Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.44 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN CHÚC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GÓP
PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN CHÚC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GÓP
PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

Thái Nguyên - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung
thực và là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, nội dung được trình
bày là hoàn toàn hợp lệ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
thông tin trích dẫn trong luận văn và được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Chúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các tập thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn với đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, Cho phép tôi
được bày sự biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các khoa, phòng,
các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Hà Quang Trung người đã trực tiếp
hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn. Cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của các cơ quan chuyên môn trên
địa bàn huyện, lãnh đạo, CBCC các xã thị trấn trên địa bàn huyện Định Hóa đã giúp

đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, số liệu, dành thời gian tham gia ý kiến
phiếu điều tra giúp tôi có dữ liệu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Chúc


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 5
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 6
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .......... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 8
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và sự cần thiết nâng cao chất
lượng CBCC cấp xã .................................................................................................. 12
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ................................. 17
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............................. 21
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã . 25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................ 32
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
các địa phương .......................................................................................................... 32

1.2.2. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........... 35
1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN................................ 36
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TỪ TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 38
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 40
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 40
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015
- 2020 của huyện Định Hóa) ..................................................................................... 40
2.1.2 Phát triển kinh tế - xã hội ................................................................................. 45
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................... 49
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 49
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 49


iv

2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 52
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 53
2.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 54
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ............................................................................................................................... 54
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ................................................................................................. 54
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ................................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 56
3.1. THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN ĐỊNH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ................................................................ 56

3.1.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ....................................... 57
3.1.2. Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................ 60

3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ......................... 62
3.1.4. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................... 65
3.1.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã................ 66
3.1.6. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................. 68
3.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA ......................................................................... 69

3.2.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ..................................... 69
3.2.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................... 70
3.2.3. Chế độ, chính sách của cán bộ, công chức cấp xã .......................................... 72
3.2.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........ 73
3.2.5. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................... 74
3.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ HUYỆN ĐỊNH HÓA ............................................................................... 75

3.3.1. Thực trạng về thể lực ...................................................................................... 75
3.3.2. Thực trạng về trí lực ........................................................................................ 76
3.3.3. Thực trạng về tâm lực ..................................................................................... 78


v

3.3.4. Về kết quả thực thi công vụ và kỹ năng thực thi công vụ............................... 79
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN ĐỊNH HÓA ...................................................................................................... 81

3.4.1. Những ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Định Hóa ....... 81
3.4.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục ................................................................. 82
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 84
3.5. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN

BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................. 85

3.5.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............... 85
3.5.2. Mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Định Hóa ................................................................................................................... 86
3.5.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay ...................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 97
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
2. KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................ 99
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương ...................................................... 99
2.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CC

: Cao cấp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CQĐT

: Chưa qua đào tạo

ĐQĐT

: Đã qua đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NXB

: Nhà xuất bản

SC

: Sơ cấp

TC

: Trung cấp

UBND

: Ủy ban nhân dân

ĐVHC


: Đơn vị hành chính


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo xã/thị trấn tính
đến 31/12/2018 ..........................................................................................................43
Bảng 2.2 Tình hình dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, ............................45
thành thị, nông thôn giai đoạn 2016 – 2018 ..............................................................45
Bảng 3.1: Biên chế cán bộ, công chức cấp xã của huyện Định Hóa.........................56
Bảng 3.2: Số lượng, cơ cấu phân bổ CBCC cấp xã huyện Định Hóa .......................58
theo giới tính .............................................................................................................58
Bảng 3.3: Cơ cấu phân bổ CBCC cấp xã huyện Định Hóa theo độ tuổi ..................59
Bảng 3.4: Trình độ văn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Định Hóa.....61
Bảng 3.5: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Định Hóa ...................................................................................................................63
Bảng 3.6: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Định Hóa....65
Bảng 3.7: Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ CBCC .......................................67
cấp xã huyện Định Hóa ..........................................................................................67
Bảng 3.8: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC cấp xã .............................68
huyện Định Hóa ........................................................................................................68
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về ...............................................69
công tác đào tạo, bồi dưỡng ......................................................................................69
Bảng 3.10: Đánh giá về cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm .............................................71
phân công cán bộ, công chức cấp xã .........................................................................71
Bảng 3.11: Đánh giá chế độ, chính sách của cán bộ, công chức cấp xã ...................72
Bảng 3.12: Đánh giá về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát ...................................73
Bảng 3.13: Công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp xã ...........................74
Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về mặt thể lực ..................................................75

