Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu và thực trạng thực hiện theo hướng hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thái Dương

1


LỜI CẢM ƠN

Theo sự phân công của Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà
Nội và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn là TS Nguyễn Văn Luật về đề tài
luận văn: “Thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu và thực trạng thực
hiện theo hướng hiện đại hóa”. Để hoàn thành được luận văn này, học viên đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của Quý thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết, học viên xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô giáo của Trường
Đại học Mở Hà Nội đã quan tâm, hướng dẫn trong suốt quá trình học viên học tập,
nghiên cứu tại Trường Đại học Mở Hà Nội.


Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS Nguyễn Văn Luật đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo học viên nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, học viên đã nỗ lực, cố gắng
nghiên cứu nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
không thể tự nhận thấy được. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo
để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, học viên xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên và khuyến khích học viên trong quá trình thực hiện luận văn, công trình
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thái Dương

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASW

Cơ chế một cửa ASEAN

HQĐT

Thủ tục hải quan điện tử

NSW

Cổng thông tin một cửa quốc gia

QLRR

Quản lý rủi ro

VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan tự động
WB

Ngân hàng Thế giới

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU ............................................................................. 10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU .................................. 10
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu .......................................... 10
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động xuất, nhập khẩu .................................. 14
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất, nhập khẩu ................................................. 15
1.1.3.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu: ..................................................... 15
1.1.3.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu: .................................................... 18
1.1.4. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất, nhập khẩu ................................. 19
1.1.5. Phân biệt các hoạt động xuất, nhập khẩu: ............................................ 21
1.1.5.1 Dưới góc độ kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu được phân biệt theo
các hình thức: ............................................................................................. 21
1.1.5.2. Theo qui định của văn bản luật: ...................................................... 25
1.1.6. Các nguồn luật điều chỉnh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ................. 35
1.2. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU . 38
1.2.1. Khái niệm thủ tục hải quan và pháp luật về thủ tục hải quan đối với hoạt
động xuất, nhập khẩu ..................................................................................... 38
1.2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan:............................................................ 38
1.2.1.2. Pháp luật về thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
................................................................................................................... 40
1.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan đối với hoạt
động xuất, nhập khẩu theo các chuẩn mực hải quan hiện đại ......................... 42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ........................... 46
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẢI QUAN ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP
KHẨU ................................................................................................................. 46

2.1.1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HẢI QUAN ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU 46
2.1.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẢI QUAN ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG XUẤT,
NHẬP KHẨU ......................................................................................................... 49

4


2.2 TÌNH HÌNH VÀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT, NHẬP KHẨU THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI HÓA .................................................. 55

2.2.1. Tình hình thực tế................................................................................... 55
2.2.1.1. Đơn giản hoá thủ tục hải quan ........................................................ 58
2.2.1.2. Hài hoà hoá các thủ tục hải quan của nước ta với thủ tục hải quan
trong thương mại quốc tế ............................................................................ 65
2.2.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường mức độ tự động hóa
trong việc thực hiện thủ tục hải quan .......................................................... 67
2.2.1.4. Quản lý rủi ro ................................................................................ 76
2.2.1.5. Tạo lập cơ chế một cửa quốc gia, kết nối một cửa ASEAN ............ 82
2.2.1.6. Về nguồn lực .................................................................................. 87
2.2.2. Mục đích, yêu cầu thực hiện thủ tục hải quan theo hướng hiện đại hoá 89
2.2.2.1. Mục đích ........................................................................................ 89
2.2.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 93
2.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUÂT, NHẬP KHẨU THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI HOÁ .................................................. 95

