Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 104 trang )

PHẠM THỊ MINH THƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
LUẬT KINH TẾ

TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

PHẠM THỊ MINH THƯ

2016 - 2018

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH
PHẠM THỊ MINH THƯ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS ĐÀO THỊ HẰNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung Bản luận văn nghiên cứu là của chính tác giả
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đào Thị Hằng.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Minh Thư

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo PGS.TS. Đào Thị Hằng người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả các thầy,
các cô, cùng toàn thể anh em, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình Luận văn
được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn những cơ quan, tổ chức của tỉnh Ninh Bình nơi mà
tôi đã có dịp tìm hiểu và sưu tầm tài liệu, cũng như các tác giả có những công

trình, bài viết mà Luận văn đã trích dẫn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Phạm Thị Minh Thư

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
ILO: Tổ chức lao động quốc tế
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
NỘI DUNG

STT

TRANG


Bảng 2.1. Số người đăng ký thất nghiệp
1

trong 3 năm 2015. 2016, 2017 trên địa bàn tỉnh

47

Ninh Bình
Bảng 2.2. Số lượng lao động thiếu việc làm
2

và số lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình chia theo quý, năm 2017.

iv

48


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ
NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP....... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thất nghiệp ............................................... 7
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ...................................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp ................................................................ 9
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp .................................................... 11
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp ............................... 13
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp .................................................... 13
1.2.2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp......................................................... 16
1.2.3. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp .................................................................. 18
1.2.4. Hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp ................................................. 25
1.2.5. Qũy bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................. 41
1.2.6. Xử lí vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thất nghiệp………….44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 45
Chương 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP TẠI TỈNH NINH BÌNH ......................................................................... 46
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tại tỉnh Ninh Bình ............................... 46
2.2. Thực trạng thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh
Ninh Bình ................................................................................................................. 47
2.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp .................................................... 47
2.2.2. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp .................................................................. 50
2.2.3. Hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp ................................................. 54
2.2.4. Qũy bảo hiểm thất nghiệp…………………...…………………………..….54
v


2.2.5. Xử lí vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thất nghiệp…………….56
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh
Ninh Bình ............................................................................................................... 577
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 65
Chương 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP TẠI TỈNH NINH BÌNH ......................................................................... 66
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ............................... 66

3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ................. 69
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp tại tỉnh Ninh Bình ............................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 80
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thất nghiệp được coi là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường, là
một hiện tượng kinh tế - xã hội mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải
đương đầu. Thất nghiệp tác động rất lớn đến nền kinh tế và xã hội, gây ra
những tổn thất về con người, tâm lý và sự ổn định về tư tưởng, chính trị.
Đối với cá nhân, thất nghiệp đồng nghĩa với việc người lao động mất đi
nguồn thu nhập chủ yếu cũng như không thể đảm bảo được khả năng thanh
toán các chi phí thường ngày như tiền ăn, điện nước… Thất nghiệp có thể dẫn
đến tình trạng vô gia cư, đẩy người lao động vào tình cảnh túng quẫn hoặc sa
vào các tệ nạn xã hội. Đối với quốc gia, thất nghiệp là sự lãng phí nguồn nhân
lực, làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Đồng thời, thất nghiệp làm tăng chỉ tiêu
của Chính Phủ cho các chi phí như trợ cấp thất nghiệp, chi phí đào tạo, bồi
dưỡng, dịch vụ việc làm.
Có thể nói thất nghiệp là một vấn đề được đặc biệt quan tâm của toàn xã
hội, là vấn đề mang tính cấp thiết cần được giải quyết. Nhận thức được điều
này, trong Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII, năm 1996 Đảng ta đã khẳng
định “Từng bước hình thành quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thành thị, đảm bảo
công ăn việc làm cho dân là mục tiêu hàng đầu, không để thất nghiệp trở
thành căn bệnh kinh niên”. Đại hội IX của Đảng cũng nhấn mạnh “Khẩn

trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm xây dựng và
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”. Kế thừa và phát huy tư tưởng của
Đảng tại kì họp thứ 9, Quốc hội đã thông qua Luật bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 trong đó chỉ rõ bảo hiểm thất nghiệp có hiệu
lực từ ngày 1/1/2009. Tiếp đó, chính sách bảo hiểm thất nghiệp còn được Nhà
nước ta tiếp tục khẳng định tại Bộ luật lao động số 10/2012/QH13. Hiện nay,
chính sách bảo hiểm thất nghiệp được thể hiện hoàn thiện và cụ thể tại Luật
việc làm số 38/2013/QH13 và Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015

