Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Pháp luật về hoà giải tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn toà án nhân dân huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 80 trang )

TRẦN HỮU LỰC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ HOÀ GIẢI TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TOÀ
ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC
TRẦN HỮU LỰC

2018 - 2019

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ HOÀ GIẢI TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

TRẦN HỮU LỰC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ


MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÂN ANH

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, hướng
dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tổ chức.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình
đào tạo thạc sĩ ngành Luật Kinh tế tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh đã tận tình giảng dạy, hỗ trợ và
định hướng nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Hữu Lực

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Pháp luật về hoà giải tranh chấp
kinh doanh thương mại từ thực tiễn Toà án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS. Nguyễn Thị Vân Anh. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của trường Viện Đại học Mở
Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Hữu Lực

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT.............................................................. v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HÒA
GIẢI TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ... 6
1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại .................... 6
1.1.2. Khái quát các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại ............................................................................................................. 11
1.2. Khái quát về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án ..... 14
1.2.1. Bản chất pháp lý của hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa
án ............................................................................................................... 14
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án
................................................................................................................... 16
1.3. Khái quát quá trình hình thành chế định hòa giải tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án ở Việt Nam............................................................... 17

Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................... 21
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hòa giải tranh chấp kinh
doanh thương mại tại tòa án ....................................................................... 21
2.1.1. Nguyên tắc của hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án .. 21
2.1.2. Các chủ thể trong hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa
án ............................................................................................................... 23
2.1.3. Điều kiện hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án ...... 24
2.1.4. Phạm vi hòa giải trong tố tụng tòa án................................................ 26
2.1.5. Các hình thức hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án 28
iii


2.1.6. Thủ tục hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án .......... 30
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương
mại tại tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 44
2.2.1. Khái quát tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ........... 44
2.2.2. Những kết quả đạt được khi áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp
kinh doanh, thương mại tại tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc ........................................................................................................... 46
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được trong áp dụng pháp luật về
hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................ 55
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 61
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC .......................................... 62
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án .................................................................................. 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp
kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc ........................................................................................................... 67
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................... 70

iv


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1.

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

2.

LTTTM


Luật Trọng tài thương mại

3.

LTM

Luật thương mại

4.

GQTC

Giải quyết tranh chấp

5.

HĐXX

Hội đồng xét xử

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới và mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển. Nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho các quan hệ thương mại hình
thành và phát triển đa dạng, phức tạp. Để điều chỉnh và tạo khung pháp lý cho hoạt
động của các doanh nghiệp, Việt Nam đã ban hành luật doanh nghiệp 2014, LTM

2005, luật đầu tư 2014 và LTTTM 2010, bước đầu đã giúp hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp đi đúng hướng.
Khi các quan hệ thương mại càng phát triển đa dạng và phức tạp, tranh chấp
xảy ra là điều tất yếu. Để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại các
bên cần phải lựa chọn một phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp dựa trên các
yếu tố như mục tiêu đạt được, mối quan hệ giữa các bên, thời gian và chi phí…
Pháp luật Việt Nam công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh sau: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó khi xảy ra tranh
chấp các bên có thể trực tiếp thương lượng để giải quyết với nhau, trường hợp
không thương lượng được thì có thể thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông
qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Mỗi phương thức đều có những ưu điểm và
nhược điểm riêng nhưng nhìn chung đều hướng tới việc giải quyết xung đột giữa
các bên, bảo vệ lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh thương mại.
Trong các phương thức giải quyết tranh chấp, bên cạnh thương lượng và trọng
tài thì phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải rất phổ biến trên thế giới và
hiện nay cũng đang dần chuẩn bị cho việc áp dụng ở Việt nam. Do đó để thúc đẩy
sự phát triển và áp dụng rộng rãi của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng con đường hòa giải, cần phải có những công trình nghiên cứu chỉ
ra những ưu điểm, khuyết điểm của pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn liên

