan trọng hơn khi Việt Nam là một
quốc gia đang phát triển, để có thể hội nhập với kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư từ
các quốc gia khác đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhanh, bền vững và giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội, trong đó có hoạt động

đầu tư phát triển. Vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa
học như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở
ban ngành,… Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này
trong thời gian qua như sau:
- Luận án tiến sĩ của Tạ Văn Khoái (2009) với đề tài “Quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước Việt Nam”. Trong luận văn tác
giả đã hệ thống hóa có bổ sung một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách. Phân tích thực trạng và đưa ra giải
pháp, đúc rút một số kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước.
- Luận văn thạc sĩ của Lưu Văn Quỳnh (2012) “Quản lý dự án đầu tư phát
triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình: thực trạng và
giải pháp”. Trong luận văn tác giả đánh giá quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển
và công tác quản lý dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước trong những năm qua ở tỉnh
Ninh Bình: những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục. Đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Luận án Tiến sĩ của Hồ Thị Hương Mai (2015) “Quản lý nhà nước về vốn
đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội”. Trong luận án


4
tác giả đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện về quản lý nhà nước đối với vốn đầu
tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội trên cơ sở làm rõ cơ sở
lý luận về quản lý nhà nước với vốn đầu tư trong phát triển, phân tích thực trạng và
giải pháp về quản lý nhà nước với vốn đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị Hà Nội trong thời gian qua.
Ngoài ra còn các tài liệu khác như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây

dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” – Trịnh Thị Thúy Hồng, ĐH Kinh tế
quốc dân, 2012.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam” – Bùi Mạnh Cường, ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh, 2012.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương” – Phạm Quốc Chính, ĐH Công Đoàn, 2013.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên là cơ sở lý luận và thực
tiễn quan trọng mà học viên tham khảo trong quá trình hoàn thành luận văn và
trong những công trình nghiên cứu của mình về sau. Tuy nhiên các công trình này
đều không đi sâu vào nghiên cứu vấn đề Quản lý nhà nước với các dự án đầu tư
phát triển sử dụng vốn ngân sách. Bên cạnh đó, thời gian nghiên cứu chưa sát, mới
chỉ nghiên cứu ở khu vực đồng bằng, trong khi tỉnh Phú Thọ là miền trung du, có
những sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội. Vì vậy, trên cõ sở lý thuyết cõ
bản, rút kinh nghiệm từ những luận vãn nghiên cứu trýớc ðó, áp dụng vào ðặc
thù riêng của tỉnh Phú Thọ, tác giả sẽ ði sâu phân tích thực trạng quản lý nhà
nước với các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách ðể từ ðó ðýa ra các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách, góp phần nâng cao vị thế và khả nãng thu hút vốn đầu tư
của tỉnh Phú Thọ.


5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng quản lý nhà nước với các dự án đầu từ
phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 đến năm
2020.
Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:

- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách.
- Phân tích thực trạng, chỉ rõ nhưng kết quả và hạn chế với quản lý nhà nước
với các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra một số những đề xuất giải phải để quản lý tốt hơn với các dự án đầu
tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: được giới hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về mặt thời gian: đề tài tiến hành nghiên cứu dựa trên các số liệu và tình
hình thực tế trong giai đoạn 2013 – 2015, xây dựng định hướng và tầm nhìn đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
5.1. Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử dụng để giải quyết
các vấn đề liên quan của đề tài.
- Tham khảo các báo cáo thường niên của tỉnh Phú Thọ về tình hình kinh tế xã hội, các dự án đầu tư phát triển, công tác chi vốn ngân sách cho các dự án đầu tư
phát triển,…