1


của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điểm của Luật việc làm về bảo
hiểm thất nghiệp.
Qua quá trình thực hiện, chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đã mang lại
nhiều thành công, được khẳng định là một chính sách đúng đắn, có tác dụng
tích cực góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội nói chung và
chính sách đã tác động tích cực, thiết thực, trực tiếp tới người lao động, người
sử dụng lao động, do đó chính sách đã được đón nhận và đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên việc thực hiện những quy định của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp trong thực tế nói chung, đặc biệt tại tỉnh Ninh Bình nói riêng còn phát
sinh những vấn đề cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp nhằm phát
huy cao nhất những ưu việt của chính sách bảo hiểm thất nghiệp, do vậy việc
nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp thông
qua thực tiễn thi hành tại tỉnh Ninh Bình để tìm ra những bất cập là rào cản,
khó khăn trong thực tiễn từ đó có những kiến nghị giải pháp hoàn thiện rất là
cần thiết, có ý nghĩa quan trọng nhằm hoàn thiện một chính sách mới được
ban hành với vai trò đảm bảo an sinh xã hội. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài:
“Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ luật học cho mình với mong muốn góp phần làm rõ hơn pháp

luật về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay và thực tiễn thực hiện pháp
luật bảo hiểm thất nghiệp địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi mới ra đời, chế định bảo hiểm thất nghiệp đã được rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Bảo hiểm thất nghiệp là vấn đề tương đối mới nên các công trình
nghiên cứu chủ yếu là những bài viết khoa học về thất nghiệp, pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp hoặc liên quan đến vấn đề này dưới góc độ lý luận và
kinh nghiệm của các nước trên thế giới như “Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” năm 2000 của Tiến sĩ Nguyễn
Văn Định và các cộng sự của bộ môn Kinh tế bảo hiểm – Trường Đại học kinh
tế quốc dân năm 2003 thực hiện; bài viết “Một số vấn đề bảo hiểm thất

2


nghiệp” của TS. Trần Thúy Lâm trong tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội năm 2004; “Quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Công ước của Tổ
chức lao động quốc tế ILO và một số nước trên thế giới” của tác giả Lê Thị
Hoài Thu, tạp chí Nhà nước và pháp luật, Viện Nhà nước và pháp luật năm
2006; “Một số vấn đề bất cập trong thi hành pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp” của tác giả Bùi Đức Hiển trong tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn
phòng Quốc hội năm 2011; “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp sau 3 năm thực
hiện ở Việt Nam” của TS. Đỗ Thị Dung trong Tạp chí Luật học số 9/2012,
Trường Đại học Luật Hà Nội…
Các công trình khác như tham luận của TS. Đặng Anh Duệ “Để xây dựng
và thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” tại buổi hội thảo khoa
học “Hoàn Thiện chính sách tài chính đảm bảo an ninh xã hội” Bộ Tài chính
tổ chức năm 2003; TS. Nguyễn Huy Ban và các cộng sự (2004) “Nghiên cứu
những nội dung cơ bản của Bảo hiểm thất nghiệp hiện đại – vấn đề lựa chọn
hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam”, Chuyên đề khoa học, Bảo hiểm xã