1


quan đến hòa giải tại Việt Nam trên cơ sở đối chiếu và so sánh, để tăng thêm sự
hiểu biết xã hội và chấp nhận rộng rãi phương thức này.
Tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Lập Thạch nói riêng trong những năm
gần đây đã diễn ra nhiều hoạt động kinh doanh, thương mại giao thương giữa các
doanh nghiệp với doanh nghiệp trong nước và Nước ngoài. Các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc phần lớn là các doanh nghiệp trẻ, với cơ

cấu tổ chức và hoạt động mới, chưa có nhiều kinh nghiệm trong các giao dịch phức
tạp. Chính vì vậy, tình trạng tranh chấp trong kinh doanh, thương mại diễn ra ngày
càng nhiều và phức tạp. Trong thời gian gần đây, Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch
đã và đang tiếp nhận nhiều vụ việc về tranh chấp kinh doanh thương mại.
Với lý do như vậy, tôi chọn đề tài “Pháp luật về hoà giải tranh chấp kinh
doanh thương mại, thực tiễn áp dụng tại toà án nhân dân huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Mặc dù hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại là một phương thức giải
quyết tranh chấp quan trọng, nhưng từ trước đến nay khoa học pháp lý Việt Nam
còn rất ít các công trình nghiên cứu về vấn đề này. Một số công trình có đề cập đến
chế định hòa giải giải quyết tranh chấp thương mại như: Đại học Luật Hà Nội
(2014), Giáo trình Luật Thương mại, nxb. Công an nhân dân; Tập bài giảng về Giải
quyết tranh chấp thương mại, Ts. Phan Thị Thanh Thủy, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2013; Đề tài “Các phương pháp giải quyết tranh chấp kinh tế ở
Việt Nam” thuộc Dự án VIE/94/2003 của Bộ Tư pháp; “Hòa giải, thương lượng
trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế tại Tòa án ở Việt Nam”, Ts. Trần Đình Hảo,
năm 2000; “Hòa giải thương mại và xu hướng phát triển tại Việt Nam”, Ts. Nguyễn
Thị Minh, Phó vụ trưởng Vụ Bổ trợ Tư pháp, Bộ Tư pháp, năm 2011; “Hoàn thiện
cơ chế hòa giải ở Việt Nam - Bài học từ kinh nghiệm các nước”, ThS. Lê Thị
Hoàng Thanh, năm 2012.

2


Tuy vậy, tất cả những công trình nêu trên chủ yếu tiếp cận phương thức hòa
giải tranh chấp kinh doanh thương mại từ góc độ luật thực định, đa phần nghiên cứu
về hòa giải trong tố tụng chưa nghiên cứu chế định này một cách toàn diện, đầy đủ
và có hệ thống cả trong tố tụng và ngoài tố tụng. Ngoài ra nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại đang tiếp tục được đặt ra và

có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập nhật trong pháp luật hiện hành. Đây là
vấn đề cấp thiết đặt ra trong tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ
thống pháp luật thương mại nói riêng ở Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án, để trên cơ sở làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật về hòa giải
tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc. Đồng thời đưa ra những giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục đích của đề tài, thì nhiệm vụ nghiên
cứu đặt ra là:
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật hòa giải tranh chấp
kinh doanh thương mại tại tòa án
- Nghiên cứu đánh giá về thực trạng pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật
về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án, chỉ ra các hạn chế, bất cập
và nguyên nhân là cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh
chấp kinh doanh thương mại và thực tiễn áp dụng ở tòa án nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đưa ra các kiến nghị về định hướng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp
luật cũng như nâng cao hiệu quả cơ chế thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân huyện lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

3


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp
kinh doanh thương mại tại tòa án và thực trạng áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện

Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý
luận, đặc điểm và nội dung cơ bản về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại
tòa án ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc. Luận văn không nghiên cứu dàn trải đối với các phương thức giải quyết tranh
chấp khác như thương lượng, trọng tài và cũng không nghiên cứu phương thức hòa
giải tranh chấp thương mại nói chung.
Về mặt thực tiễn luận văn tập trung nghiên cứu phạm vi áp dụng pháp luật về
hòa giải tại Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Về thời gian nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hòa giải tranh chấp
kinh doanh thương mại từ khi BLTTDS năm 2015 có hiệu lực (01/7/2016) cho đến
nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp mang
tính truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trong
từng nội dung nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng một cách
linh hoạt, cụ thể:

- Chương 1: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê,
thu thập, phân tích, nhằm làm rõ khái niệm, đặc điểm của hòa giải tranh chấp kinh
doanh thương mại; phương pháp lịch sử, thống kê, quy nạp, phân tích, chứng minh
để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản, đặc điểm cũng như cơ chế bảo đảm
thực hiện của pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại

- Chương 2: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, quy
nạp lịch sử, khảo sát thực tiễn v.v... nhằm khái quát và đánh giá thực trạng áp dụng

