Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật từ thực tiễn huyện giao thủy, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 98 trang )

VŨ VĂN CHƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

2016 - 2018

VŨ VĂN CHƯƠNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

VŨ VĂN CHƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 02 năm học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy PGS.TS: Phạm Hữu Nghị, Viện Nhà nước và pháp luật. Các
Thầy, cô giáo Khoa Sau đại học Trường Đại học mở Hà Nội và các thầy cô
giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp hoặc gián tiếp giảng dạy, tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn Lãnh đạo huyện Giao Thủy và các cán bộ trên địa bàn huyện đã quan
tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu; bên cạnh
đó có sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người thân luôn ủng
hộ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề
tài này.
Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn còn nhiều
khuyết điểm. Tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và mọi
người để luận văn hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Người thực hiện

Vũ Văn Chương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung luận văn này là kết quả của

một quá trình tổng hợp và nghiên cứu nghiêm túc của riêng bản thân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGT.TS: Phạm Hữu Nghị. Tất cả các ý kiến của
tác giả khác nêu trong luận văn đều được trích dẫn theo đúng quy định. Kết
quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Người cam đoan

Vũ Văn Chương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật dân sự

LĐĐ

: Luật đất đai

NTM

: Nông thôn mới

SDĐ


: Sử dụng đất

PLĐĐ

: Pháp luật đất đai

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT THEO PHÁP LUẬT.......................................................................................9
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật....... 9
1.1.1. Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật ............... 9
1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật ............. 10
1.2. Những trường hợp, diện và hàng thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.....13
1.2.1. Những trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật ..... 13
1.2.2. Diện và hàng thừa kế theo quy định của pháp luật ...................... 15
1.2.3. Về thừa kế quyền sử dụng đất thế vị ........................................... 16
1.3. Quan niệm về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo
pháp luật ................................................................................................... 17
1.4. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về thừa kế quyền sử

dụng đất.................................................................................................... 25
1.4.1. Giai đoạn trước năm 1993........................................................... 25
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003......................................... 34
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2012......................................... 36
1.4.4. Giai đoạn từ 2012 đến nay .......................................................... 37
Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT
TẠI HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH................................................40


2.1. Thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật .... 40
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp
luật tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ................................................. 49
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội huyện Giao
Thủy ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng
đất theo pháp luật ................................................................................. 49
2.2.2. Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về thừa kế quyền
sử dụng đất theo pháp luật trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
............................................................................................................. 52
2.3. Những hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về chia
thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định ......................................................................................................... 65
2.3.1. Những hạn chế, thiếu sót............................................................. 65
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót ................................. 71
Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................................73
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT .......................................................................74
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp

luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật...................................... 74
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
theo pháp luật ....................................................................................... 74
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất theo pháp luật.......................................................... 76
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật ............................. 78


3.2.1. Giải pháp hoàn pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp
luật ....................................................................................................... 78
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thừa kế quyền
sử dụng đất theo pháp luật .................................................................... 84
Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................................84
KẾT LUẬN .............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................88


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế định thừa kế là một trong những chế định không thể thiếu trong
trong bất kỳ Bộ luật dân sự (BLDS) nào. Trong Hiến pháp - đạo luật cơ bản
của hệ thống pháp luật Việt Nam, thừa kế được ghi nhận là một quyền cơ bản
của công dân. Tại Điều 19 Hiến pháp năm 1959 quy định "Nhà nước chiếu
theo pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân". Tiếp đó,
Điều 27 Hiến pháp năm 1980 đã có sự kế thừa và sửa đổi cho phù hợp với
thực tiễn "…Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân". Trải qua
quá trình phát triển, Hiến pháp năm 1992 tiếp tục ghi nhận và khẳng định:
"…Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân"
(Điều 58). Hiến pháp hiện hành- Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định:

“….Quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ” trong khoản 2 Điều 32.
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 2013 và kế thừa quy định của BLDS
năm 2005, chế định thừa kế được ghi nhận trong BLDS hiện hành- BLDS
năm 2015 đã có sự thay đổi tích cực, phù hợp với sự phát triển của xã hội và
mang tính khả thi hơn. Những qui định về thừa kế trong BLDS năm 2015
được xem là kết quả vượt bậc của quá trình pháp điển hóa, không ngừng hoàn
thiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vấn đề thừa kế của
công dân. Theo đó, chế định thừa kế được quy định bao gồm hai hình thức, đó
là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trên thực tế thói quen lập di
chúc của người Việt Nam vẫn chưa phổ biến do còn coi trọng các phong tục,
tập quán, tình cảm giữa cha con, vợ chồng, anh em… Bên cạnh đó, có rất
nhiều trường hợp lập di chúc nhưng bản di chúc này lại không có giá trị pháp
lý vì không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, chẳng hạn như
vi phạm về chủ thể lập di chúc, hình thức di chúc, nội dung di chúc. Do đó,

1


phần lớn các vụ việc thừa kế ở Việt Nam được giải quyết theo qui định về
thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế là một trong những hình thức chuyển giao tài sản, xuất hiện gần
như ngay sau khi con người bắt đầu có sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất. Tài sản do người chết để lại sẽ được chuyển dịch cho người khác chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt. Sự chuyển dịch tài sản từ người chết sang người
còn sống là sự kiện diễn ra phổ biến thường xuyên, liên tục ở bất kỳ xã hội
nào. Ở nước ta, pháp luật về thừa kế có quá trình hình thành và phát triển khá
sớm trong tiến trình lịch sử và có thể thấy quan hệ thừa kế không những chịu
ảnh hưởng bởi chế độ chính trị- xã hội, chế độ sở hữu mà còn chịu ảnh hưởng
bởi chế độ hôn nhân gia đình, phong tục tập quán ở mỗi thời kỳ lịch sử trong
một mức độ nhất định. Để bảo đảm cho nhu cầu này bằng quyền lực nhà

nước, chế định thừa kế đã ra đời.
Quyền thừa kế được xem là quyền cơ bản của con người. Thừa kế quyền
sử dụng đất được thừa nhận và quy định lần đầu tiên trong LĐĐ năm 1993 và
được quy định tại Chương VI phần thứ năm của BLDS năm 1995, được hoàn
thiện tại LĐĐ năm 2003 cũng như Chương XXXIII của BLDS năm 2005,
hiện nay là LĐĐ năm 2013 và BLDS năm 2015. Qua đó có thể thấy rằng thừa
kế và để lại thừa kế là một quyền cơ bản của các chủ thể trong quan hệ pháp
luật dân sự. Đây là quyền thể hiện rất rõ tính chất tự do ý chí, tự do định đoạt
của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự về tài sản nói chung, quan
hệ thừa kế nói riêng. Tài sản có thể tồn tại lâu hơn cuộc sống của một con
người chính vì thế giải quyết vấn đề tài sản này ra sao khi người có tài sản đó
qua đời là vấn đề rất quan trọng để bảo đảm cho việc định đoạt tài sản đó phù
hợp với ý chí của người để lại di sản những cũng bảo đảm lợi ích hợp pháp
của những người liên quan khác cũng như lợi ích chung của toàn xã hội.

2


Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và đặc biệt là trong thời
gian qua các tranh chấp về thừa kế QSDĐ tại diễn ra ngày càng nhiều với tính
chất phức tạp, diễn biến kéo dài chính vì thế thừa kế QSDĐ là một vấn đề thời
sự liên quan đến từng cá nhân, từng gia đình bởi QSDĐ là một tài sản có giá
trị lớn, các vấn đề thừa kế chủ yếu là liên quan đến nhà và đất ở giữa những
người có quan hệ hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Thực tiễn giải
quyết tranh chấp về thừa kế QSDĐ đã có những thay đổi tích cực nhưng vẫn
còn nhiền hạn chế, bất cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên
nhưng chủ yếu do quy định của pháp luật còn chưa thực sự phù hợp, nhận
thức của người dân và của người áp dụng pháp luật còn thấp. Chính vì thế
việc nghiên cứu các quy định pháp luật về thừa kế QSDĐ nhằm tiếp tục hoàn
thiện thêm chế định pháp luật về thừa kế QSDĐ cũng như nâng cao hiệu quả