6
- Tham khảo các kết quả nghiên cứu về quản lý nhà nước với các dự án đầu tư
phát triển ở các tỉnh khác của Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Chọn điểm nghiên cứu, khảo sát
Khảo sát thực tiễn chung tại địa bàn tỉnh, nghiên cứu quá trình triển khai các

dự án đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách để từ đó kiểm chứng, đánh giá công tác
phát triển các dự án đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh thời gian
qua, cũng như xác định giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
phát triển trong thời gian tới.
Quan sát, trao đổi và ghi chép những thông tin bổ sung phục vụ cho yêu cầu
phân tích thông tin của đề tài. Thu thập số liệu thông qua các hội nghị, hội thảo, các
chương trình làm việc.
- Phỏng vấn
Phỏng vấn, trao đổi ý kiến với Ban lãnh đạo, các cán bộ quản lý, chủ đầu tư
các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ về
hoạt động và công tác quản lý các dự án này.
5.2. Xử lý, phân tích dữ liệu
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, luận văn đưa ra so sánh, tổng hợp, phân
tích định lượng qua các công cụ thống kê để làm rõ thực trạng quản lý nhà nước với
các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài
Những đóng góp mới của đề tài:
- Làm rõ và phát triển cơ sở lý luận về quản lý nhà nước với các dự án đầu tư
phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Đề tài chắt lọc một số kinh nghiệm và rút ra một số bài học về quản lý dự án
đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Đề tài đưa ra những đề xuất làm đổi mới trong quản lý nhà nước với các dự
án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


7
Ý nghĩa của đề tài:
Ý nghĩa lý luận của đề tài là góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý
luận đối với quản lý nhà nước với các dựa án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.

Gía trị thực tiễn của đề tài là góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước với các
dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nước với các dự án đầu tư
phát triển sử dụng vốn ngân sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước với các dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước
với các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bản tỉnh Phú Thọ.


8
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Đầu tư:
Có rất nhiều cách định nghĩa về đầu tư, tùy theo từng đối tượng sử dụng sẽ có
những cách nhấn mạnh khác nhau, một số hiểu đầu tư đơn giản như sau:
" Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm mục tiêu
thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận".[25]
"Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế
xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia".[25]
Như vậy có thể hiểu: Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả nào đó.

Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với
những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải sử dụng đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học, …), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, …) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm
việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Những kết quả trực tiếp của sử dụng các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ
đối với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không
chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được hưởng thụ. Ví dụ: Một nhà máy


9
được xây dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài
sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm.
Hai đặc trưng cơ bản của đầu tư là tính sinh lợi và thời gian kéo dài:
Tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư, nếu
việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn
hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Đầu tư thường kéo dài thời gian, thường từ 2 năm đến 70 năm hoặc có thể lâu
hơn nữa. Đặc trưng này cho phép phân biệt hoạt động đầu tư và hoạt động kinh
doanh. Kinh doanh thường được gọi là một giai đoạn của đầu tư. Như vậy đầu tư và
kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác ở thời gian thực hiện; kinh doanh
là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đầu tư phát triển:
"Xét theo bản chất có thể phân chia hoạt động đầu tư trong nền kinh tế ra
thành 3 loại: đầu tư tài chính (là hình thức đầu tư mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
người bỏ tiền ra để cho vay hoặc mua bán các chứng chỉ có giá mà không tạo ra tài

sản mới cho nền kinh tế), đầu tư thương mại (đây là hình thức mà nhà đầu tư bỏ
tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán), đầu tư tài sản vật chất và sức lao động (còn gọi là
đầu tư phát triển). Khác với hai hình thức trên, đầu tư phát triển tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực tạo việc
làm, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội" [25].
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm 3 yếu cơ bản:
Đầu tư phát triển là một chuỗi các hoạt động chi tiêu, hao phí các nguồn lực:
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất (đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu...), nguồn lực lao động và trí tuệ.
Phương thức tiến hành các hoạt động đầu tư: xây dựng mới, sửa chữa nhà cửa
và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của
các tài sản này...


10
Kết quả đầu tư, lợi ích đầu tư: Hoạt động đầu tư mang lại lợi ích cho chủ đầu
tư nói riêng (doanh thu, lợi nhuận...) và đem lại lợi ích cho nền kinh tế- xã hội nói
chung. Đầu tư được tiến hành trong hiện tại và kết quả của nó được thu về trong
tương lai.
Như vậy, đầu tư phát triển là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện
tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc
duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
Dự án đầu tư phát triển:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “Dự án đầu tư phát triển
là một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương
pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định”. [24]
Ở Việt Nam, trong Luật Đấu thầu Số 43/2013/QH13: “Dự án đầu tư phát
triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng

mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua
sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp
tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương
trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác”. [25]
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư phát triển là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư phát triển là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác
định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…
Vậy, dự án đầu tư phát triển phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố
đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao
động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật
công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…


11
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư phát triển cũng gồm
những thành phần chính sau:
Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ mang
lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu
của dự án.
Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ
phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các

nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư phát triển cần được cố định.
Dự án đầu tư phát triển được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều
giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với
nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai
đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu
trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có
mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư
phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo
đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư phát triển
Dự án đầu tư phát triển có những đặc điểm khác với các dự án đầu tư khác,
cần phải nắm bắt để quản lý đầu tư sao cho có hiệu quả, phát huy được tối đa các
nguồn lực.