4



hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc

- Chương 3: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
dự báo, khái quát hoá để xác định các yêu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
Về mặt lý luận, luận văn là công trình khoa học được nghiên cứu khá chuyên
sâu về các vấn đề pháp lý nhằm đảm bảo tính an toàn, hợp pháp cho hòa giải tranh
chấp kinh doanh thương mại trong giai đoạn hiện nay, từ đó, góp phần làm rõ
phương pháp hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là công trình
khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về hòa giải
tranh chấp kinh doanh thương mại. Đồng thời Luận văn có thể sử dụng như nguồn
tư liệu nghiên cứu trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như nâng cao
hiệu quả cơ chế thực thi pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu làm 3 chương với những nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương
mại tại tòa án và thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án và nâng cao hiệu quả thực thi tại tòa án nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.


5


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại
Khái niệm “Thương mại”
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hoá, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền
thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại
hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải,
hàng hoá, dịch vụ… cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán
một giá trị tương đương nào đó.
Thương mại trong tiếng Anh là Trade, vừa có ý nghĩa kinh doanh vừa có ý
nghĩa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ
nữa là Bussiness hoặc Commerce với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng
hóa hay là mậu dịch.1
Bộ luật thương mại số 48 của Nhật Bản ngày 9/3/1899, thuật ngữ thương mại
được dùng để chỉ những hoạt động mua bán nhằm mục đích lợi nhuận và hầu hết
các dịch vụ trên thị trường như dịch vụ vận tải, cung ứng điện hay khí đốt, uỷ thác,
bảo hiểm, ngân hàng.2 Luật Thương mại của Philippin tuy không đưa ra các hành vi
thương mại cụ thể mà quy định phạm vi điều chỉnh là các hoạt động nhằm thúc đẩy
sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ với mục đích thu lợi nhuận. Ngoài ra Luật Thương
mại của Philippin còn điều chỉnh các giao dịch thương mại trong tất cả các lĩnh vực
kể cả lĩnh vực vận chuyển hành khách. Bộ luật thương mại của Thái Lan cũng đưa
1
2


/> />
6


ra khái niệm thương mại khá rộng không chỉ bao gồm việc mua bán hàng hoá mà cả
các hoạt động thuê tài sản, thuê mua tài sản, tín dụng, thế chấp, đại diện, môi giới,
bảo hiểm, công ty, hợp danh…3
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Thương mại” được sử dụng khá rộng rãi trong đời
sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm pháp luật. Khái niệm thương mại
được hiểu theo nghĩa rộng này mới chỉ được tồn tại trong một văn bản pháp quy
mang tính chất tố tụng (luật hình thức) mà chưa tồn tại trong văn bản quy phạm
pháp luật có giá trị pháp lý cao mang tính nội dung.
Theo Luật thương mại, “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. (Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại).
Khái niệm “Tranh chấp kinh doanh thương mại”
Theo từ điển Tiếng Việt: Tranh chấp được hiểu là sự giành giật, giằng co
nhau cái không thuộc về bên nào. Mọi tranh chấp xuất phát chính từ lợi ích kinh tế4.
Dưới góc độ pháp lý: Tranh chấp được hiểu là những xung đột, bất đồng về
quyền, quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp
luật. Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là thuật ngữ được sử dụng
khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới. Thuật ngữ này
mới được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở Việt Nam trong những năm gần đây.5
Thuật ngữ “tranh chấp kinh tế” ít được sử dụng trong các văn bản pháp lý
quốc tế mà thay vào đó là thuật ngữ “tranh chấp thương mại” (commercial dispute)
hay thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh” (business dispute). Trong luật mẫu của
UNCITRAL về trọng tài thương mại quốc tế cũng sử dụng thuật ngữ “Thương
mại”. Theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO) quan niệm tranh chấp kinh doanh


3

/>Viện Khoa học Xã hội - Trung tâm Ngôn ngữ học (1992), Từ điển Tiếng Việt
5
Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học
4