của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................75
Bảng 3.15: Đánh giá của người dân về mặt trí lực ...................................................76
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................76
Bảng 3.16: Đánh giá của CBCC về mặt trí lực .........................................................77
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................77


viii

Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về mặt tâm lực .................................................78
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................78
Bảng 3.18: Đánh giá của người dân về thực thi công vụ ..........................................79
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................79
Bảng 3.19: Đánh giá của CBCC về kỹ năng cơ bản .................................................80
trong thực thi công vụ ...............................................................................................80


ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên
nhân hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Định Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: Các sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo có liên
quan, các báo cáo khoa học đã được công bố; thông tin trên Internet liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Các báo cáo phát triển kinh tế xã hội của huyện qua các năm từ
2016 - 2018; Chi cục thống kê huyện, phòng Nội vụ huyện và các đơn vị cấp xã, thị
trấn.. Các thông tư, hướng dẫn của các bộ ngành, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Số liệu sơ cấp
+ Đối tượng điều tra: Điều tra phỏng vấn hai đối tượng chính là đại diện các
hộ dân và cán bộ tại địa phương thông qua phiếu điều tra khảo sát được thiết kế theo
những nội dung có liên quan tới mục đích của luận văn nhằm đánh giá thái độ, ý
thức, tác phong, tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của CBCC xã.
+ Phương pháp chọn mẫu:
Xác định quy mô mẫu: Áp dụng công thức Slovin (1960) để tính toán cỡ mẫu:
n=
Trong đó:

n: là cỡ mẫu điều tra tối thiểu
N: Số lượng tổng thể
e: Khoảng tin cậy (mức độ sai số)

- Phương pháp điều tra xã hội học
+ Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Xây dựng 2 mẫu phiếu gồm một số câu hỏi


x

với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên cứu của luận văn.
Trong đó:
Mẫu phiếu 1: Khảo sát điều tra dành cho cán bộ, công chức cấp xã: 80 phiếu.
Mẫu phiếu 2: Khảo sát điều tra dành cho công dân địa phương: 100 phiếu.

2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ những tài liệu
kém tin cậy, tổng hợp lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu.
- Đối với tài liệu sơ cấp sau khi tổng hợp được xử lý bằng phương pháp phân
tích thống kê với sự hỗ trợ của chương trình Microsoft Excel.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng sau khi số liệu đã
được tổng hợp, phân tích nhằm so sánh sự biến động qua các năm về các chỉ tiêu cụ
thể khi xem xét chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, so sánh giữa các năm. Từ đó,
xác định được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Định Hóa.
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để thống kê
số tuyệt đối, tương đối, số bình quân của các chỉ tiêu thống kê để mô tả thực trạng
chất lượng cán bộ, công chức.

- Phương pháp thang đo Likert: Trong đề tài nghiên cứu tác giả dùng
thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng khảo sát.
Khi đó: Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8
Ý nghĩa các mức như sau:
1.00 - 1.80: Rất không đồng ý/Rất không hài lòng/Rất không quan trọng…
1.81 - 2.60: Không đồng ý/Không hài lòng/Không quan trọng…
2.61 - 3.40: Không ý kiến/Trung bình…
3.41 - 4.20: Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng…
4.21 - 5.00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng…
3. Kết quả nghiên cứu

Qua nghiên cứu nhận thấy Định Hóa là huyện miền núi khó khăn nhất
trong tỉnh, xong những năm gần đây huyện cũng đã rất quan tâm đến công tác
cán bộ cấp cơ sở; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, ngày càng