hội Việt Nam.
Bên cạnh đó, thực tiễn thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp cũng là đề
tài khóa luận tốt nghiệp của nhiều sinh viên ngành luật tại các cơ sở đào tạo,
các bài báo trên Tạp chí, tham luận tại hội thảo, hội nghị... Ví dụ là các bài
nghiên cứu “Chế độ bảo hiểm thất nghiệp và tổ chức thực hiện trên địa bàn
thành phố Hà Nội” của tác giả Đỗ Thu Hồng năm 2010; “Bảo hiểm thất
nghiệp và giải pháp hoàn thiện ở Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Hải năm
2010; “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực hiện ở Nghệ An” của
tác giả Ngô Thị Thu Hoài năm 2012. Trần Minh Thắng (2013), “Vấn đề cần
nghiên cứu hoàn thiện trong thực tiễn bảo hiểm thất nghiệp”, Tạp chí bảo
hiểm xã hội kỳ 02, tháng 3; “Pháp luật về BHTN sau 04 năm thực hiện –
Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Trần Vân Khánh
năm 2013; “Hoàn thiện pháp luật BHTN ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả
Ngô Thị Thùy năm 2013; “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thi

3


hành tại tỉnh Yên Bái” của tác giả Phạm Qúy Bảy năm 2017; “Pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực hiện tại Trung tâm dịch vụ việc làm
tỉnh Thái Bình” của Lương Thị Hòa năm 2017; “Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện” của tác giả Nguyễn Thị Hải Vân năm 2008.
Nhìn chung các công trình đã nêu và giải quyết những vấn đề như: sự cần
thiết phải có chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong hệ thống các chế độ bảo hiểm
xã hội ở Việt Nam và điều kiện về mặt tài chính để xây dựng và thực hiện chế
độ này; khi xây dựng Luật bảo hiểm xã hội ở nước ta có nên hay không nên đề
cập đến vấn đề bảo hiểm thất nghiệp, phân tích thực trạng thất nghiệp và nêu
lên một số quan điểm chung khi tổ chức triển khai bảo hiểm thất nghiệp ở
nước ta; phản ánh thực trạng thất nghiệp, nguyên nhân và hậu quả thất nghiệp
trong một giai đoạn nào đó, ở những nước và những khu vực nào đó; Các công

trình khác trình bày thực trạng việc thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội,…
Hiện nay các quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa
đổi, bổ sung nên những công trình nghiên cứu về quy định pháp luật bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật việc làm áp dụng từ năm 2015 còn
chưa nhiều. Đặc biệt việc đánh giá thực tiễn thi hành tại tỉnh Ninh Bình từ đó
có những kiến nghị, bổ sung, sửa đổi hoàn thiện pháp luật thì hầu như chưa
có công trình nghiên cứu nào. Do vậy, có thể nói đề tài nghiên cứu mà học
viên lựa chọn không có sự trùng lặp với những công trình nghiên cứu khoa
học đã công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu để tìm ra những bất cập trong hệ thống
pháp luật bảo hiểm thất nghiệp và những vướng mắc trong thực tiễn thực hiện
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Ninh
Bình nói riêng và ở Việt Nam hiện nay nói chung.

4


Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thất
nghiệp và nội dung các quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp;
tiếp đó phản ánh thực tiễn thực hiện quy định pháp luật nêu trên tại địa bàn
tỉnh Ninh Bình, có đánh giá những thành công và hạn chế từ thực tiễn đó; trên
cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật nói chung và
nâng cao hiệu quả thực thi tại địa phương nói riêng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn áp dụng
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Bên cạnh đó, để luận văn có độ sâu cần thiết,

những chuẩn mực quốc tế và kinh nghiệm nước ngoài về bảo hiểm thất nghiệp
cũng được luận văn đề cập đến ở mức độ nhất định.
- Về phạm vi nghiên cứu: Bảo hiểm thất nghiệp là một lĩnh vực rộng, có
thể nghiên cứu dưới nhiều hình thức và góc độ khác nhau cũng như với các
cách tiếp cận khác nhau. Ở luận văn này, tác giả chỉ chủ yếu nghiên cứu vấn
đề dưới góc độ pháp lý và cụ thể ở các khía cạnh như đối tượng tham gia, các
chế độ bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện hưởng BHTN, hồ sơ, thủ tục hưởng và
Quỹ BHTN, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về BHTN.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Khi nghiên cứu đề tài, tác giả Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu lý luận tổng hợp và phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp lý luận tổng hợp bao gồm: phân tích, so sánh, đối chiếu
thông qua việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là Luật, Nghị định,
Thông tư và các văn bản, quy định khác có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng hợp, phân tích từ các Báo cáo
tổng kết của các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Bình, số liệu
thống kê, kết hợp với nguồn gốc thông tin từ cơ quan thông tin đại chúng,
nguồn thông tin hợp pháp và đáng tin cậy khác nhằm đánh giá thực trạng áp
dụng pháp luật bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương.