7


thương mại là tranh chấp trong phạm vi quốc tế, để giải quyết các mâu thuẫn, bất
đồng giữa các nước thành viên của WTO.
Điều 3 khoản 1 LTM năm 2005 định nghĩa “Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đich sinh lợi khác” nhưng
không đưa ra khái niệm về tranh chấp kinh doanh thương mại. Chỉ đưa ra các hình
thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Khoản 1 Điều 33 BLDS năm 2015 đã liệt kê các tranh chấp về tranh chấp
kinh doanh thương mại: “Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương
mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận, gồm: Mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; Ký
gửi; Thuê, cho thuê, thuê mua; Xây dựng; Tư vấn, kỹ thuật; Vận chuyển hàng hóa,
hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa; Vận chuyển hàng hóa,
hành khách bằng đường hàng không, đường biên; Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và
giấy tờ có giá khác; Đầu tư, tài chính, ngân hàng; Bảo hiểm; Thăm dò, khai thác”.
Ngoài các định nghĩa trên thì trong giáo trình Luật Thương mại tập 2 của
trường Đại học Luật Hà Nội có đưa ra quan điểm về tranh chấp thương mại như
sau: “Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.”6
Luật trọng tài Thương mại năm 2010 tuy không đưa ra định nghĩa về tranh

chấp kinh doanh thương mại song với việc quy định về thẩm quyền giải quyết tại
Điều 2 Luật trọng tài thương mại năm 2010 quy định: “1. Tranh chấp giữa các bên
phát sinh từ hoạt động thương mại. 2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó
ít nhất một bên có hoạt động thương mại. 3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp
luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài”.

6

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại tập 2, Nxb. Công an
nhân dân

8


Qua những quan niệm trên, có thể đưa ra định nghĩa như sau: “Tranh chấp
kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh
thương mại”.
1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại
Thứ nhất, tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng
hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Mâu
thuẫn được hiểu là trạng thái xung đột, đối xứng nhau về quyền và nghĩa vụ giữa
các bên tranh chấp. Quan hệ thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ
thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Trong hoạt động thương
mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để đạt được những mục
đích đề ra. Do đó, việc phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình thực
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên là điều tất yếu. Các quan hệ thương mại có bản
chất là các quan hệ tài sản nên nội dung tranh chấp thường liên quan trực tiếp tới lợi
ích kinh tế của các bên. Thông thường, những mâu thuẫn bất đồng về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên phát sinh trong các mối quan hệ cụ thể bao gồm:

- Mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; kí gửi;
thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn kĩ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

9


Thứ hai, những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên phải phát sinh từ hoạt động thương mại. Căn cứ phát sinh tranh chấp
thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Trong nhiều
trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và
xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích
của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Tranh chấp thương mại phải là
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ những
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Thứ ba, chủ thể của tranh chấp kinh doanh thương mại chủ yếu là thương
nhân, bởi thương nhân là những người hoạt động thương mại, có đăng ký kinh
doanh (trong trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương
nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp kinh doanh thương mại, như: tranh chấp
công ty và thành viên công ty; giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan
đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi

hình thức tổ chức của công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không
nhằm mục đích sinh lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong
trường hợp bên không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng LTM). Mỗi chủ thể
đều có mục đích tối đa hóa lợi ích khi tham gia vào quan hệ kinh doanh và nghĩa vụ
của chủ thể này tương ứng với quyền của chủ thể kia. Do đó khi tranh chấp xảy ra
sẽ ảnh hưởng xấu đến mục đích và hiệu quả của các bên phụ thuộc. Ngoài thương
nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất
định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải là thương nhân) cũng có thể là chủ thể
của tranh chấp thương mại khi trong các giao dịch bên không có mục đích sinh lợi
chọn áp dụng luật thương mại. Khoa học pháp lý gọi giao dịch này là giao dịch hỗn
hợp (hành vi hỗn hợp). Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của
một bên trong giao dịch với thương nhân không phải là hoạt động thương mại thuần
túy, nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp dụng luật thương mại thì
quan hệ này trở thành quan hệ pháp luật thương mại và tranh chấp phát sinh từ quan
hệ pháp luật này phải được quan niệm là tranh chấp thương mại.

