Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị kinh doanh Công ty cổ phần đầu tư HT VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.19 KB, 23 trang )

1

1

MỤC MỤC


2

2

DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


3

3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhất là khi
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước các cơ hội phát triển và những thách thức
mới. Điều đó đỏi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nếu không muốn bị đào thải phải
không ngừng làm mới và hoàn thiện mình. Nhiều doanh nghiệp nhờ có sự thích ứng
với tình hình mới đã nâng cao được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cũng như
củng cố vị thế, nâng cao uy tín của mình, đứng vững và phát triển trên thị trường đầy
cạnh tranh. Nhưng bên cạnh đó cũng có không ít những doanh nghiệp còn thụ động,
phản ứng chậm chạp với những biến động của nền kinh tế. Không phát huy được
những thế mạnh, khắc phục những điểm yếu của mình để kết cục là bị đào thải trong
quy luật vốn khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường.
Quá trình thực tập giúp em nắm vững hơn lý thuyết đã được học và cũng là cơ


hội tốt để em có thể vận dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn doanh nghiệp. Đồng
thời, nó giúp em hiểu sâu hơn về thực tế hoạt động của một công ty.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, cùng các anh, chị trong công ty
em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này. Tuy nhiên do trình độ kiến thức
và kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự nhận xét góp ý của cô giáo giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn quý công ty, các cán bộ lãnh đạo cùng các anh, chị
trong phòng kinh doanh đã giúp em tìm hiểu thực tiễn và thu thập tài liệu trong thời
gian vừa qua. Đồng thời, với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cám
ơn các cô giáo hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp em hoàn thành bài
báo cáo thực tập này.


4

I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần đầu tư HT VINA
1.1 .Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư HT Vina
- Tên viết tắt : HT VINA., CORP
- Trụ sở giao dịch : Khu CNTP Hapro Lệ Chi- Gia Lâm- Hà Nội
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103028152 do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 28/8/2009
- Các ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất bao bì carton và kinh doanh giấy
các loại
Xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu bao bì carton ngày càng cao và đa dạng. Năm
2008, Công ty cổ phần đầu tư HT VINA được ra đời, với mục tiêu phấn đấu trở thành
Nhà sản xuất bao bì carton quy mô lớn và chuyên nghiệp trên thị trường Việt Nam.
Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất bao bì carton , nhà máy nằm
trên khu đất diện tích hơn 2ha tại Khu công nghiệp thực phẩm Hapro Lệ Chi- Gia Lâm

-Hà Nộị.Hiện nay công ty đẩy mạnh sản xuất các đơn đặt hàng lớn cửa các khách
hàng như: Sữa Elovi, Hà Nội milk, Sữa Quốc tế, Masan, Orion, Sanmiguel, Vietfood,
Trà C2, Gạch Viglacera…
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư HT VINA
 Chức năng

Công ty cổ phần đầu tư HT vina có chức năng chính là tiến hành in và sản xuất
bao bì carton bao gồm :Lập kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất và in ấn ,kiểm tra
giám sát quá trình sản xuất bao bì carton,chế bản ,thiết kế .Bên cạnh đó phát triển
nguồn vốn đã có, đào tạo tay nghề cho lao động.
 Nhiệm vụ
- Là một doanh nghiệp sản xuất bao bì, công ty có nhiệm vụ đổi mới công nghệ in ,thực

hiện nghĩa vụ với người lao động ,thực hiện quy định của nhà nước,sản xuất và kinh
doanh có hiệu quả.