5


Sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm khảo nghiệm, xin ý kiến đánh giá
tính khả thi đối với các đề xuất, giải pháp trình bày trong bản luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
Luận văn là công trình nghiên cứu toàn diện, làm rõ cả dưới góc độ lý
luận cũng như thực tiễn pháp luật về vấn đề này. Luận văn góp phần làm rõ
hơn các vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm thất nghiệp và đánh giá hệ
thống các quy định hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam sau 8

năm thực hiện.
Luận văn đã nêu rõ kết quả đạt được trong quá trình thực hiện pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Ninh Bình hiện nay, tổng hợp những số liệu cụ
thể, xác đáng làm minh chứng cho việc đánh giá kết quả, những vướng mắc,
tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ở tỉnh Ninh Bình.
Luận văn không những chỉ rõ được những bất cập trong các quy định của
pháp luật mà còn tìm ra được những hạn chế trong thực tiễn áp dụng pháp luật
bảo hiểm thất nghiệp, từ đó đưa ra những kiến nghị cho việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và nâng cao hiệu quả quá trình thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp trong thực tế.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Mục lục và Danh
mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp và nội dung
pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại
tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP VÀ NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp

Cùng với xu thế toàn cầu hóa, tình trạng thất nghiệp là điều không thể
tránh khỏi và xảy ra tại hầu hết quốc gia phát triển theo nền kinh tế thị trường.
Để ổn định đời sống người lao động cũng như trật tự an toàn xã hội, nhiều
biện pháp đã được đưa ra để hỗ trợ người lao động trong thời gian không có
việc làm, học nghề và tìm kiếm một công việc khác. Một trong các biện pháp
đó là xây dựng và thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong các chế độ khá phổ biến tại nhiều
quốc gia trên thế giới.
Tại Đức, năm 2004 Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định 5 chế độ
bảo hiểm đối với người lao động bao gồm1: Bảo hiểm thất nghiệp; Bảo hiểm
hưu trí; Bảo hiểm y tế; bảo hiểm tai nạn lao động; Bảo hiểm chăm sóc. Các
loại bảo hiểm trên đều do các cơ quan khác nhau quản lý và thực hiện chế độ
chi trả. Quản lý các quỹ này đều do Hội đồng quản lý thực hiện.
Tại Nhật Bản, chế độ bảo hiểm thất nghiệp có từ năm 1947, chính sách
bảo hiểm thất nghiệp của Nhật Bản không chỉ trợ cấp thất nghiệp mà quan
trọng là hạn chế thất nghiệp2. Trợ cấp thất nghiệp gồm có: Trợ cấp tìm việc
làm là trợ cấp cơ bản dành cho người thất nghiệp; trợ cấp khuyến khích tìm
việc làm nhanh chóng là dành cho người thất nghiệp tìm việc làm sớm; trợ cấp

Phạm Qúy Bảy, Luận văn thạc sỹ :“Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Yên
Bái ”,(2017), tr.10 -11
1

Trần Văn Khánh, Luận văn thạc sỹ:”Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau 04 năm thực hiện – Những vấn
đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện”, (2013), tr.3-4.
2