12
Dự án đầu tư phát triển luôn đòi hỏi một lượng vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vòng quay của vốn rất dài, chi phí sử dụng vốn lớn
là cái giá phải trả cho dự án đầu tư phát triển. Vì vậy, việc ra quyết định đầu tư có ý
nghĩa quan trọng. Nếu quyết định sai sẽ làm lãng phí khối lượng vốn lớn và không
phát huy hiệu quả đối với nền kinh tế xã hội. Trong quá trình thực hiện đầu tư và
vận hành kết quả đầu tư cần phải quản lý vốn sao cho có hiệu quả, tránh thất thoát,
dàn trải và ứ đọng vốn. Có thể chia dự án lớn thành các hạng mục công trình, sau
khi xây dựng xong sẽ đưa ngay vào khai thác sử dụng để tạo vốn cho các hạng mục
công trình khác nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn.

Dự án đầu tư phát triển có tính dài hạn thể hiện ở: thời gian thực hiện đầu tư
kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn rất dài.
Để tiến hành một công cuộc đầu tư cần phải hao phí một khoảng thời gian rất lớn để
nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, tiến hành hoạt động đầu tư trên thực địa
cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng. Thời gian kéo dài đồng nghĩa
với rủi ro càng cao do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất định và biến động về tự nhiên
- kinh tế - chính trị - xã hội. Vì vậy, để đảm bảo cho công cuộc đầu tư đem lại hiệu
quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Khi lập dự án đầu tư
phát triển cần phải tính toán kỹ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra và dự trù các phương
án khắc phục.
Thành quả của dự án đầu tư phát triển là rất to lớn, có giá trị lớn lao về kinh tế
- văn hoá - xã hội cả về không gian và thời gian. Một công trình đầu tư phát triển có
thể tồn tại hàng trăm năm, hàng ngàn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công
trình kiến trúc, các kỳ quan nổi tiếng thế giới như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý
Trường Thành ở Trung Quốc, Ăngco Vát của Campuchia...
Tất cả các công trình đầu tư phát triển sẽ hoạt động ở ngay tại nơi nó được tạo
dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý - xã hội có ảnh hưởng lớn đến quá trình
thực hiện dự án đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Ví dụ như
khi xây dựng các dự án khai thác nguồn nguyên nhiên liệu (than, dầu mỏ, khí đốt...)
cần phải quan tâm đến vị trí địa lý (xem có gần nguồn nguyên nhiên liệu và thuận


13
tiện trong việc vận chuyển không) và quy mô, trữ lượng để xác định công suất dự
án. Đối với các nhà máy thuỷ điện, công suất phát điện tuỳ thuộc vào nguồn nước
nơi xây dựng công trình. Không thể di chuyển nhà máy thuỷ điện như di chuyển
những chiếc máy tháo dời do các nhà máy sản xuất ra từ điạ điểm này đến địa điểm
khác. Để đảm bảo an toàn trong quá trình xây dựng và hoạt động của kết quả đầu tư
đòi hỏi các nhà đầu tư phải quan tâm đến địa điểm đầu tư, các ngoại ứng tích cực và
tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc triển khai dự án.

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư phát triển
Trên thực tế, các dự án đầu tư phát triển rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy
mô và thời hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số
cách phân loại dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện
pháp để nâng cao hiệu quả của các họat động đầu tư theo dự án.
Theo tính chất dự án đầu tư phát triển:
Dự án đầu tư phát triển mới: Là họat động đầu tư nhằm hình thành các công
trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới,
đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
Dự án đầu tư phát triển chiều sâu: Là hoạt động đầu tư nhằm cải tạo, mở rộng,
nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các
công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở
rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ
trước khi đầu tư.
Dự án đầu tư phát triển mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất
– dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của
năng lực sản xuất đã có.
Theo nguồn vốn:
Dự án đầu tư phát triển có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn
hình thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách
nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác.