2.3.1. Nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về giá trị của việc thực hiện thủ tục hải

quan theo hướng hiện đại hoá. ....................................................................... 97
2.3.2. Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục hải quan ................................................. 98
2.3.3. Xây dựng khung pháp lý tốt cho chương trình hiện đại hoá hải quan .... 98
2.3.4. Hiện đại hoá thực hiện thủ tục hải quan cần được tiến hành đồng bộ với
những yêu cầu khác có liên quan .................................................................... 99
2.3.5. Tăng cường sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ngành, trung ương và địa
phương trong việc thực hiện thủ tục hải quan theo hướng hiện đại hoá .......... 99
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103
I. DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ......................................................... 103
II. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 104
III. CÁC TRANG WEB ĐIỆN TỬ ................................................................... 105

5


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xuất, nhập khẩu (Hoạt động ngoại thương) là hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hoá mà việc thực hiện được diễn ra giữa quốc gia này với quốc gia
khác, giữa khu vực này với khu vực khác trên phạm vi thế giới nhằm đem lại lợi ích
cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, Nhà nước trên cơ sở hợp tác các bên cùng có
lợi và thỏa mãn những điều kiện do luật pháp quy định. Trong những năm gần đây
cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động xuất nhập khẩu cũng có
những bước phát triển vượt bậc. Thị trường xuất, nhập khẩu và hàng hoá, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải và hành lý qua biên giới ngày càng phong phú và đa
dạng… Hoạt động xuất, nhập khẩu diễn ra sôi động và có đóng góp nhất định cho
quá trình phát triển kinh tế của đất nước, là điểm sáng phản ánh năng lực sản xuất
trong nước tăng trưởng cao, hội nhập quốc tế và mở rộng thị trường xuất khẩu đạt

kết quả tích cực. Tính đến hết tháng 11/2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
hóa của cả nước đạt 440,04 tỷ USD, tăng 13,3% (tương ứng tăng 51,76 tỷ USD) so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 223,72tỷ USD, tăng
14,5% và nhập khẩu đạt 216,31 tỷ USD, tăng 12,1%. Cán cân thương mại hàng hóa
tính đến tháng 11/2018 của Việt Nam đạt mức xuất siêu kỷ lục 7,41 tỷ USD, cao
hơn 3,5 lần so với 2,11 tỷ USD thặng dư thương mại của cả năm 2017 [43].
Theo quy định của pháp luật, mọi hoạt động xuất, nhập khẩu đều phải thông
qua hải quan và thực hiện các thủ tục hải quan. Mặc dù ngành Hải quan đã và đang
thực hiện mạnh mẽ cải cách và hiện đại hóa thủ tục hải quan, tuy nhiên so với các
nước trong khu vực và thế giới, Hải quan Việt Nam vẫn còn lạc hậu và thua xa về
hoạt động phục vụ xuất, nhập khẩu.
Việc hoàn thiện về thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu theo
hướng hiện đại hóa là một yêu cầu cấp bách để tạo thuận lợi, tăng cường sức cạnh
tranh nhằm thúc đẩy phát triển các hoạt động thương mại của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Yêu cầu cải cách toàn

6


diện nhất là thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục hải quan có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Nếu chúng ta không thay đổi và cải cách kịp thời thì đây là rào cản lớn
cho sự phát triển của thương mại nói riêng và phát triển nền kinh tế Việt Nam nói
chung. Đảng và nhà nước ta cũng không ngừng có những chính sách, điều chỉnh
pháp luật và có nhiều biện pháp thiết thực, khả thi để cải cách toàn diện thủ tục hải
quan, nhất là đối với hoạt động xuất, nhập khẩu. Tuy vậy, chính sách, hệ thống pháp
luật, việc tổ chức thực hiện thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu vẫn
còn bất cập, hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn làm sáng tỏ các vấn đề chung
về thủ tục hải quan mà đặc biệt là thực trạng thực hiện thủ tục này, học viên lựa chọn
đề tài “Thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu và thực trạng thực