7



đào tạo nghề nghiệp dành cho người thất nghiệp và người đang làm việc để
phòng chống thất nghiệp; trợ cấp tiếp tục làm việc là dành cho phụ nữ sinh con
và người đã nghỉ hưu để họ tiếp tục làm việc.
Tại Hàn Quốc, chính sách bảo hiểm việc làm không chỉ thực hiện
chức năng truyền thống là cung cấp trợ cấp thất nghiệp đối với người thất
nghiệp mà còn thực hiện chức năng xúc tiến điều chỉnh cơ cấu các ngành,
ngăn ngừa thất nghiệp, xúc tiến các hoạt động phát triển kỹ năng nghề đối
với người lao động.3
Như vậy, một vấn đề đặt ra đó là bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo công ước Số 102 năm 1952 của Tổ chức lao động quốc tế thì bảo
hiểm thất nghiệp là một trong chín nhánh của an sinh xã hội. Cùng với các chế
độ khác, bảo hiểm thất nghiệp nâng cao khả năng bảo vệ người lao động của
hệ thống pháp luật bảo hiểm xã hội. Với tính chất chia sẻ giữa những đối
tượng tham gia, bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ một khoản tài chính giúp người
lao động thất nghiệp đảm bảo ổn định cuộc sống; sớm đưa lao động thất
nghiệp tìm được việc làm ổn định thông qua các hoạt động đào tạo, tư vấn, hỗ
trợ học nghề.
Quá trình hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp là môt quá trình thường
xuyên, liên tục, và có sự tham gia đóng góp của cả người lao động, người sử
dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. Do đó, bảo hiểm thất nghiệp mang
tính chất chia sẻ giữa các đối tượng tham gia thông qua tỷ lệ đóng góp được
quy định cụ thể trong các quy định pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì bảo hiểm thất
nghiệp là sự đảm bảo, thay thế, bù đắp một phần thu nhập của người lao động
trong trường hợp bị mất việc, đang có nhu cầu tìm việc làm, đồng thời có một
số biện pháp để họ nhanh chóng quay lại thị trường lao động.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), “Các giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn đến 2020”, Kỷ yếu các đề tài Khoa học cấp bộ Giai đoạn 2011-2012
3


8


Như vậy, bảo hiểm thất nghiệp có thể được nhìn nhận dưới các góc
độ sau:
Xét về góc độ kinh tế, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là một biện pháp
hỗ trợ người lao động bị mất việc làm, giúp họ ổn định tạm thời cuộc sống,
học nghề, tìm kiếm việc làm mới qua việc tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung do
người lao động, người sử dụng lao động đóng góp và hỗ trợ từ phía nhà nước.
Xét về góc độ pháp lý, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là tổng hợp
những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các bên tham
gia vào quá trình thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Ở góc độ chung nhất, bảo hiểm thất nghiệp có thể hiểu như sau: Bảo
hiểm thất nghiệp là một biện pháp hỗ trợ người lao động, là sự đảm bảo hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động bị mất việc làm, đồng thời thực
hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc, thông qua việc hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính được đóng góp từ các bên tham gia bảo
hiểm thất nghiệp, nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp đã và đang tồn tại ở nhiều quốc gia. Mục tiêu của
bảo hiểm thất nghiệp ở các nước nhìn chung đều giống nhau, đó là: nhằm bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất việc làm, đồng thời tiến
hành các biện pháp nhanh chóng giúp người thất nghiệp có được việc làm. So
với các chế độ bảo hiểm khác thì bảo hiểm thất nghiệp có một số đặc thù
riêng, nổi bật nhất trong đó là:
Thứ nhất, dự báo đối tượng của bảo hiểm thất nghiệp khó khăn hơn so
với một số chế độ bảo hiểm xã hội khác (như chế độ hưu trí,…) vì dự báo thất
nghiệp có nhiều yếu tố tác động như sự dịch chuyển lao động trong cơ chế thị

trường (một người lao động hôm nay có việc làm nhưng ngày mai bị thất
nghiệp), do thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi công nghệ… Bên cạnh đó, lực
lượng lao động có tính luân chuyển lớn do các doanh nghiệp thiếu tính bền