14
Dự án đầu tư phát triển có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là
vốn hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao
gồm: Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ
quốc tế dành cho đầu tư phát triển( kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA),
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ

chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn
vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doang nghiệp.
Theo ngành đầu tư:
Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình công nghiệp.
Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp.
Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác....).
1.1.4. Chu trình dự án đầu tư phát triển
Chu trình của một dự án đầu tư phát triển là các bước hoặc các giai đoạn mà
một dự án phải trải qua, bắt đầu tư khi một dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn
thành và kết thúc hoạt động.
Quá trình hoàn thành và thực hiện dự án đầu tư phát triển trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư. Thực hiện đầu tư. Vận hành các kết quả đầu tư
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tạo tiền đề và quyết định sự
thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành các kết
quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là rất quan trọng.
Trong giai đoạn hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, ở giai đoạn này,
85% đến 90% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm đọng trong suốt năm thực
hiện đầu tư. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn


15
thất lại càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc vào chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư, vào việc thực hiện quá trình đầu tư, quản lý việc thực hiện nhiều
hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện quá trình đầu tư.

Giai đoạn ba, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (là giai đoạn
sản xuất, kinh doanh, trao đổi dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu dự án. Nếu làm
tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ
chức, quản lý và vận hành các kết quả đầu tư.
Soạn thảo dự án đầu tư nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác soạn
thảo được tiến hành qua ba mức độ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ hội đầu tư. Nghiên
cứu tiền khả thi. Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu cơ hội đầu tư:
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định
triển vọng và hiệu quả đem lại của dự án. Cơ hội đầu tư được phân thành hai cấp
độ: Cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể.
Cơ hội đầu tư chung: Là cơ hội được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả
nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm xem xét những lĩnh vực, những bộ
phận hoạt động kinh tế trong mối quan hệ với điều kiện kinh tế chung của khu vực,
thế giới, của một quốc gia hay của một ngành, một vùng với mục đích cuối cùng là
sơ bộ nhận ra cơ hội đầu tư khả thi. Những nghiên cứu này cũng nhằm hình thành
nên các dự án sơ bộ phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, với thứ tự
ưu tiên trong chiến lược phát triển của từng ngành, vùng hoặc của một đất nước.
Cơ hội đầu tư cụ thể: Là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản
xuất, kinh doanh nhằm phát triển những khâu, những giải pháp kinh tế, kĩ thuật của
đơn vị đó, Việc nghiên cứu này vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược phát
triển của các đơn vị, vừa đáp ứng mục tiêu chung của ngành, vùng và đất nước.
Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư cần dựa vào các căn cứ sau:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng hoặc đất nước, Xác
định hướng phát triển lâu dài cho sự phát triển.
Nhu cầu thị trường về các mặt hàng hoặc dịch vụ dự định cung cấp.


16
Hiện trạng sản xuất và cung cấp các mặt hàng và dịch vụ này hiện tại có

còn chỗ trống trong thời gian đủ dài hay không? (ít nhất cũng vượt qua thời gian
thu hồi vốn).
Tiềm năng sẵn có về tài nguyên, tài chính, lao động,... Những lợi thế có thể và
khả năng chiếm lĩnh chỗ trống trong sản xuất, kinh doanh.
Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư nhắm loại bỏ ngay những dự kiến
rõ ràng không khả thi mà không cần đi sâu vào chi tiết. Nó xác định một cách nhanh
chóng và ít tốn kém về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản giúp
cho chủ đầu tư cân nhắc, xem xét và đi đến quyết địnhcó triển khai tiếp giai đoạn
nghiên cứu sau hay không.
Nghiên cứu tiền khả thi:
Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng, có quy mô
đầu tư lớn, phức tạp về mặt kĩ thuật, thời gian thu hồi vốn dài,... Bước này nghiên
cứu sâu hơn các khía cạnh còn thấy phân vân, chưa chắc chắn của các cơ hội đầu tư
đã được lựa chọn. Việc nghiên cứu tiền khả thi nhằm sàng lọc, loại bỏ các cơ hội
đầu tư hoặc khẳng định lại các cơ hội đầu tư dự kiến.
Đối với các dự án lớn, liên quan và chịu sự quản lý của nhiều ngành thì dự án
tiền khả thi là việc tranh thủ ý kiến bước đầu, là căn cứ xin chủ trương để tiếp tục
đầu tư.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi.
Nội dung của luận chứng tiền khả thi (hay còn gọi là dự án tiền khả thi) bao gồm
các vấn đề sau đây: Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng
đến dự án. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu kĩ thuật. Nghiên cứu về tổ chức,
quản lý và nhân sự. Nghiên cứu các lợi ích kinh tế xã hội.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở bước tiền khả thi chưa hoàn toàn chi tiết, còn
xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kĩ thuật,
tài chính, kinh tế trong quá trình thực hiện đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao.