10


Thứ tư, khách thể của tranh chấp kinh doanh thương mại là các quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ kinh doanh thương mại (theo hợp đồng hoặc
không theo hợp đồng) xảy ra trước, trong hay sau thỏa thuận của các bên. Đối tượng
của tranh chấp là lợi ích kinh tế. Những xung đột lợi ích kinh tế, thua thiệt với giá
trị lớn ảnh hưởng đến sự sống còn trên thị trường của các chủ thể và lợi ích của
nhiều đối tượng đòi hỏi các bên phải cân nhắc kỹ những được, mất, thiệt, hơn khi
lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết xung đột, tranh chấp kinh tế.
Thứ năm, nội dung của tranh chấp là những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, tài
sản. Mục đích cơ bản của hoạt động kinh doanh là sinh lời và đối tượng đầu tư cũng
như cái mà người kinh doanh đạt được sau quá trình đầu tư đều là tài sản.
Như vậy, tranh chấp thương mại rất đa dạng bắt nguồn từ những hành vi vi

phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật, nhưng loại tranh chấp mang tính phổ biến vẫn
là tranh chấp về hợp đồng. Tuy vậy, không phải bất kỳ sự vi phạm hợp đồng nào
cũng dẫn đến tranh chấp kinh doanh thương mại. Có những trường hợp không có sự
vi phạm nào cũng vẫn phát sinh tranh chấp kinh doanh thương mại.
1.1.2. Khái quát các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Hiện nay, tại Việt Nam và các nước trên thế giới tồn tại bốn phương thức
giải quyết tranh chấp thương mại cơ bản gồm: thương lượng, hòa giải, trọng tài
thương mại và tòa án.
Thứ nhất, phương thức thương lượng: là phương thức giải quyết tranh chấp
thông qua việc các bên cùng nhau bàn bạc, thảo luận để tự giải quyết bất đồng. Đây
là phương thức đơn giản, không tốn kém và đảm bảo được quan hệ kinh doanh giữa
các bên. Phương thức giải quyết bằng thương lượng có những đặc điểm chính là
phương thức được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua các bên tranh chấp
gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết bất đồng, mẫu thuẫn mà không cần có
sự hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hay phán quyết. Quá trình thương lượng
giữa các bên không chịu sự ràng buộc của bất kỳ nguyên tắc pháp lý hay những quy
định mang tính khuôn mẫu nào của pháp luật về mặt thủ tục. Việc thực thi kết quả

11


thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà
không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối với thỏa thuận của
các bên trong quá trình thương lượng. Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy
định loại tranh chấp nào mới được thương lượng mà pháp luật chỉ quy định khi có
tranh chấp các bên có thể thỏa thuận lựa chọn phương thức thương lượng dể giải
quyết. Đối với thương lượng, điều kiện áp dụng chính là sự thiện chí và sự nhượng
bộ cần thiết của các bên để giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của
bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm

kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Phương thức này đòi hỏi
bên thứ ba làm trung gian phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu pháp
luật, có kinh nghiệm thực tiễn và có sự độc lập. Có như thế, người thứ ba mới có đủ
uy tín và độ tin cậy cần thiết để các bên tranh chấp mời làm trung gian. Hòa giải
được chia làm hai loại là hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng. Hòa giải
trong tố tụng nếu hòa giải thành thì kết quả hòa giải được đảm bảo thi hành bằng
pháp luật, hòa giải ngoài tố tụng nếu hòa giải thành thì việc thực hiện nó hoàn toàn
phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kì cơ chế pháp
lý nào đảm bảo thi hành những cam kết của các bên. Ưu điểm của phương thức giải
quyết tranh chấp thường mại bằng trọng tài là thông qua hoạt động của trọng tài
viên tranh chấp được giải quyết bằng một phán quyết trọng tài mà hai bên tranh
chấp phải thực hiện. Lựa chọn phương thức này các bên có quyền tự do định đoạt
về tổ chức trọng tài, trọng tài viên giải quyết tranh chấp. Phương thức giải quyết
tranh chấp này có tính ràng buộc cao, thủ tục nhanh chóng, đơn giản, đảm bảo được
uy tín và bí mật kinh doanh. Có tính linh hoạt bởi được xây dựng trên nguyên tắc
tự do thỏa thuận giữa các bên. Tiết kiệm thời gian, giảm thiểu thiệt hại có khả năng
phát sinh trong quá trình xảy ra mẫu thuẫn, đặc biệt đối với thương mại hàng hóa.
Được chủ động về mặt thời gian, địa điểm, ngôn ngữ, luật áp dụng và các quy tắc tố
tụng trọng tài. Có thể kết hợp thêm các phương thức hòa giải, trung gian hay thỏa
thuận vào bất cứ thời điểm này trong quá trình diễn ra xử lý tranh chấp. Trọng tài có
tiếng nói chung thẩm, các bên không thể kháng cáo, kháng nghị, mang tính chuyên