5

1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc

Phòng
HCnhân
sự

Phòng
kinh
doanh


Phòng
kế
toán

Phòng
kỹ
thuật

Bộ phận
quản lý
xưởng
sản xuất

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty cổ phần đầu tư HT VINA)
Nhận xét : Hiện nay công ty đang áp dụng loại hình cấu trúc tổ chức trực tuyến
chức năng. Mô hình này tương đối phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và quy mô sản
xuất của doanh nghiệp.
1.4 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty cổ phần đầu tư HT VINA là đơn vị chuyên in ấn và sản xuất bao bì
carton và kinh doanh các sản phẩm từ giấy. Trong đó hoạt động in ấn và sản xuất bao
bì mang lại doanh thu lớn nhất. Trong tương lai, công ty sẽ kinh doanh vật tư thiết bị
ngành in để mở rộng thêm ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1 Số lượng ,chất lượng lao động của doanh nghiệp
Bảng 1.1 Chất lượng nhân sự tại công ty
Đối tượng lao
động
Lao động quản lý
Công nhân


Số lượng

Trình độ

20
42

Phổ thông Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
0
3
17
40
2
0
0
( Nguồn : phòng hành chính nhân sự -năm 2016)

Nhận xét : Nhìn chung chất lượng lao động của công ty khá tốt,các cán bộ quản
lý và nhân viên văn phòng của công ty có trình độ đại học cao đẳng trở lên và tỷ lệ
trình độ đại học tăng dần qua các năm. Công nhân phân xưởng sản xuất đa số là những
công nhân lành nghề, công nhân bộ phận cơ điện đều có trình độ trung cấp nghề trở
lên.


6

2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp

Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty
So sánh
Chỉ tiêu
Giới
tính
Độ tuổi

2014

Nam
Nữ
18-25
26-40
41-55

40
14
8
39
7

2015
45
15
10
39
11

2016
47

15
10
46
6

2015/2014

2016/2015

Chênh lệch Tỷ lệ ( % ) Chênh lệch Tỷ lệ ( % )
5
12.50%
2
4.44%
1
7.14%
0
0.00%
2
25.00%
0
0.00%
0
0.00%
7
17.95%
4
57.14%
-5
-45.45%

( Nguồn : phòng hành chính nhân sự )

Nhận xét : Công ty có cơ cấu lao động trẻ. Lao động của công ty phần lớn ở độ
tuổi 26-40, số tuổi từ 18-25 cũng chiếm tỷ lệ khá cao. Do đặc thù sản phẩm của công
ty là sản phẩm công nghiệp in , đội ngũ nhân viên kỹ thuật phải hiểu biết về máy móc
và thiết bị cơ điện cho nên tỷ lệ nhân viên nam nhiều hơn nữ của công ty
3 .Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.3 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị : nghìn đồng
Chỉ tiêu

Tổng nguồn
vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động

Năm 2014
Số tiền
121,658,15
1
63,645,650
58,012,501

Tỷ
trọng
100%

Năm 2015
Số tiền


Năm 2016
Tỷ trọng Số tiền

Tỷ trọng

147,528,059 100%

155,324,67 100%
8
52.32% 74,856,456 50.74% 78,587,356 50.60%
47.68% 72,671,603 49.26% 76,737,322 49.40%
( Nguồn : Báo cáo của phòng tài chính -kế toán )

Nhận xét :Nhìn chung, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các
năm cho thấy tốc độ vòng quay của vốn là khá nhanh, hiệu quả sử dụng vốn tốt, công
ty sản xuất và kinh doanh tương đối hiệu quả trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay.
3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.4 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị : nghìn đồng


7

Năm 2014
Chỉ tiêu
Tổng

Số tiền
nguồn 121,658,15


vốn
Vốn vay
Vốn chủ

sở

hữu

Tỷ trọng

Năm 2015
Số tiền

Năm 2016
Tỷ trọng

147,528,05

100%

100%

Số tiền

Tỷ trọng

155,324,67

1

58,093,941 47.75%

9
69,528,685 47.13%

100%
8
70,506,170 45.39%

63,564,210 52.25%

77,999,374 52.87%

84,818,508 54.61%

( Nguồn : Báo cáo của phòng tài chính -kế toán)
Nhận xét : Qua bảng 1.4 ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn
kinh doanh của công ty là vốn chủ sở hữu (54.61% năm 2016) cho thấy mức độ tự chủ
về tài chính của công ty là khá tốt trong giai đoạn kinh tế lạm phát và suy thoái hiện
nay.
4 Kết quả hoạt động kinh doanh của của doanh nghiệp
Bảng 1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị : Nghìn đồng
Năm
ST
Chỉ tiêu
T