giải quyết các tranh chấp về thừa kế QSDĐ là một yêu cầu khách quan. Cụ
thể là, trong giai đoạn hiện nay, với xu hướng hội nhập quốc tế, vấn đề thừa
kế QSDĐ cần được nghiên cứu để mở rộng hơn nữa quyền tự định đoạt của
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ; tạo sự bình đẳng hơn nữa
về thừa kế và để lại thừa kế giữa cá nhân trong nước với cá nhân là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Các quy phạm pháp luật về thừa kế QSDĐ
cần được xây dựng dựa trên cơ sở bảo đảm mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích
của Nhà nước, lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thừa kế
QSDĐ và lợi ích của toàn xã hội, tôn trọng sự tự do định đoạt của các chủ thể
trong quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp thừa kế QSDĐ góp
phần đem lại một trật tự xã hội ổn định, đồng thời xây dựng một cơ chế pháp
lý đồng bộ đảm bảo thực thi một cách hữu hiệu các quy định thừa kế QSDĐ.

3


Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thừa kế quyền sử dụng
đất theo pháp luật từ thực tiễn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu để tài
Thừa kế QSDĐ theo pháp luật Việt Nam là vấn đề rộng và phức tạp; vấn
đề thừa kế QSDĐ là một vấn đề chỉ mới được đề cập trong Luật Đất Đai 1993
và BLDS 1995, vì thế các bài viết về vấn đề này không nhiều. Tuy nhiên, từ
năm 2000 đến nay các quy định về thừa kế QSDĐ đã có nhiều thay đổi bằng
việc nhà nước ban hành một loạt các văn bản pháp luật mới: Luật đất đai
2003; Bộ Luật Dân sự 2005; Luật Nhà ở (có hiệu lực thi hành 01/7/2006) và
các văn bản liên quan khác, chủ đề này cũng đã được các nhà khoa học nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Liên quan đến đề tài của Luận văn, có thể kể
đến một số công trình khoa học tiêu biểu đã được công bố, cụ thể như sau:

+ Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến quyền sử dụng đất như:
(1) “Luật thừa kế Việt Nam” TS. Phùng Trung Tập, Nhà xuất bản Hà Nội,
2008; (2) “Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2003
và Bộ luật dân sự năm 2005”, Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Văn
Phước, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007; (3)“Thừa kế theo
quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng”, TS.Phạm Văn Tuyết, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, năm 2007; (4) “Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng
đất”, Luận văn thạc sỹ của Lê Hoàng Anh, trường Đại học Luật Hà Nội, năm
2013; (5) “Di sản thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam”, Luận văn tiến sỹ
của Trần Thị Huệ, trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2007.
+ Nhóm các công trình nghiên cứu về giải quyết tranh chấp đất đai bằng
con đường Tòa án như: (1) “Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
quả giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân”, Đề
tài khoa học cấp Bộ năm 2001 của Tòa án nhân dân Tối cao, do Nguyễn Văn

4


Luật làm chủ nhiệm đề tài; (2) “Pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị
Hương, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2014.
+ Các nghiên cứu về lý luận như: (1) Cuốn sách “Thừa kế theo pháp luật
của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của TS. Phùng Trung Tập,
Nxb Tư pháp, xuất bản năm 2004; (2) Cuốn sách “Tìm hiểu pháp luật về thừa
kế” của Mai Văn Duẩn, xuất bản năm 2003.
+ Các bài viết trong các báo, tạp chí năm 2003 và năm 2004 của tác giả,
tiến sĩ Phùng Trung Tập đề cập vấn đề thừa kế nói chung và một số bài viết
của tiến sĩ Nguyễn Quang Tuyến (Trường Đại học Luật Hà Nội) về vấn đề đất
đai và thừa kế QSDĐ.
+ Các bài trên các bài báo, tạp chí về vấn đề khởi kiện, điều kiện có hiệu lực