hiện theo hướng hiện đại hóa” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về tình hình nghiên cứu trong nước:
- Đề tài khoa học cấp ngành “Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống công
nghệ thông tin thực hiện thủ tục HQĐT” (Mã số 06-N2005) do ông Nguyễn Công
Bình - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin làm chủ nhiệm đề tài;
- Lê Tuấn Lộc, Trần Huỳnh Thúy Phượng (2014), Giáo trình Thuế và Thủ
tục hải quan, Trường Đại học Kinh tế Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh;
- Nguyễn Hồng Bắc, Nguyễn Bá Bình (2010), Thủ tục hải quan xuất, nhập
khẩu, NXB Tư pháp, Hà Nội;
- Nguyễn Hồng Bắc (2006), Những vấn đề pháp lí về thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Tư pháp;
- Nguyễn Hồng Bắc, Nguyễn Bá Bình (2006), Những qui định mới về thủ tục
hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, NXB Tư pháp;
- Đinh Tiến Dũng (2014), Cải cách thủ tục hành chính thuế và hải quan để
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, Tạp chí Cộng
sản số 10/2014;

7


- Võ Quang Đông (2014), Luận văn thạc sĩ “Thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hai quan TP. Hà Nội - thực trạng và giải pháp”…
Nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều khía
cạnh khác nhau có nội dung liên quan đến đề tài luận văn nhưng chưa nghiên cứu
một cách hệ thống về thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu theo
hướng hiện đại hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu về thủ tục hải quan đối với hoạt động
xuất, nhập khẩu theo hướng hiện đại hóa là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:

Luận văn tập trung nghiên cứu khái quát về thủ tục hải quan và tình hình
thực hiện thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu trước yêu cầu của hiện
đại hóa nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường thực hiện thủ tục hải quan đối với
hoạt động xuất, nhập khẩu theo hướng hiện đại hóa.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ những mục đích nêu trên, Luận văn có những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
+ Nghiên cứu khái quát về hoạt động xuất, nhập khẩu và thủ tục hải quan đối
với hoạt động xuất, nhập khẩu;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng và tình hình, mức độ thực hiện thủ tục hải
quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu;
+ Đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện thủ tục hải quan đối với hoạt động
xuất nhập khẩu theo hướng hiện đại hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất,
nhập khẩu theo hướng hiện đại hóa và thực tiễn tình hình, mức độ thực hiện thủ tục
này trong những năm gần đây.

8


5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và một số
phương pháp khác để tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề thuộc nội dung của đề tài.
Luận văn cũng kế thừa, tham khảo một số tài liệu, một số cuộc khảo sát, các
báo cáo liên quan đến lĩnh vực liên quan, tham khảo ý kiến của các cán bộ làm công
tác nghiên cứu, các số liệu và thông tin từ các cơ quan, tổ chức hoạt động thực tiễn,
tham khảo các tài liệu về thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Khái quát về thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất,
nhập khẩu theo hướng hiện đại hóa.

9


Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU

1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
thì hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát
triển trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có
về lao động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc
làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ
sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các yêu cầu
cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản
xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước. Xuất khẩu,
nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải
là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp
có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức
sống của nhân dân. Xuất khẩu, nhập khẩu là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến
nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ
bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu, nhập khẩu không dễ dàng
chủ động, khống chế được.

Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài
nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, đời sống. Song mua bán ở đây có những nét
riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị
trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng
tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu,
cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như địa
phương.

10


* Hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu được hiểu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một
quốc gia với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ
thị trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động
quốc tế.
* Hoạt động nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước từ
nước ngoài nhằm mục tiêu thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất trong
nước và là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia. Nhập khẩu là một
trong những hoạt động cốt lõi của thương mại quốc tế.
* Xuất, nhập khẩu hàng hóa:
Xuất, nhập khẩu hàng hoá là một trong những hình thức kinh doanh quan
trọng nhất, nó phản ánh quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong
phạm vi khu vực và trên thế giới. Hình thức kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa là
một hoạt động kinh tế quốc tế cơ bản của một quốc gia, là chìa khoá mở ra những
giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia, tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu
của một nước tham gia vào các hoạt động kinh tế quốc tế [33].
Do tầm quan trọng đối với nền kinh tế nên các quốc gia đều có những quy
định pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Tại Việt Nam, hoạt động

xuất khẩu, nhập khẩu đã được quy định trong các văn bản như Luật Thương mại,
Luật Quản lý ngoại thương, Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
* Hoạt động xuất, nhập khẩu nhìn từ góc độ pháp lý:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 (Mua bán hàng hóa quốc tế) của Luật
thương mại Việt Nam năm 2005 thì:
“Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.”
Theo qui định tại Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 thì:

11


“Hoạt động ngoại thương là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực
hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái
nhập; chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Trên thực tế, trong quá trình phát triển, do đặc điểm tự nhiên, xã hội, phân bố
nguồn lực nên mỗi quốc gia không thể tự khép kín, tự cung cấp hàng hóa đảm bảo
mọi nhu cầu, vì vậy cần phải trao đổi hàng hóa phục vụ đời sống thiết yếu. Việc
mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới, lãnh thổ mỗi quốc gia được coi là hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế thì mối liên kết kinh tế thương mại giữa các nước ngày càng chặt chẽ.
Việc mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao
dịch với người nước ngoài, thị trường giao dịch rộng lớn khó kiểm soát, mua bán
qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và chịu
tác động của sự biến động tỷ giá, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu của
các quốc gia khác nhau và phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như của mỗi
quốc gia.
Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu:

Kế thừa và phát triển quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp tại Luật thương mại 2005, Luật Quản lý ngoại thương 2017 (Có
hiệu lực từ ngàu 01/01/2018) đã ghi nhận rõ kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu là
quyền tự do của thương nhân tại Điều 5 Luật quản lý ngoại thương 2017. Cụ thể
như sau:
“1. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân Việt
Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Thương nhân được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các
hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh,
trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
12


b) Thương nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, theo
điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện;
c) Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại
thương theo ủy quyền của thương nhân.
2. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân Việt
Nam là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của Luật này
và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa, lộ trình thực hiện quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thực hiện quyền xuất khẩu thông qua mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất
khẩu ra nước ngoài dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để
thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất
khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để

xuất khẩu;
c) Thực hiện quyền nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán
cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam dưới hình thức
đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các
thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức
hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam.
3. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước)
là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song
phương với Việt Nam có quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.

13


4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được quy định, công bố chi tiết
tương ứng với phân loại hàng hóa của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.”
Như vậy theo các quy định của pháp luật dẫn chiếu ở trên có thể kết luận:
Xuất khẩu, nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh mà là quyền của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt
động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh. Khi
đăng ký doanh nghiệp hay đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Việc quy
định quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trong Luật này cũng phù hợp với
tinh thần Hiến pháp, phù hợp với tinh thần tiến bộ của Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp.
Tóm lại, qua nghiên cứu khái niệm hoạt động ngoại thương, hoạt động xuất
khẩu, hoạt động nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu được hiểu là hoạt động mua

bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm
nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu bao
gồm hai nhóm hoạt động: hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu, nhưng đều là
hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động xuất, nhập khẩu
- Hoạt động xuất, nhập khẩu của mỗi quốc gia thể hiện dưới hai hình thức
chủ yếu là xuất khẩu hàng hóa (thể hiện năng lực sản xuất, thương mại của quốc gia
đó, hay nói cách khác đó là nguồn cung cấp hàng hóa ra thị trường thế giới) và nhập
khẩu hàng hóa (thể hiện chủ yếu là nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong phạm vi quốc
gia đó), còn các hình thức mua bán hàng hóa khác chiếm tỷ lệ không lớn.
- Hoạt động xuất, nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa diễn ra trên phạm
vi ngoài quốc gia: Điều này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa hoạt động xuất, nhập
khẩu với hoạt động mua bán hàng hóa trong phạm vi nội địa, đó là yếu tố qua biên
giới quốc gia, vùng lãnh thổ. Ví dụ, nếu người dân mua hàng hóa như quần áo do