9


vững, ổn định hoặc do người lao động, nhất là lao động nhập cư thường hay
thay đổi nơi làm việc và nơi cư trú.
Thứ hai, đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp là những
người trong độ tuổi lao động, có sức lao động và bị mất việc làm, tạm thời
không có thu nhập và sẵn sàng trở lại làm việc. Như vậy, đối tượng hưởng bảo
hiểm thất nghiệp là những người lao động bị chấm dứt quan hệ lao động mà
vẫn có khả năng lao động. Còn đối tượng của các chế độ bảo hiểm xã hội khác
là những người lao động vẫn đang tồn tại quan hệ lao động (chế độ trợ cấp ốm
đau); hoặc chấm dứt quan hệ lao động do không có khả năng tiếp tục làm việc
(như hưu trí, tử tuất,…)
Thứ ba, bảo hiểm thất nghiệp không chỉ giới hạn ở việc thu và chi trả
trợ cấp thất nghiệp mà còn thực hiện các biện pháp để đưa người lao động trở
lại thị trường lao động. Do đó, cơ quan bảo hiểm thất nghiệp vừa có trách
nhiệm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, kiểm tra các điều kiện của người lao
động trước khi trả trợ cấp thất nghiệp vừa phải kịp thời nắm bắt các thông tin
về thị trường lao động để giới thiệu việc làm, đào tạo nghề phù hợp cho người
thất nghiệp. Vì vậy, vấn đề này trước đây cũng tạo nên những quan điểm
không thống nhất về việc nên giao cho cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý
hoạt động bảo hiểm thất nghiệp. Có ý kiến cho rằng nên giao cho cơ quan bảo
hiểm xã hội thống nhất quản lý các chế độ bảo hiểm xã hội. Nhưng cũng có ý
kiến khác cho rằng nên giao cho cơ quan quản lý lao động các cấp để chủ
động thực hiện chức năng đăng ký thất nghiệp, chi trả trợ cấp thất nghiệp,
cũng như tiến hành các hoạt động tìm kiếm việc làm.

Thứ tư, người lao động có thể làm việc trong các thành phần kinh tế
khác nhau, nên việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là khó
khăn hơn. Bởi đa số người lao động làm việc không tập trung, ở những doanh
nghiệp vừa và nhỏ, ý thức chấp hành pháp luật của chủ sử dụng lao động còn
hạn chế. Bộ máy quản lý bảo hiểm thất nghiệp với số lượng người hạn chế nên
không thể bao quát hết các doanh nghiệp này.

10


Thứ năm, vấn đề xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khó
khăn hơn các chế độ bảo hiểm xã hội khác. Sở dĩ như vậy vì ranh giới phân
định giữa có việc làm và không có việc làm, giữa có thu nhập và không có thu
nhập không rõ ràng, khó xác định và kiểm tra trong thực tế gặp nhiều khó
khăn, mà muốn làm tốt được điều đó phải có những nguyên tắc và biện pháp
cụ thể.
Như vậy, xuất phát từ những đặc điểm đã nêu, cần phải lưu ý trong quá
trình xây dựng và thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo ý nghĩa
chung của bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp những rủi ro về thu nhập của người
lao động, để họ có điều kiện tham gia vào thị trường lao động, vừa phải tạo sự
thống nhất trong hệ thống bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm lao động với mức chi trả
trợ cấp thất nghiệp sẽ góp phần đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi bị
mất việc làm.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp cùng với các chế độ chính sách an sinh xã hội
khác có vai trò to lớn, nó không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo đời sống cho cá
nhân người thất nghiệp, tạo cơ hội cho họ quay trở lại thị trường lao động mà
còn góp phần ổn định chính trị, xã hội, tạo nên sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia. Bảo hiểm thất nghiệp thể hiện vai trò ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, bảo hiểm thất nghiệp giúp duy trì, ổn định trật tự xã hội: Khi

người lao động bị mất việc làm, thu nhập của họ cũng bị giảm, ảnh hưởng rất
lớn đến việc tổ chức đời sống sinh hoạt gia đình, mặt khác, thất nghiệp cũng
có thể là mầm mống của các tệ nạn xã hội. Khi người thất nghiệp nhận được
một khoản trợ cấp trong tình thế khó khăn nhất thời, như là một cứu cánh giúp
họ duy trì và ổn định cuộc sống không bị xáo trộn nhiều trong một thời gian
nhất định. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp kèm theo như bảo hiểm y tế, hỗ
trợ dạy nghề, giới thiệu việc làm, … tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động sớm tìm được việc làm trở lại. Có thể nói bảo hiểm thất nghiệp đã tạo và
là chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho người lao động khi lâm vào tình trạng