2014


So sánh
2015

2016

2015/2014
Tỷ lệ (%)

1

Tổng tài sản

2

Nợ phải trả

121,658,15
147,528,059
1
58,093,941 69,528,685

3

Vốn chủ sở hữu

4

2016/201
5
Tỷ lệ (%)


155,324,678 21.26%

5.28%

70,506,170

19.68%

1.41%

63,564,210 77,999,374

84,818,508

22.71%

8.74%

Doanh thu thuần

96,178,642 101,259,456

109,854,689 5.28%

8.49%

5

Chi phí


83,521,204 87,491,003

94,121,719

4.75%

7.58%

6

LNTT

12,657,438 13,768,453

15,732,970

8.78%

14.27%

7

LNST

10,125,950 11,014,762

12,586,376 8.78%
14.27%
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)



8

Nhận xét: Thông qua bảng số liệu 1.5,có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của
Công ty đã có những thay đổi trong 3 năm qua:
-Ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2015 tăng lên 888.812
triệu đồng so với năm 2014. Sang năm 2016 chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên hơn 1,5 tỷ
đồng.Năm 2016 công ty đầu tư máy móc thiết bị in mới nên chi phí tăng. Tuy nhiên
năng suất lao động tăng,sản xuất đạt hiệu quả cao vì vậy lợi nhuận sau thuế của công
ty đã tăng 14.27% so với năm 2015.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP
 Tổng quan về phương pháp thu thập số liệu
a.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Xây dựng phiếu điều tra trắc nghiệm:
+ Đối tượng điều tra: Lãnh đạo và nhân viên của công ty
+ Nội dung điều tra: Tình hình thực hiện các công tác quản trị chủ yếu tại công ty
+ Số phiếu phát ra : 20 ,tỷ lệ thu hồi phiếu: 100%
Phỏng vấn :
+ Đối tượng phỏng vấn : Phụ lục 2
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện các công tác quản trị
trên website. báo cáo tài chính của công ty,thống kê nhân lực.
2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của doanh nghiệp
Hình 2.1Sơ đồ đánh giá tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty Cổ
phần đầu tư HT VINA ( Nguồn: Kết quả điều tra )
Việc thực hiện các chức năng quản trị được phối hợp hài hòa giữa giám đốc và

các trưởng phòng, phó phòng tại các phòng ban trong công ty. Do qui mô nhỏ nên bộ
máy quản trị của công ty cũng khá đơn giản,gọn nhẹ. Vì vậy việc thực hiện các chức
năng quản trị trong công ty không gặp nhiều khó khăn và hiệu quả đạt được cao.
2.1.1. Chức năng hoạch định
Hiện nay,công ty chưa có phòng kế hoạch. Chức năng này được thực hiện bởi
sự phối hợp giữa giám đốc và trưởng các phòng ban 1 quý một lần. Tuy nhiên qua biểu
đồ ta thấy công tác hoạch định của công ty được thực hiện khá hiệu quả. Ban lãnh đạo
thực hiện công tác hoạch định ngay từ đầu mỗi kỳ kinh doanh định hướng cho hoạt
động của tổ chức trong kỳ. Giám đốc sẽ soạn thảo, phổ biến các chiến lược và mục


9

tiêu kinh doanh sau đó các trưởng phòng ban tiến hành hoạch định các chiến thuật,các
hoạt động tác nghiệp với các chính sách, chương trình hoạt động cụ thể nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
Hạn chế : Phụ thuộc vào giám đốc,các chiến lược mang tính chủ quan của nhà
quản trị.
2.1.2. Chức năng tổ chức
Công ty áp dụng cấu trúc tổ chức quản trị theo chức năng. Nó cũng là cơ sở để
cấp trên chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho các phòng ban. bộ phận và cá nhân
trong công ty.
Thành công: Chức năng tổ chức của công ty được thực hiện khá tốt,các nguồn
lực được phân bổ và phân chia trách nhiệm rõ ràng.
Tồn tại : 15% tổng số nhân viên điều tra đánh giá công tác tổ chức là trung bình
thông tin trong công ty còn nhiều hạn chế , các phòng ban chưa phối hợp chặt chẽ với
nhau.
2.1.3. Chức năng lãnh đạo
Qua biểu đồ ta thấy 75% nhân viên điều tra nhận xét công tác lãnh đạo của công
ty là tốt chứng tỏ công tác lãnh đạo được công ty thực hiện rất sát sao và hiệu quả,