của di chúc, hành thừa kế... như: (1) “Một số vướng mắc trong giải quyết tranh
chấp chia thừa kế theo pháp luật mà có một phần di sản thừa kế là quyền sử dụng
đất và tài sản trên đất đã hết thời hiệu”; (2) “Những vướng mắc khi áp dụng chế
định thừa kế” của Th.S Nguyễn Văn Mạnh, Tạp chí Lập pháp số 7/2008.
Các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết, tác giả đã đã phân tích
những vấn đề lý luận cơ bản về thừa kế QSDĐ và giải quyết các tranh chấp
liên quan đến thừa kế QSDĐ. Tuy nhiên, thời điểm hiện nay quy định của
pháp luật về thừa kế QSDĐ đã được chuẩn hóa bởi Luật Đất đai năm 2013
(có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) Bộ luật Dân sự năm 2015 (có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2017), theo đó thừa kế QSDĐ đã có những thay
đổi, điều chỉnh theo hướng hoàn thiện từ nội dung đến hình thức. Do có sự
thay đổi pháp luật liên quan đến thừa kế QSDĐ nên vẫn cần có công trình tiếp
tục nghiên cứu chuyên sâu về thừa kế QSDĐ và vấn đề áp dụng trong thực
tiễn hiện nay. Do đó, trên cơ sở tiếp thu, thừa kế những thành tựu khoa học
của các công trình khoa học đã được công bố, kết hợp với nghiên cứu thực

5


tiện tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, tác giả hi vọng Luận văn sẽ cung
cấp những thông tin, giải pháp phù hợp để tăng cường hiệu quả việc áp dụng
pháp luật thừa kế QSDĐ trong thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ sáng tỏ những vấn đề
lý luận và thực tiễn của thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật, từ đó đưa ra
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về thừa kế QSDĐ,
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất theo pháp luật.
- Nhiệm vụ:
+ Làm sáng tỏ khái niệm thừa kế nói chung và thừa kế QSDĐ nói riêng;

Xây dựng các khái niệm về thừa kế, thừa kế quyền sử dụng đất; thừa kế
quyền sử dụng đất theo pháp luật; pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
theo pháp luật.
+ Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về thừa kế QSDĐ để

thấy được những điểm phù hợp và những điểm chưa phù hợp từ đó có những
đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về thừa kế QSDĐ cũng như
đề ra các biện pháp, cơ chế bảo đảm cho việc thực thi các quy định của pháp
luật về thừa kế QSDĐ
+ Tìm hiểu, phân tích về loại di sản đặc biệt là quyền sử dụng đất;
+ Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất theo pháp luật.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng
đất theo pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thừa kế quyền
sử dụng đất theo pháp luật.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài, bao gồm:
- Hệ thống các quan điểm, lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và giải quyết
tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật tại Việt Nam.
- Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.
- Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp
luật; thực tiễn giải quyết yêu cầu thỏa thuận, phân chia di sản thừa kế quyền sử
dụng đất theo pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề thừa kế QSDĐ theo quy định của pháp luật

Việt Nam hiện hành, đi sâu và tập trung phân tích tình hình giải quyết yêu cầu về
thỏa thuận, phân chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật và giải quyết
tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật, đồng thời thông qua một
số việc phân chia di sản thừa kế và tranh chấp điển hình để rút ra những nhận xét và
kiến nghị nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc này.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng các quan điểm biện chứng và duy vật của Chủ nghĩa
Mác – Lênin vào điều kiện thực tiễn ở nước ta và tư tưởng Hồ Chí Minh cũng
như trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước
về xây dựng nhà nước pháp quyền, về pháp luật dân sự, pháp luật đất đai
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp biện chứng, phương pháp nghiên
cứu lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, logic và thống kê. Cùng với việc sử
dụng kết hợp các biện pháp nêu trên trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng

7


sẽ dựa vào đặc điểm truyền thống, tập quán của nước ta để làm rõ nét hơn về
thừa kế QSDĐ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu và những ý kiến đề xuất của luận văn có ý nghĩa
trong việc hoàn thiện những quy định về thừa kế QSDĐ theo pháp luật cũng
như nâng cao hiệu quả giải quyết việc phân chia di sản thừa kế là QSDĐ theo
pháp luật tại Tòa án ở nước ta.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở
nghiên cứu và đào tạo về luật học.
7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần MỞ ĐẦU, KẾT LUẬN và DANH MỤC THAM KHẢO, nội
dung của luận văn thể hiện như sau:
Luận văn gồm mở đầu, 03 chương, kết luận, tài liệu tham khảo.
Chương 1: Những vấn đề chung về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về thừa
kế quyền sử dụng đất theo pháp luật tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THEO PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật có thể được hiểu là sự dịch chuyển di sản của
người chết cho người còn sống trên cơ sở quan hệ huyết thống, quan hệ hôn
nhân, quan hệ nuôi dưỡng hay quan hệ thân thuộc giữa người có tài sản để lại
sau khi họ chết và người nhận di sản.
1.1.1. Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
- Theo Từ điển luật học do Viện Khoa học pháp lý biên soạn: "Thừa kế
là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống" [28]. Như vậy,
thừa kế là một quan hệ xã hội được thực hiện giữa những chủ thể trong đời
sống hằng ngày với đối tượng là các tài sản và nhằm đạt được mong muốn
của các chủ thể.
- Theo Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam (tập 1) của Trường Đại học Luật
Hà Nội xuất bản năm 2008: “Thừa kế với tư cách là một quan hệ pháp luật dân
sự trong đó các chủ thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trong quan hệ
này, người có tài sản, trước khi chết có quyền định đoạt tài sản của mình cho

người khác. Những người có quyền nhận di sản họ có thể nhận hoặc không
nhận di sản (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)”[28, tr.299].
- Trong lĩnh vực đất đai, vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) được
đặt ra khi Luật đất đai năm 1993 được ban hành và tiếp tục được kế thừa
trong Luật đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Việc ra đời chế định
thừa kế QSDĐ nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài trong việc SDĐ của hộ gia
đình, cá nhân và gắn kết chặt chẽ người lao động với đất đai – tư liệu sản xuất
quan trọng nhất. Theo Từ điển luật học do Viện khoa học pháp lí (Bộ Tư
pháp) biên soạn: “Thừa kế quyền sử dụng đất: Sự dịch chuyển quyền sử dụng
9


đất của người chết cho người còn sống. Ở Việt Nam, với đặc thù đất đai thuộc
sở hữu toàn dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, Nhà nước giao
quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Quyền sử dụng đất là quyền
tài sản chung của hộ gia đình hoặc quyền tài sản riêng của cá nhân. Bởi vậy,
cá nhân hoặc thành viên trong hộ gia đình chết thì quyền sử dụng đất của họ
được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật” [28, tr.574].
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật hà
Nội: “Thừa kế quyền sử dụng đất: Chuyển quyền sử dụng đất của người chết
sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phù hợp với các quy
định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai” [30, tr.69].
Như vậy, có thể hiểu: Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật là một
quyền dân sự của người sử dụng đất, phản ánh chính sách đất đai của Nhà
nước và thể hiện sự phát triển của pháp luật về thừa kế, với nội dung là dịch
chuyển quyền sử dụng đất từ người chết sang người còn sống theo quy định
của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai.
1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
Thừa kế là một quyền dân sự, nhưng quyền sử dụng đất lại là một tài sản
đặc biệt (do tính chất đặc biệt của đất đai), do đó thừa kế quyền sử dụng đất