11


mất việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp góp phần không nhỏ vào việc duy trì, ổn
định xã hội.
Thứ hai, bảo hiểm thất nghiệp còn đẩy mạnh tái tạo việc làm, phát triển
kinh tế: Với chức năng, nhiệm vụ của mình, bảo hiểm thất nghiệp là cầu nối về
cung cầu thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp, tái cơ cấu ngành nghề
đã giúp thúc đẩy tái tạo việc làm. Bên cạnh đó, bảo hiểm thất nghiệp có thể tập
trung nguồn quỹ tài chính nhàn rỗi đầu tư lại cho nền kinh tế thông qua các
chương trình dự án góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Thứ ba, bảo hiểm thất nghiệp góp phần đảm bảo tốt hơn quyền con
người – quyền có việc làm của người lao động: Sự ra đời của chế độ này làm
cho quyền được bảo hiểm của con người được nâng lên một bước. Trong
tuyên ngôn về nhân quyền của Liên hợp quốc thông qua năm 1948, có đoạn:
“Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền được hưởng
bảo hiểm xã hội. Quyền đó được đặt trên cơ sở thỏa mãn các quyền về kinh tế,
xã hội và văn hóa cần cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người”.
Điều 25 có ghi: “Mỗi người đều có quyền có một mức sống cần thiết cho việc
giữ gìn sức khỏe bản thân và gia đình, có quyền được bảo đảm trong trường

hợp thất nghiệp”. Quyền được bảo hiểm that nghiệp cũng là một quyền cơ bản
của công dân được ghi nhận hầu hết trong Hiến pháp của các quốc gia trên thế
giới, nhìn vào hệ thống pháp luật bảo hiểm thất nghiệp có thể đánh giá được
tính ưu việt của một chế độ xã hội.
Việc làm và giải quyết việc làm nhằm hạn chế thất nghiệp cũng là một
phạm trù thuộc quyền con người, một vấn đề có tính pháp lý sâu sắc: “Tự do
thoát khỏi nỗi sợ hãi về đói nghèo đã được tuyên bố như là khát vọng cao cả
của loài người”. “Mọi người có quyền có việc làm, tự do chọn nghề, được có
những điều kiện làm việc thuận lợi, chính đáng và được bảo vệ chống lại
thất nghiệp”.
Điều đó cho thấy quyền được hưởng bảo hiểm xã hội, quyền được làm
việc là một trong những quyền cơ bản của con người đã được ghi nhận và đề

12


cao trong pháp luật bảo hiểm thất nghiệp quốc tế. Sự ra đời của chế độ bảo
hiểm thất nghiệp là một biện pháp hữu hiệu góp phần tạo điều kiện cho các
quyền cơ bản của con người, quyền công dân trở thành hiện thực.
Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp không những được ghi nhận ở pháp
luật các quốc gia mà còn được ghi nhận trong pháp luật quốc tế. Sự ra đời của
chế độ bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các
quyền cơ bản của con người, của công dân được thực hiện trên thực tế.
Cuối cùng, bảo hiểm thất nghiệp giúp cho ngân sách Nhà nước giảm
chi phí khi nạn thất nghiệp gia tăng và đối với doanh ghiệp thì giảm bớt gánh
nặng tài chính vì không phải sử dụng khoản chi lớn để giải quyết chế độ cho
người lao động mà thông thường là nhiều người trong cùng một lúc trong
những thời điểm khủng hoảng kinh tế, doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản
xuất dẫn đến nhiều người lao động mất việc làm.
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp

1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1.1. Người lao động
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau4:
-

Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp
đồng lao động quy định nêu trên thì người lao động và người sử dụng lao
động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo
hiểm thất nghiệp. Người lao động theo quy định nêu trên đang hưởng lương
hưu, giúp gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy,