12


môn cao. Nhưng có nhược điểm là có chi phí khá cao, phụ thuộc khá nhiều vào sự
thiện chí của các bên, các vấn đề liên quan đến công tác điều ra, xác minh thu thập
chứng cứ gặp rất nhiều khó khăn. Sự phán quyết của trọng tài dựa trên các chứng cứ
và tài liệu do các bên cung cấp nên đôi khi chưa thực sự khách quan.
Thứ ba, phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài

thương mại: Là phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án thuận tiện, thủ tục
linh hoạt, nhanh chóng; có tính chung thẩm; giữ được bí mật kinh doanh cũng như
uy tín trên thương trường, đồng thời tiết kiệm thời gian cho các bên tranh chấp hơn.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại có hai phương thức là trọng tài vụ
việc và trọng tài thường trực. Trọng tài thương mại giải quyết vụ việc dựa trên tính
trung lập; thứ hai là khả năng thi hành phán quyết. Về "tính trung lập", trọng tài
quốc tế cho các bên cơ hội lựa chọn một địa điểm "trung lập" và một hội đồng trọng
tài "trung lập" để giải quyết tranh chấp của họ. Về "khả năng thi hành phán quyết",
một vụ tranh chấp trọng tài quốc tế, nếu được diễn ra trọn vẹn, đưa tới một phán
quyết bắt buộc thi hành đối với bên thua không chỉ tại quốc gia nơi phán quyết đó
được lập mà còn trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra, có một số lý do khác góp phần
đưa trọng tài trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp hấp dẫn thay thế cho
tố tụng tại tòa án, trong đó ít nhất có bốn ý quan trọng sau: Tính linh hoạt, tính bảo
mật, trọng tài viên có thẩm quyền bổ sung và thẩm quyền trọng tài có tính liên tục.
Thứ tư, phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án: Là
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do cơ quan xét xử nhân danh quyền
lực nhà nước là Tòa án tiến hành theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Theo
đó, Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước ra một bản án bắt buộc các bên phải chấp
hành và được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Phương
thức này thường được các bên lựa chọn khi việc áp dụng phương thức thương
lượng, hòa giải không có hiệu quả và các bên cũng không thỏa thuận đưa tranh chấp
ra giải quyết tranh chấp tại trọng tài.
Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp thương mại trên đều có những ưu
điểm và nhược điểm nhất định. Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp nào là

13


quyền của các bên căn cứ vào tính chất, phạm vi, mức độ và thiện chí của các bên
tranh chấp. Ngoài các phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và được pháp

luật quy định thì còn có các phương thức giải quyết tranh chấp khác như hành
chính, tham vấn, hoạt động tư vấn.
1.2. Khái quát về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án
1.2.1. Bản chất pháp lý của hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án là một giai đoạn
đặc thù của tố tụng dân sự. Hòa giải trong giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa
án là phương thức tố tụng mang tính chất quyền lực công (quyền lực tư pháp),
giống như bản chất của việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Bản chất của hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án được thể
hiện như sau:
Một là, quyền tự do ý chí, quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp vẫn
được tôn trọng trong quá trình hòa giải tại Tòa án: Các bên có quyền chủ động yêu
cầu Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa xét xử hoặc khi đang xét xử, trước khi
Tòa tuyên án; Các bên có quyền chủ động đưa ra các chứng cứ, lập luận để thương
lượng, đàm phán trên cơ sở hướng dẫn của Thẩm phán hoặc hội đồng xét xử; các
bên có quyền thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp và vụ việc sẽ được
kết thúc bằng việc Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Đồng thời, mỗi bên cũng có
quyền không chấp nhận các đề xuất của bên kia và của Thẩm phán. Trong trường
hợp đó, hòa giải được coi là không thành và vụ án sẽ được tiếp tục giải quyết theo
trình tự tố tụng do Thẩm phán điều hành theo quy định của BLTTDS.
Mặt khác, quyền định đoạt của các bên không bị hạn chế ở phạm vi nhất định
do sự chuyển giao mang tính bắt buộc với tính chất là một thủ tục tố tụng, một giai
đoạn tố tụng theo luật định; từ hòa giải viên độc lập do các bên tự lựa chọn và trao
cho những quyền hành động nhất định sang hòa giải viên đương nhiên là thẩm phán
hoặc hội đồng xét xử do Tòa án chỉ định với quyền đại diện cho quyền lực công để
thực hiện quá trình hòa giải theo cách thức phù hợp pháp pháp luật tố tụng.