chịu sự điều chỉnh của cả luật dân sự và luật đất đai. Điều đó tạo nên điểm đặc
thù của thừa kế quyền sử dụng đất.
Thứ nhất, thừa kế quyền sử dụng đất vừa tuân theo quy định của pháp
luật dân sự vừa tuân theo luật đất đai. Pháp luật dân sự không điều chỉnh hết
các nội dung quyền thừa kế của người sử dụng đất, nên nếu chỉ căn cứ vào
pháp luật dân sự thì không đầy đủ, dễ dẫn đến sai lệch. Do đó, thừa kế quyền
sử dụng đất khác với thừa kế những tài sản khác là phải phụ thuộc vào các
chính sách đất đai của Nhà nước.

10


Thứ hai, di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn và có
trường gặp khó khăn trong việc xác định nguồn gốc. Đất đai là tài nguyên nên
con người không thể tạo ra và có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống của bất kỳ
ai, do đó quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn không dễ để bỏ qua quyền
dành được tài sản này. Trải qua từng thời kỳ, chính sách của Nhà nước về đất
đai lại có những thay đổi nhất định, cùng với đó là hàng loạt những văn bản
luật được ban hành gây khó khăn trong việc theo dõi, áp dụng. Việc xác định
nguồn gốc đất đai cũng trở nên khó khăn do quản lý chưa thực sự phù hợp,
ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải quyết về thừa kế quyền sử dụng đất.
Thứ ba, đất đai được phân thành loại được sử dụng ổn định, lâu dài và
loại sử dụng có thời hạn. Người thừa kế quyền sử dụng đất không phải lúc
nào cũng được sử dụng ổn định lâu dài mà trong trường hợp đất sử dụng có
thời hạn thì người thừa kế có thể chỉ được sử dụng trong thời hạn còn lại.
Thứ tư, có sự hạn chế nhất định đối với trường hợp người thừa kế là
người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hạn chế này
cũng là một chính sách đất đai của Nhà nước do đất đai cần được sử dụng hợp
lý, phát huy được tối đa giá trị của nó mà bản thân người nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài lại bị hạn chế về điều kiện sử dụng đất so với

người Việt Nam ở trong nước. Tuy nhiên, hạn chế cũng có lúc thay đổi, do
quan điểm của Nhà nước thay đổi, nhưng nhìn chung thì đối với các đối tượng
này ít nhiều cũng có những khác biệt nhất định trong việc áp dụng quy định
về thừa kế quyền sử dụng đất.
Thứ năm, đăng ký thừa kế là thủ tục bắt buộc. Thủ tục đăng ký thừa kế
được quy định tại Luật Đất đai. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì cần
đăng ký thừa kế để thực hiện việc quản lý đất đai của Nhà nước.
Thứ sáu, về thủ tục giải quyết tranh chấp: Trong giải quyết tranh chấp về
thừa kế quyền sử dụng đất, thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là bắt

11


buộc. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là tranh chấp đất đai, mà tranh
chấp đất đai phải thông qua hòa giải ở cơ sở trước khi nộp đơn xin giải quyết
ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khác với thừa kế tài sản khác, khi có
tranh chấp, các chủ thể có thể hòa giải trước, cũng có thể nộp đơn khởi kiện
ngay. Tranh chấp này có thể giải quyết bằng con đường hành chính qua Ủy
ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân. Tóm lại, đặc điểm của thừa kế quyền sử
dụng đất là do điểm đặc thù của di sản là quyền sử dụng đất chi phối.
Pháp luật quy định có hai hình thức để lại thừa kế di sản nói chung và di
sản là quyền sử dụng đất nói riêng là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo
pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự chuyển quyền tài sản của mình cho những người thừa kế
sau khi chết theo ý chí tự nguyện của người đề lại di sản và được thể hiện
trong di chúc. “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được
di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng” [25, Điều 627].
Thực tế, nhiều trường hợp người có tài sản khi chết đi đã không lập di
chúc, hoặc có lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, do đó pháp luật đã