xi

được tiêu chuẩn hóa cả về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị,
trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ và kỹ năng thực thi
công vụ...ngày càng được nâng lên năm sau cao hơn năm trước; cơ cấu cán bộ
cũng ngày càng hợp lý hơn; năng lực quản lý, điều hành của cán bộ lãnh đạo
đã có chiều sâu; đội ngũ công chức cấp xã hầu hết là đối tượng trẻ tuổi do đó
đều được tuyển chọn thông qua thi tuyển, có trình độ chuyên môn, chuyên
ngành phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn của chức danh đảm nhiệm, phát huy
được kiến thức chuyên môn áp dụng vào thực thi công vụ. Hầu hết CBCC cấp
xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc, gắn bó mật thiết với nhân dân, cơ bản đáp ứng với
yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới.
Tuy nhiên bên cạnh đó công tác cán bộ công chức cấp xã của huyện
cũng còn những hạn chế bất cấp nhất định, đòi hỏi phải kịp thời điều chỉnh để
bắt nhịp với yêu cầu thực tế hiện nay, đặc biệt là việc triển khi thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tới.
3.4.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục
- Về số lượng: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã có xu hướng tăng,
tạo nên tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ cụ bộ từng bộ phận. Về số lượng
có thể đủ, nhưng thiếu cán bộ, công chức có năng lực, hiệu quả làm việc cao.
Một bộ phận công chức, cấp xã chưa được bố trí, sử dụng có hiệu quả; một số
chức danh như Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội, Văn phòng - Thống kê...
bố trí 2 người dẫn đến lãng phí nhân lực. Có công chức phải giải quyết khối
lượng công việc lớn, nhưng cũng có công chức không sử dụng hết thời gian
làm việc.
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, trình độ tin
học, ngoại ngữ, quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ công chức.
Có thể thấy trong thời gian qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã
được quan tâm, chất lượng có nâng lên song vẫn ở mức đọ nhất định so với



xii

mặt bằng chung, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tỷ lệ cán
bộ, công chức xã chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ khá cao
so với tổng số (6,61% năm 2018), tỷ lệ CBCC có trình độ chuyên môn đại
học chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 39,11% năm 2018. Tỷ lệ CBCC chưa qua đào tạo
lý luận chính trị vẫn chiếm khá lớn (chiếm 26,65%); CBCC chưa qua đào tạo
tin học chiếm 30,54%. Đặc biệt là trình độ ngoại ngữ tỷ lệ CBCC chưa qua
đào tạo chiếm tỷ lệ rất cao 61,59%.
Số lượng cán bộ, công chức chưa qua đào tạo quản lý nhà nước còn
chiếm tỷ lệ cao trong tổng số, năm 2018 chiếm tỷ lệ 38%. Không có CBCC
cấp xã có trình độ chuyên viên chính. Điều này cho thấy các cấp ủy đảng,
chính quyền chưa coi trọng đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Kỹ năng, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận CBCC còn nhiều
hạn chế, nhất là kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, kiến thức xã hôi, quản lý
nhà nước; kỹ năng lãnh đạo, quyết định, truyền đạt thông tin, soạn thảo văn
bản; kỹ năng vận động quần chúng nhân dân... ảnh hưởng đến chất lượng
công việc.
- Về ý thức, thái độ, phẩm chất chính trị, đạo đức trong thực thi công
vụ. Hầu hết CBCC cấp xã được đánh giá là có thái độ, phẩm chất đạo đức tốt,
xong vẫn còn tồn tại một số cán bộ, công chức tinh thần trách nhiệm trong
thực thi công vụ chưa cao, thái độ phục vụ nhân dân chưa tốt, người dân
chưa thật sự hài lòng; trình độ, năng lực còn hạn chế, không chịu học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; một số tác phong, lề lối
làm việc chậm đổi mới; còn có công chức mới tuyển dụng còn gặp nhiều
khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ, thiếu kinh nghiệm thực tế, chưa chủ
động mạnh dạn tham mưu và đưa ra chính kiến của mình trong lĩnh vực

được phân công phụ trách.