17

Nghiên cứu khả thi:
Đây là bước xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến các kết luận xác đáng về mọi
vấn đề cơ bản của dự án bằng các bước phân tích, các số lượng đã được tính toán
cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kĩ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án.
Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu khả thi là " Dự án nghiên cứu khả thi" hay
còn gọi là "Luận chứng kinh tế kĩ thuật ". Ở giai đoạn này, dự án nghiên cứu khả thi
được soạn thảo tỉ mỉ, kỹ lưỡng nhằm đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán ở độ
chính xác cao trước khi đưa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, các cấp có thẩm
quyền xem xét.
Nội dung nghiên cứu của dự án khả thi cũng tương tự như dự án nghiên cứu
tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ (chi tiết hơn, chính xác hơn). Mọi khía cạnh
nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất
định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Dự án nghiên cứu khả thi còn
nhằm chứng minh cơ hội đầu tư là đáng giá, để có thể tiến hành quyết định đầu tư.
Các thông tin phải đủ sức thyết phục các cơ quan chủ quản và các nhà đầu tư. Điều
này có tác dụng sau đây:
Đối với nhà nước và các định chế tài chính: Dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở
để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án. Dự án nghiên
cứu khả thi đồng thời là những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế của ngành, địa
phương hoặc cả nước.
Đối với chủ đầu tư thì dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để: Xin phép được
đầu tư. Xin phép xuất nhập khẩu vật, máy móc thiết bị. Xin hưởng chính sách ưu
đãi về đầu tư (Nếu có). Xin gia nhập các khu chế suất, các khu công nghiệp. Xin
vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước. Kêu gọi góp vốn hoặc phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu


18
1.2. Đặc điểm, nội dung và yêu cầu của quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển
sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Tập trung thống nhất trên cơ sở mở rộng dân chủ
Tập trung thống nhất ở đây là tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc và quy
trình quản lý NSNN. Quyết định chi do cơ quan nhà nước cấp trên thống nhất quy
định. Các định mức chi phí, chế độ cấp phát, thanh quyết toán, hoàn trả,… phải
thống nhất theo quy định của nhà nước.
Dân chủ được thể hiện qua việc các cơ sở đều tự chủ có sáng kiến đề xuất dự
án theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị, địa phương. Dân
chủ trong kiểm tra, theo dõi, thực hiện dự án. Dân chủ trong phát hiện tiêu cực của
các cá nhân, tập thể có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn từ NSNN. Đây là điều
có ý nghĩa chính trị, xã hội vô cùng to lớn.
1.2.1.2. Công khai
Công khai là nguyên tắc được quán triệt trong tất cả các khâu của quản lý dự
án đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN. Nó được thể hiện, công khai các công
trình, dự án được thụ hưởng vốn NSNN. Tất nhiên không kể các dự án liên quan
đến an ninh quốc gia. Công khai sẽ đảm bảo cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” trong quản lý. Có hai phương thức công khai:
- Phương thức công khai trước: theo đó các sáng kiến, đề xuất dự án được
công khai cho dân biết trước khi cơ quan nhà nước quyết định cần công khai thăm
dò ý kiến của dân. Phương thức này đảm bảo cho mọi người dân được tham gia với
nhà nước trong việc quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Phương thức công khai sau: Theo phương thức này các sáng kiến đề xuất dự
án đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt và quyết định. Sau đó công
khai cho dân biết. Nó có tác dụng đảm bảo cho dân được biết vốn NSNN chi vào
đâu, làm gì, thời gian thực hiện. Qua đó dân tham gia vào quá trình kiểm tra thực
hiện dự án.



×