4

Khoản 1,2 Điều 43, Luật việc làm

13


không phải tất cả các đối tượng người lao động đều bắt buộc tham gia bảo
hiểm thất nghiệp.
Những quy định trên áp dụng từ năm 2015, so với quy định cũ 5 thì có
mở rộng thêm đối tượng là người lao động làm việc với hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến
dưới 12 tháng, quy định này tiến bộ hơn vì nhóm những đối tượng này làm

công việc không ổn định, rất dễ mất việc làm và họ cần được quan tâm bảo
vệ nhiều hơn.
Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, không phải bất cứ
người lao động nào cũng là đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đương
nhiên cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Các nước phát triển cũng có sự hạn chế về đối tượng tham gia bảo hiểm
thất nghiệp. Ví dụ: ở Đức đối tượng loại trừ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
gồm có: các công chức được hưởng trợ cấp từ việc bảo đảm việc làm suốt đời;
các viên chức chính phủ làm theo hợp đồng có thời hạn (ví dụ: trợ lý cho giáo
sư, viên chức công, quân nhân); học sinh và sinh viên; lao động tự tạo việc
làm (tham gia tự nguyện); các thành viên hội đồng quản lý công ty; các đối
tượng đang thực tập và người được học bổng; các lao động với công việc giản
đơn, thu nhập dưới 400 Euro/tháng; người trên 65 tuổi; người bị tàn tật vĩnh
viễn không có khả năng lao động6.
Khi tham gia BHTN người lao động phải đóng phí bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng bằng 1% tiền lương tháng (Điểm a, Khoản 1 Đ. 57 Luật Việc làm).
Việc đóng phí bảo hiểm thất nghiệp của người lao động giúp duy trì quỹ bảo
hiểm thất nghiệp, là công cụ giải quyết vấn đề thất nghiệp trong xã hội mà còn
là chính sách giúp ổn định xã hội một cách tốt nhất. Việc duy trì được quỹ bảo
hiểm thất nghiệp thì chức năng bảo vệ, bù đắp những tổn thất về mặt tài chính

5

Khoản 3, Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội

6

Nguyễn Vinh Quang (2010), “Bảo hiểm thất nghiệp tại Ddức”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, tháng 8/2010, tr.29

14



cho người lao động và giúp họ có khả năng cũng như cơ hội quay lại thị
trường làm việc được nâng cao.
1.2.1.2. Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định nêu
trên7 (Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; hợp đồng xác
định theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng
đến dưới 12 tháng).
Quy định hiện hành bổ sung thêm đối tượng là hộ gia đình, mở rộng
phạm vi người sử dụng lao động là đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
So với quy định trước 20158 thì chỉ trường hợp người sử dụng lao động có sử
dụng từ 10 lao động trở lên mới phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Những quy định mới mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm
thất nghiệp phù hợp với lộ trình cải cách, hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế.
Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động là
1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm
thất nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp. (Điểm b, Khoản 1 Đ. 57
Luật Việc làm).

7


8

Khoản 3, Điều 43, Luật việc làm
Khoản 4, Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội

15


Việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc như
trên vừa đảm bảo được quyền tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mọi người
lao động, vừa thể hiện sự bình đẳng, dân chủ giữa các đơn vị sử dụng lao động
trong việc thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo đời sống đối với nhóm người
lao động có khả năng dễ bị mất việc làm do tác động của thị trường lao động.
1.2.2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mỗi chế độ bảo hiểm thất nghiệp lại quy định điều kiện hưởng là khác nhau.
1.2.2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải có đầy
đủ các điều kiện trước và sau khi thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật
việc làm năm 2013. Cụ thể là:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái
pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Như vậy, người lao động muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải
chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại điều 37 Bộ
luật lao động năm 2012, không phải trường hợp chấm dứt hợp đồng để hưởng
lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ

đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng
đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do
cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

16


- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm
thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi
lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
1.2.2.2. Điều kiện hưởng chế độ tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề
Để được hưởng chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, người
lao động phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 55 Luật việc làm năm
2013, cụ thể:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp
sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do
cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo
hiểm thất nghiệp.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy

định của pháp luật.
1.2.2.3. Điều kiện hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kĩ năng nghề
Để được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thì người sử dụng lao động
cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 47 Luật việc làm năm 2013 và
Điều 3, Nghị Định 28/2015/NĐ – CP cụ thể như sau:

17


×