xiii

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Công tác quy hoạch cán bộ chưa được thực hiện đồng bộ, khách quan;
việc đề bạt, tuyển dụng cán bộ công chức của một số địa phương chưa theo
đúng quy hoạch; một số đơn vị vẫn còn tình trạng cục bộ địa phương, dòng
họ; đưa người thân quen vào quy hoạch mà không thực sự chú trọng đến năng
lực, trình độ và tính kế thừa trong công tác cán bộ. Vẫn còn bố trí sử dụng cán
bộ chưa đạt các tiêu chuẩn về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn. Một số
cán bộ, công chức cấp xã do lịch sử để lại chưa được đào tạo về chuyên môn,
có độ tuổi cao, khó khăn trong việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn.
- Một bộ phận cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ, công chức xã, thị trấn,
đa số trưởng thành ở cơ sở, tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng chưa được qua
đào tạo một cách bài bản. Nhiều đồng chí vừa học, vừa làm để hoàn thiện
chuyên môn, nghiệp vụ nên tầm nhìn còn hạn chế chưa đưa ra được những
giải pháp tháo gỡ khó khăn của địa phương để có thể nâng cao được chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã tuy đã được quan
tâm nhưng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng còn thấp do: Nội dung và chương
trình đào tạo chưa sát với thực tiễn, đối tượng tập huấn chưa phù hợp với nội
dung tập huấn nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều khó
khăn; Ý thức tự học tập nâng cao trình độ và cập nhập kiến thức mới phục vụ
công tác của một số cán bộ, công chức cấp xã còn yếu, còn thụ động chờ kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cấp trên; việc vận dụng kiến thức đã được đào
tạo, bồi dưỡng vào thực tiễn còn hạn chế. Việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã hiện nay mới chỉ tập trung vào việc chuẩn hóa bằng cấp,
chưa đánh giá được tinh thần, trách nhiệm và thực lực hiệu quả công tác.

- Việc đánh giá xếp loại cán bộ, công chức chưa gắn với kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao, chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo để đánh
giá công chức, việc đánh giá hiệu quả công vụ của công chức còn lúng túng,


xiv

chưa chú ý đến vị trí công việc và năng lực thực tiễn của cán bộ, công chức,
chưa đánh giá đúng năng lực trình độ. Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ,
công chức chưa thực sự nghiêm túc, khoa học, thậm chí bị coi thường.
Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Định Hóa; thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã huyện Định Hóa.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã đáp ứng nhiệm vụ chính trị hiện nay.
4. Kết luận
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Định Hóa đã và đang là
nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của từng xã, thị
trấn nói riêng và của huyện Định Hóa nói chung. Đã thực thi tốt nhiệm vụ của
mình, hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao. Số lượng đội ngũ cán bộ,
công chức chuyên môn ở cấp xã đảm bảo theo quy định.
- Về chất lượng nhìn chung những năm gần đây đã có sự chuyển biến
tích cực, ngày càng được nâng cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được tăng
cường và duy trì thường xuyên. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ công
chức cấp xã được thực hiện ngày càng khách quan và hiệu quả. Công tác đánh
giá cán bộ, công chức được thực hiện đúng quy định. Hiệu quả công tác của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã được nâng lên.

- Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số hạn chế: Số lượng cán bộ, công chức
cấp xã có xu hướng ngày càng tăng, tạo nên tình trạng vừa thừa vừa thiếu; trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước vẫn ở mức trung
bình so với mặt bằng chung đội ngũ CBCC cấp xã toàn tỉnh; một số cán bộ, công
chức cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về


xv

xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại Quyết
định số 315/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Tinh
thần trách nhiệm trong thực thi công vụ chưa cao. Sự chênh lệch trong cơ cấu
giới tính (tỷ lệ CBCC nữ thấp), cán bộ chủ chốt là nữ rất ít.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế và phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra
05 giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã. Nếu thực hiện tốt những giải pháp đó sẽ giúp đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như thực hiện thành công
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Định Hóa và tỉnh Thái Nguyên.
Trong thời gian tới, các cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở
cần quan tâm hơn nữa đến mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đảm bảo về
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính
trị, quản lý nhà nước, các kỹ năng thực thi công vụ, có năng lực, phẩm chất đạo
đức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người một “Tài nguyên đặc biệt”, là nguồn lực quyết định sự phát
triển hưng thịnh của mỗi quốc gia. Việc phát triển nguồn nhân lực con người
luôn chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo
đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phát triển bền
vững, phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Trong thực tiễn các quốc gia
phát triển giàu mạnh trên thế giới, không phải họ chỉ dựa vào sự ưu đãi các
yếu tố tự nhiên như tài nguyên, thiên nhiên mà chủ yếu dựa vào trình độ con
người, phát triển khoa học kỹ thuật thông qua các cuộc cách mạng công
nghiệp, công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa; điều này chính là do con
người quyết định; đặc biệt thời kỳ kinh tế tri thức hiện nay chúng ta càng thấy
rõ điều này, hàm lượng trí tuệ của con người ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong việc hình thành giá trị của cải vật chất xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng ta đã chỉ rõ: “Con người là nguồn lực quan trọng nhất,
là nguồn lực của mọi nguồn lực, quyết định sự hưng thịnh của đất nước”. Nhận
thức được tầm quan trọng đặc biệt của nguồn nhân lực, Đảng đã ban hành nhiều
nghị quyết về nhiều lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc chăm sóc, bồi dưỡng
và phát huy nhân tố con người.
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011của Chính phủ về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
xác định một trong 5 mục tiêu quan trọng của chương trình là: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp
ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã chỉ ra những mục
tiêu cơ bản là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận


2


động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công
tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng; trẻ
hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng
bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở…”
Chính quyền xã là của chính quyền Nhà nước ở cơ sở, có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ
sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho
chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc
thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với
Nhà nước. Sở dĩ như vậy vì họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền. phổ
biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi
nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật
tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Do tính chất công việc của cấp
xã, họ vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các
Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn ở địa
phương để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn, thiết thực,
phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò của họ có tính then chốt xét cả
trong quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nước. Thực tế đã
chứng minh, đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò quan trọng trong việc phát huy
sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần
chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội,
sự phát triển sâu rộng và hiệu quả của phong trào cách mạng của quần chúng
luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ này. Họ có
khả năng tổ chức, tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa phương để thực



3

hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở
cơ sở. Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ sở. Mọi
đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có thể
thành hiện thực hay không nhất thiết phải thông qua phong trào cách mạng
của quần chúng. Tuy nhiên, các phong trào của quần chúng nếu không có sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước rất dễ hoặc là chệch định hướng
chính trị hoặc là hiệu quả không cao do mang tính chất tự phát. Do vậy, để
phong trào hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán bộ cơ sở phải thực sự là “thủ
lĩnh”, có khả năng tổ chức, lôi cuốn, phát động phong trào, có khả năng theo
dõi, kiểm tra và nhân rộng các phong trào tốt, những cá nhân điển hình, tiên
tiến, biết khai thác tối đa nguồn lực vật chất, tinh thần nội lực ở cơ sở. Hiệu
lực của bộ máy quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trước hết vào năng lực của
đội ngũ cán bộ này. Tóm lại, vai trò của người cán bộ nói chung, cán bộ cơ sở
nói riêng trong thời kỳ mới đặc biệt quan trọng như Bác Hồ của chúng ta đã
khẳng định “cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do vậy, cán bộ là nhân tố quyết định cho sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nước và của cả
dân tộc. Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển
biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng
ở chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt cấp
cơ sở. “Võ Thị Mai Hương – Trường chính trị tỉnh Vĩnh Long”
Định Hóa là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Thái Nguyên; huyện có 23
đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn, trong đó có 10 xã đặc bi
ệt khó khăn; dân
số toàn huyện 88.964 người, mật độ dân số 170,8 người/km2, gồm 13 dân tộc
anh em sinh sống, trong đó dân tộc tày chiếm trên 53%, kinh chiếm trên 29%

còn lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 18 %. Trong những năm gần đây với
sự cố gắng nỗ lực của cấp ủy, chính quyền và nhân dân toàn huyện, diện