14



Bằng việc ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành giữa các bên tranh
chấp, Tòa án đã xác lập hiệu lực pháp lý cho những thỏa thuận riêng của các bên.
Sự bảo đảm thi hành bằng quyền lực công đối với những thỏa thuận mang tính chất
riêng tư, tự nguyện là đặc điểm đặc thù của hòa giải trong tố tụng tư pháp so với
hòa giải độc lập (hòa giải ngoài tố tụng). Có thể nhận thấy một số ưu điểm và hạn
chế của hòa giải tại tòa án như sau:
Về ưu điểm:
Đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia phiên hòa giải giải quyết
tranh chấp. Các bên tranh chấp căn cứ trên quy định cơ bản để đưa ra những yêu
cầu hợp lý tại buổi hòa giải. Trình bày những yêu cầu cụ thể, chứng cứ chứng minh
cho yêu cầu đó. Các yêu cầu này được ghi nhận trong biên bản hòa giải và trong
trường hợp hòa giải thành thì được đảm bảo thực hiện bằng cơ quan chế tài mang
quyền lực nhà nước.
Đây là phương pháp tối ưu để giải quyết tranh chấp mà vẫn ràng buộc các
bên. Sau khi hòa giải đạt kết quả thì bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của
mình. Trong trường hợp các bên không thực hiện theo cam kết, mặc dù tòa án ra
quyết định công nhận thỏa thuận hoặc công nhận thỏa thuận tại phiên tòa, các quyết
định này sẽ được đảm bảo thi hành bởi các cơ quan quyền lực nhà nước. Hòa giải
giúp các bên giữ được mối quan hệ lâu dài, giảm bớt căng thẳng và duy trì việc hợp
tác.
Về hạn chế:
Thời gian giải quyết kéo dài ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên,
trường hợp vụ án phức tạp thời gian chuẩn bị xét xử bị kéo dài dẫn đến vi phạm tố
tụng. Đối với vụ án kinh doanh thương mại, thời gian chuẩn bị xét xử ngắn nhưng
trường hợp vụ án phức tạp hoặc có sự cố tình của các bên làm cho việc giải quyết
tranh chấp kinh danh thương mại kéo dài ảnh hưởng đến quyền lợi của bên còn lại.
Không đảm bảo được bí mật kinh doanh mặc dù các bên có yêu cầu xử kín.
Bí mật kinh doanh là yếu tố quan trọng của mỗi doanh nghiệp, tuy nhiên trong quá

15



trình hòa giải trong tố tụng tòa án, các bên vẫn có thể yêu cầu các bên trong phiên
hòa giải giữ bí mật. Tòa án vẫn đảm bảo giữ bí mật kinh doanh bí mật nghề nghiệp,
bí mật nhà nước khi có yêu cầu nhưng tòa án lại xét xử theo nguyên tắc xét xử công
khai. Tại khoản 2 Điều 15 BLTTDS “Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà
nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì toà án
xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai”.
Kỹ năng hòa giải của thẩm phán cần được nâng cao. Trong hòa giải tố tụng
tòa án, thẩm phán là người chủ trì phiên hòa giải, thẩm phán phán xét thông qua
việc sử dụng quyền lực nhà nước. Thẩm phán lắng nghe các bên tranh chấp trình
bày vấn đề tranh chấp, đưa ra những lời giải thích, đề xuất những phương án hợp lý
để giúp các bên tìm được tiếng nói chung, nhằm làm cho hòa giải đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án
Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên thông qua sự
tác động, giúp đỡ của chủ thể thứ ba đóng vai trò trung gian hòa giải, làm cho các
bên tranh chấp tự nguyện chấm dứt tranh chấp bằng thỏa thuận và nội dung thỏa
thuận của các bên không được trái pháp luật cũng như đạo đức xã hội.
Theo quy định của BLTTDS thì hòa giải vừa là nguyên tắc cơ bản của việc
giải quyết vụ án theo thủ tục TTDS, vừa là chế định quan trọng của pháp luật
TTDS. Đây là phương thức giải quyết vụ án bằng chính sự thỏa thuận, thương
lượng của đương sự; nếu việc hòa giải thành công sẽ mang lại hiệu quả cao, góp
phần giảm kinh phí giải quyết tranh chấp cho cả Nhà nước và các đương sự.
Theo quy định của BLTTDS thì: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải
và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
việc dân sự”. Như vậy, trong việc giải quyết vụ án dân sự, Tòa án đóng vai trò là
trung gian hòa giải, giúp đỡ các bên đương sự thỏa thuận giải quyết vụ án. Điều này
có nghĩa, hòa giải là sự tự nguyện thỏa thuận và thương lượng giữa các đương sự về