14


doanh nghiệp trong nước sản xuất và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam sẽ khác với việc
hàng hóa đó được tiêu thụ tại thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó, cũng đồng nghĩa
với việc pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán đó sẽ có sự khác nhau nhất định.
- Hoạt động xuất, nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong
nước. Điều này được thể hiện: Thị trường rộng lớn, khó kiểm soát; Chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp…
của các quốc gia khác nhau; Thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ, hàng hoá được vận
chuyển qua biên giới quốc gia, phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.
- Hoạt động xuất, nhập khẩu khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ
giữa các quốc gia, vì vậy nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi
các yếu tố như chính sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, …. của các quốc gia khác

nhau.
- Nhà nước quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu thông qua các công cụ chính
sách như: Chính sách mặt hàng, Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật
khác...
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất, nhập khẩu
1.1.3.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều
khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn
điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ.
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chận
phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.

15


Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng
nguồn vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng

nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng
trưởng của hoạt động nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn
vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước
ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và
xuất khẩu –nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
* Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu
chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không
có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu, thể hiện:
16


+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác
như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản

xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản
xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như
ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế
tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực
hiện ở nước thứ năm. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở
một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các
nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn
định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
* Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua
việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu
hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
17


Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua
lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây
dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ
khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại
sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở
hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.

1.1.3.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu:
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ
mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày
càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế
tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về
lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc
gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa
các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển
thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát
triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trường gần 20
năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt động nhập khẩu
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Cụ thể những vai trò những vai
trò được thể hiện rõ nét như sau:
- Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà
trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh
tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm
năng của nền kinh tế.
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng
loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá
18


bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu
nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy
lợi thế so sánh trên cơ sở công nghiệp hóa.
- Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, không

ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo, tăng
cường sức cạnh tranh với hàng ngoại.
- Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự
phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia
về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp
phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi
hàng hoá đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bước để tham gia tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để
tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối phát triển
của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo [44].
1.1.4. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất, nhập khẩu
- Nghiên cứu thị trường: Nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường
đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định
đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thu được từ
việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác thích
hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng sau này có hiệu quả.
Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn
kịp thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các
thông tin chính xác và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình
thị trường trong nước, chính sách, luật pháp quốc gia có liên quan đến hoạt động
19


kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, nhu
cầu của thị trường.

Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong
nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động: Nghiên
cứu mặt hàng xuất khẩu – nhập khẩu, dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh
hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh
doanh.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu
nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị trường
quốc tế, …
- Lập phương án kinh doanh: Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó
tiến hành lập phương án kinh doanh hàng xuất-nhập khẩu. Phương án kinh doanh là
một kế hoạch hành động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
Phương án kinh doanh là cơ sở cho các bộ phận nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ,
phân chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp
quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau: Nhận định tổng
quát về thị trường và tình hình diễn biến thị trường; Đánh giá khả năng của doanh
nghiệp; Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ; Xác định mặt hàng xuất-nhập
khẩu, số lượng và giá cả mua bán; Xác định tính hiệu quả kinh tế của phương án
kinh doanh; Đề ra các biện pháp thực hiện.
- Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
+ Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách
hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh
nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch mua
bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại
giữa các bên tham gia.