quy định một hình thức thừa kế khác là thừa kế theo pháp luật. Những người
thừa kế theo pháp luật đều là những người có ít nhất một trong các mối quan
hệ về hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, nên dù không có di chúc thì thừa kế
theo pháp luật cũng được suy đoán là gần nhất với nguyện vọng của người để
lại di sản thừa kế. Dù vậy đó vẫn chỉ là suy đoán, còn thực chất thì thừa kế
theo pháp luật không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản. "Nếu thừa
kế theo di chúc là nhằm chuyển tài sản của người để lại di sản cho người thừa
kế theo sự định đoạt ý chí của người lập di chúc thì thừa kế theo pháp luật là
việc phân chia di sản cho người thừa kế theo ý chí của Nhà nước" [10, tr. 78]
"Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự

12


thừa kế do pháp luật quy định" [25, Điều 649]. Thừa kế quyền sử dụng đất
theo pháp luật là sự dịch chuyển quyền sử dụng đất từ người chết sang cho
người thừa kế theo hàng với điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy
định. Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật cũng phải tuân theo quy định
chung về thừa kế theo pháp luật, các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất
trong Bộ luật Dân sự (từ Điều 649 đến Điều 655). Ngoài ra, hình thức thừa kế
này còn phải tuân theo những quy định về đất đai liên quan đến thừa kế quyền
sử dụng đất.
1.2. Những trường hợp, diện và hàng thừa kế quyền sử dụng đất theo
pháp luật
1.2.1. Những trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
- Không có di chúc: Đây là trường hợp người để lại thừa kế không lập di
chúc mặc dù họ đủ điều kiện để được lập di chúc. Khi không có di chúc, di
sản là quyền sử dụng đất mà họ để lại sẽ được chia theo pháp luật. Áp dụng
thừa kế theo pháp luật trong trường hợp này cần lưu ý có thể di chúc bị ai đó
giấu hay hủy đi (do tư lợi cá nhân) hoặc bị thất lạc mà không ai biết, nên cần

phải kiểm tra để tránh ảnh hưởng đến nguyện vọng của người có tài sản để lại.
- Di chúc không hợp pháp: Mặc dù có di chúc nhưng di chúc lại vi phạm
các điều kiện có hiệu lực của di chúc, do đó di chúc không hợp pháp và bị vô
hiệu. Vì vậy, di sản cũng sẽ được để lại thừa kế theo pháp luật.
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế: Đây là trường hợp di chúc bị vô hiệu toàn
bộ, và di sản được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản: Những người không

13


có quyền hưởng di sản ở đây là thuộc những trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 621 Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết hành vi
đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc (có di chúc được lập sau khi
người để lại di sản biết được hành vi vi phạm của người thừa kế) thì không áp
dụng thừa kế theo pháp luật. Từ chối nhận di sản đã được pháp luật quy định
tại Điều 620 Bộ luật Dân sự. Người thừa kế khi từ chối quyền nhận di sản cần
tuân theo quy định này thì mới áp dụng chia thừa kế theo pháp luật. Còn trong
trường hợp người thừa kế muốn nhường phần di sản mà mình được hưởng
cho một người nào đó, nhưng không phải là từ chối quyền nhận di sản thì di
sản cũng không được chia theo pháp luật (ví dụ A nhường phần di sản của
mình được nhận cho B, khi đó coi như A đã nhận thừa kế và cho B tài sản
này, và như vậy phần di sản của A không đưa ra chia theo pháp luật cho
những người thừa kế khác).
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc: Người để lại thừa kế
chỉ lập di chúc định đoạt một phần di sản của mình, khi đó phần di sản còn lại
không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.

- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp
luật: Di chúc bị vô hiệu một phần mà không làm ảnh hưởng đến các phần
khác, thì phần di sản có liên quan đến phần di chúc vô hiệu này sẽ được chia
theo pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng
họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế:
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc
có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn

14


lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế
thuộc Nhà nước (Điều 622 Bộ luật Dân sự).
1.2.2. Diện và hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
- Diện thừa kế:. Dưới góc độ khoa học pháp lý có thể nhận thấy, một
người có thể được hưởng di sản thừa kế nếu họ thuộc một trong ba mối quan
hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Ở đây chỉ là
khả năng có thể được hưởng mà không phải quyền của họ được hưởng. "Như
vậy, có thể hiểu: Diện thừa kế là phạm vi những người có thể được hưởng di
sản do người chết để lại được xác định theo một trong ba quan hệ (quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng) với người để lại di sản"
[12, tr. 278]. Các căn cứ để xác định diện thừa kế theo pháp luật:
Quan hệ hôn nhân: Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
"Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn" [24]. Như vậy quan
hệ hôn nhân chính là quan hệ giữa một người nam và một người nữ sau khi có
kết hôn hợp pháp. Họ trở thành vợ chồng, có các quyền và nghĩa vụ đối với
nhau, trong đó có quyền thừa kế.

Quan hệ huyết thống: Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người
cùng dòng máu (như cụ với ông bà; ông bà với cha mẹ; cha mẹ với con; anh chị
em ruột với nhau; ông bà với cháu; cô, gì, chú, bác ruột với cháu;... Có quan hệ
huyết thống cùng dòng máu về trực hệ và cùng dòng máu về bàng hệ. Trực hệ
xác định mối quan hệ theo chiều dọc như cha mẹ đẻ với con đẻ (kể cả con ngoài
giá thú); ông bà với cháu nội, cháu ngoại... Bàng hệ xác định mối quan hệ theo
chiều ngang, không trực tiếp sinh ra nhau nhưng có cùng một nguồn gốc chung
như anh chị em ruột với nhau; cô, gì, chú, bác ruột với cháu ruột;...
Quan hệ nuôi dưỡng: Quan hệ nuôi dưỡng được xuất phát từ việc quan
tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng như nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng của những
thành viên trong gia đình (cha mẹ với con đẻ và ngược lại; ông bà với cháu

15


nội, cháu ngoại và ngược lại; anh chị em ruột với nhau...); xác định quan hệ
nuôi dưỡng còn thông qua sự kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, quan hệ nuôi dưỡng còn xuất phát từ trường hợp con riêng với
bố dượng, mẹ kế khi họ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau cha con, mẹ con.
- Hàng thừa kế: Trên cơ sở diện thừa kế, pháp luật đã quy định ra các
hàng thừa kế, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không
còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thứ tự hàng thừa kế theo pháp
luật được sắp xếp theo nguyên tắc ưu tiên: (1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm:
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
(2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; (3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ
ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người

chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
[25, Điều 651].
1.2.3. Về thừa kế quyền sử dụng đất thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một
thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống [25, Điều 652].Thừa kế thế vị chỉ
phát sinh khi chia thừa kế theo pháp luật, không áp dụng trong trường hợp
thừa kế theo di chúc. Đối với cháu là con đẻ của người con nuôi cũng được
thừa kế thế vị của ông bà (là cha mẹ nuôi của người đã sinh ra mình). Khi con

16


riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì cháu (con của người con riêng) sẽ được thừa kế thế vị của
ông, bà (là bố dượng, mẹ kế).
1.3. Quan niệm về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo
pháp luật
Thông thường để giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất theo
pháp luật, tòa án thường căn cứ vào các văn bản pháp luật sau đây: Các quy định
của pháp luật đất đai; quy định của pháp luật dân sự; quy định của pháp luật tố tụng
dân sự và các quy định trong cấc văn bản hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
Thứ nhất, các quy định của pháp luật đất đai: Thông thường, tòa án sử dụng
các quy định của pháp luật đất đai để xem xét về những nội dung sau:
(i) Thẩm quyền xử lý của Tòa án đối với tranh chấp đất đai. Tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của tranh chấp đất đai. Thẩm quyền giải

quyết tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
được quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013:"Tranh chấp đất đai đã được
hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như
sau: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản
gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự
chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo
quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

17


×