4

mạo của huyện không ngừng thay đổi. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm hầu hết đạt và vượt so
với kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt trên 13%, kết cấu
hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư, chương trình xây dựng xây dựng
nông thôn mới của huyện đạt được những kết quả nhất định, đến hết năm
2018 Định Hóa có 06/23 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, bộ mặt
nông thôn trong huyện có nhiều khởi sắc. Có được những kết qủa quan trọng
đó là do Đảng, Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ về phát triển
kinh tế - xã hội vùng nông thôn thông qua các chương trình mục tiêu giảm
nghèo bền vững và chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới; Huyện
cũng đã cố gắng huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội; triển
khai nhiều giải pháp đồng bộ, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ, xây dựng chiến lược phát triển cho từng lĩnh vực, tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ CBCC cấp xã,
hướng tới xây dựng đội ngũ CBCC xã có chuyên môn sâu, khả năng thực thi
công vụ tốt, trở thành động lực quan trọng trong thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế nông nghiệp tại địa phương. “Đảng bộ huyện Định Hóa Báo cáo
sơ kết giữa nhiệm kỳ 2015 - 2020”
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay thì Định Hóa vẫn là một trong những
huyện nghèo nhất trong tỉnh. Một trong những rào cản quan trọng khiến cho
huyện chưa bứt phá lên được chính là do đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ
CBCC cấp xã; hiện nay chất lượng CBCC cấp xã chưa tương xứng với vai trò,
vị trí của họ cũng như chức trách của các chức danh do nhà nước quy định.
Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn

nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu công việc hiện nay; công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn nhiều khó khăn bất cập, ý thức tổ chức
kỷ luật, tác phong lề lối làm việc chưa nghiêm. Việc tổng kết, đánh giá đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã chưa


5

được quan tâm thực hiện đúng mức, chưa có các giải pháp hoàn chỉnh đồng
bộ để xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã phù hợp trong giai đọan hiện nay;
điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền cơ sở nói riêng và của Đảng và nhà nước nói chung. Vì vậy, việc
đổi mới công tác quản lý, xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về tư
tưởng chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức
và trình độ năng lực tương xứng để thực thi nhiệm vụ trong giai đoạn hiện
nay là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị,
là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết, tính kế
thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài trong xu thế phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Định Hóa nói riêng, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên bao gồm: Công tác đaò tạo, bồi dưỡng CBCC; cơ chế tuyển dụng
bổ nhiệm chế độ chính sách; công tác quản lý, kiểm tra giám sát; công tác


6

đánh giá xếp loại CBCC. Trình độ năng lực, văn hóa, chuyên môn nghiệp
vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học… của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã của huyện Định Hóa.
Đội ngũ cán bộ, công chức các xã, thị trấn trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài bao gồm tất cả các chức danh cán bộ, công chức cấp xã và thị
trấn theo quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 8/4/2013 của Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
* Cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh Việt Nam.
* Công chức cấp xã gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn
phòng - thống kê; Địa chính nông nghiệp - xây dựng và môi trường; Tài chính - kế
toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại các xã và thị trấn của
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2016 - 2018,
số liệu sơ cấp được thu thập trong đầu năm 2019.
- Phạm vi nội dung: Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã; nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.
4. Những đóng góp mới của luận văn, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Trên cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, luận văn phân
tích đánh giá thực tiễn, thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Định Hóa; phân tích làm rõ những yếu tố ảnh


7

hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Định Hóa; đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp
ứng nhiệm vụ chính trị hiện nay đối với một huyện miền núi, có nhiều dân tộc thiểu
số, kinh tế còn chưa được phát triển như huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp cho cấp Ủy, chính quyền nghiên
cứu tham khảo trong việc xây dựng cơ chế hỗ trợ thúc đẩy việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; giúp cho cấp ủy, chính quyền huyện
Định Hóa đưa ra giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện, góp phần xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.


8

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Chính quyền cấp xã
Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, chính quyền cấp
xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp. Xã,
phường, thị trấn được xác định là cấp cơ sở. Vì vậy, cấp xã chính là nền tảng của hệ
thống chính trị, đóng vai trò thiết thực trong việc xây dựng chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành công
của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, trong đó HĐND "là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Còn UBND do HĐND bầu, là cơ quan
chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Xuất phát từ vị trí của chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị nên nó có
vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân. Có
thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân.

1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
Theo Luật cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008; Luật cán bộ công chức, luật viên chức năm 2014.
a. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là nhóm nhân lực đặc biệt trong nguồn nhân lực
nói chung bởi đây là nhóm nhân lực quản lý nhà nước. Theo Luật Cán bộ
công chức của Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008 thì cán bộ và công chức
có những tiêu chí chung: Là công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng



×