20



+ Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa
người bán và người mua để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm phán thường có
các hình thức: Đàm phán qua thư tín, qua điện thoại, hoặc bằng cách gặp trực tiếp.
+ Ký kết hợp đồng: Khi người bán và người mua đã thống nhất với nhau về
các điều kiện mua bán thì sẽ ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng mua
bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau
trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có
liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền
hàng và nhận hàng.
Hợp đồng mua bán ngoại thương có thể coi như đã ký kết và có hiệu lực khi
đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, đối tượng mua bán, hình thức và nội dung hợp
đồng. Cụ thể: chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp
lý; Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp
luật; Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy
định; Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu: Sau khi Hợp đồng ngoại
thương được ký kết, các bên sẽ tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng xuất-nhập
khẩu theo quy định pháp luật và thỏa thuận, cam kết giữa các bên trong hợp đồng.
1.1.5. Phân biệt các hoạt động xuất, nhập khẩu:
1.1.5.1 Dưới góc độ kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu được phân biệt theo các hình
thức:
* Các hình thức xuất khẩu:
Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân
tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình
thức xuất khẩu khác nhau. Một số hình thức xuất khẩu thường được các doanh
nghiệp lựa chọn, bao gồm: xuất khẩu trực tiếp; xuất khẩu gián tiếp; xuất khẩu ủy
thác; buôn bán đối lưu; xuất khẩu bằng Nghị định thư; xuất khẩu tại chỗ; gia công
quốc tế; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu.

21



- Xuất khẩu trực tiếp: là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra
nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận
mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do không phải
chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại
thương có thể nâng cao uy tín của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước
một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
- Xuất khẩu gián tiếp: là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài
thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể
là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu
gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến
nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên,
trên thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém
phát triển, vì người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các
nhà kinh doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm
được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn, đồng thời họ có khả năng nhất định về
vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí
trong quá trình vận tải.
- Xuất khẩu uỷ thác: là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng
để xuất khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác). Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn
vị ngoại thương đóng vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản
xuất. Ưu điểm của hình thức này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra
xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần
đến vốn để mua hàng, phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục.
- Buôn bán đối lưu: Là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị
tương đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại
tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu.

Buôn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong đó sớm
nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai hình thức
22


truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập niên 90 của
thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là những hợp
đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán bình hành, 8% là nghiệp vụ
chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng.
- Xuất khẩu theo nghị định thư: là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là
trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư
có nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị
xuất khẩu), giá cả hàng hóa tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên...
Trên thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước xã hội chủ nghĩa
trước kia.
- Xuất khẩu tại chỗ: là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm
của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến
tay khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận
chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn,
trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng
vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.
- Gia công quốc tế: là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế
hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Gia công quốc tế ngày
nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia
công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân
công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ
giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết

bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có
được một nền công nghiệp hiện đại, ví dụ như Hàn Quốc, Thái Lan, Singpore...
* Các hình thức nhập khẩu:

23


Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thương. Đó là việc mua
hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản
xuất trong nước. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu giữa các nền kinh
tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà
trong nước không thể sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu.
Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất
trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có thể được phân chia thành
nhiều hình thức khác nhau tùy theo tiêu thức dùng để phân loại. Về cơ bản có một
số phương thức như sau: Nhập khẩu trực tiếp; Nhập khẩu ủy thác; Nhập khẩu hàng
đổi hàng, bù trừ; Tạm nhập, tái xuất.
- Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu, trong đó, doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá
trình kinh doanh nhập khẩu, như tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng… và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu. Khi sử dụng
hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp
cao hơn song lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.
- Nhập khẩu ủy thác: là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại
không có quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia không
đạt hiệu quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch

trực tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Thương nhân nhận ủy thác
không được sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Công thương cấp cho mình
để nhận ủy thác nhập khẩu.
- Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ: là hai nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phương tiện thanh
toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ hàng
đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng

24


hóa ra thị trường nước ngoài. Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu phải có giá trị tương đương nhau, đảm bảo điều
kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.
1.1.5.2. Theo qui định của văn bản luật:
* Theo Luật thương mại năm 2005:
Căn cứ Điều 27 thì Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình
thức: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá (Điều 28 ): Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của
từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
- Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá (Điều 29): Tạm nhập, tái
xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc

biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục
xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng
hoá đó vào Việt Nam. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
- Chuyển khẩu hàng hoá (Điều 30): Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng
từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ
25


×