16


việc giải quyết vụ án với sự giúp đỡ của Tòa án nhằm hướng sự thỏa thuận giữa các
đương sự đúng pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hòa giải là một thủ tục đặc trưng và
mang tính bắt buộc trước khi mở phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án mà pháp
luật quy định phải hòa giải. Khi tiến hành hòa giải, Tòa án thực hiện theo một trình
tự và thủ tục nhất định để giải thích pháp luật làm cho các bên hiểu rõ quyền, nghĩa
vụ của mình nhằm mục đích hướng các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về
giải quyết tranh chấp. Thực hiện thủ tục hòa giải sẽ bảo đảm tối đa quyền tự định
đoạt của đương sự; đồng thời nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của
công dân, giúp Tòa án xác định phương hướng giải quyết vụ án có lý, có tình. Việc
hòa giải thành sẽ giúp cho vụ án được giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, củng cố
đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
1.3. Khái quát quá trình hình thành chế định hòa giải tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án ở Việt Nam7
Khi xảy ra mâu thuẫn giữa các bên trong kinh doanh xuất hiện, hòa giải tranh
chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam cũng manh mún hình thành và phát triển,
giai đoạn đầu các quy định chưa cụ thể và rõ ràng.
Văn bản pháp luật về hòa giải trong tranh chấp thương mại tại tòa án đầu tiên
tại Việt Nam quy định về hòa giải là Sắc lệnh số 13 về tổ chức Tòa án ngày
21/01/1946, quy định “Ban tư pháp xã có quyền hòa giải tất cả các việc dân sự và
thương mại. Nếu hòa giải được Ban tư pháp xã có thể lập biên bản hòa giải có các
ủy viên và những đượng sự ký”. Điều 4 Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946 quy định
“Biên bản hòa giải thành chỉ có hiệu lực tư chứng thư”. Còn tại Điều 12 của Sắc
lệnh quy định “những việc kiện dân sự và thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án
đệ nhị cấp đều phải giao trước về ông Thẩm phán sơ cấp thứ hòa giải”. Điều 9 Sắc
lệnh 85/SL ngày 22/5/1950 quy định “TAND hòa giải tất cả các vụ kiện về dân sự


7

Phạm lê Mai Ly (2014), Pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại ở
Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học

17


và thương mại kể cả việc xin ly dị trừ những vụ kiện mà theo luật pháp đương sự
không có quyền Điều đình”. Tại Điều 1 của Sắc lệnh quy định “Biên bản hòa giải
thành là một công chứng thư có thể thi hành ngay”. Tuy nhiên cho đến lúc biên bản
hòa giải được chấp hành xong nếu Biện lý xét thấy biên bản ấy xâm phạm đến trật
tự chung thì có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền sửa đổi hoặc bác bỏ Điều hai
bên đã thỏa thuận. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày tròn kể từ ngày phòng Biện lý
nhận được biên bản hòa giải thành. Như vậy có thể thấy hòa giải đã được coi là một
thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án. Nhưng điểm đặc biệt là Tòa án
không ra quyết định mà chỉ lập biên bản hòa giải thành, đây là hạn chế lớn nhất bởi
nó sẽ không có hiệu lực để buộc các bên thi hành, dẫn đến việc Tòa án phải mở lại
phiên xử do các bên không tự nguyện thi hành hoặc tự ý thay đổi thỏa thuận.
Ngày 10/01/1990 Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh Trọng tài Kinh
tế. Ngày 25/3/1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 70/HĐBT công
bố Điều lệ về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm
pháp luật hợp đồng kinh tế. Tại Điều lệ này, hòa giải vẫn chưa được quy định một
cách rõ ràng, cụ thể nhưng các quy định đã thể hiện tính chất hòa giải trong hoạt
động của Trọng tài Kinh tế khi giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế.
Ngày 16/3/1994 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về thủ tục
giải quyết các vụ án kinh tế. Trong Pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
“hòa giải” được quy định là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành trong suốt quá trình
tố tụng. Điều 36 của Pháp lệnh quy định:
1. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự có thể

thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt
khi hòa giải.
3. Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì
Tòa án lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật.

18


×