thúc đẩy nhân viên trong công ty hoàn thành tốt công việc của mình.
Thành công : Với phong cách lãnh đạo dân chủ của nhà quản trị, nhân viên được
làm việc thoải mái. sáng tạo và tự chủ trong công việc, tạo nên môi trường làm việc
thân thiện. vui vẻ từ đó xây dựng một văn hóa doanh nghiệp của riêng mình. Cấp lãnh
đạo luôn dùng uy tín. năng lực làm việc của mình để chỉ đạo cũng như làm gương cho
nhân viên cấp dưới. luôn coi trọng và đề cao ý kiến đóng góp của các nhân viên trong
việc xây dựng và phát triển của doanh nghiệp.
2.1.4. Chức năng kiểm soát
Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ,trong quá trình hoạt động có rất
nhiều công việc cần được kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo tiến độ và chất lượng
sản phẩm cũng như bảo vệ tài sản,nguyên vật liệu cho doanh nghiệp.
Tồn tại :chức năng này chưa được thực hiện thường xuyên,liên tục trong quá
trình hoạt động sản xuất mà chỉ được thực hiện sau khi quá trình sản xuất kinh doanh
đã được hoàn thành.
2.1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị


10

Công ty hiện đang sử dụng phần mềm quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. áp
dụng công nghệ thông tin,internet trong hệ thống thông tin của mình.
Thành công : Những dữ liệu và thông tin của công ty được cập nhập và sẵn sàng
cung cấp cho bất cứ phòng ban hay cá nhân nào của công ty khi họ có nhu cầu nhưng
vẫn đảm bảo được tính an toàn cho cơ sở dữ liệu
Tồn tại : Quá trình thu thập thông tin chưa thực sự tốt,chưa thực sự nhất quán
giữa các phòng ban. gây chậm trễ cho quá trình quản trị,ra quyết định.
2.2. Công tác quản trị chiến lược của công ty
Hình 2.2 Sơ đồ đánh giá công tác quản trị chiến lược của công ty Cổ phần đầu tư HT
VINA ( Nguồn: Kết quả điều tra )
2.2.1. Công ty phân tích tình thế môi trường chiến lược

Theo kết quả thu được qua phỏng vấn Ông Đỗ Xuân Thọ – Giám đốc công ty và
một số nhà lãnh đạo trong Công ty Cổ phần đầu tư HT VINA: Công ty rất chú trọng
trong công tác phân tích tình thế môi trường chiến lược. Để đạt được hiệu quả cao
nhất,công ty áp dụng các mô thức TWO, EFAS,IFAS để đưa ra các cơ hội ,thách thức
điểm yếu, điểm mạnh từ sau :


Môi trường bên ngoài :
Cơ hội :Thị trường bao bì carton là thị trường có rất nhiều thuận lợi và tiềm năng
phát triển đầy hứa hẹn. Hiện nay,cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại,hầu
hết các công ty và doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài nước đều mong muốn tìm
được nguồn bao bì carton đảm bảo chất lượng.
Thách thức: Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh và sự khan hiếm nguồn giấy cuộn
để sản xuất bao bì carton.



Môi trường bên trong:
Điểm mạnh: Công ty có nguồn nhân lực trẻ,có kinh nghiệm , xưởng in và sản
xuất có quy mô lớn, nhà lãnh đạo có khả năng điều hành và quản lý tốt.
Điểm yếu : Trang thiết bị công nghệ ngành in ngày càng phát triển ,công ty không
đủ nguồn tài chính để cập nhập những công nghệ in mới nhất. kịp thời nhất.
2.2.2 Công tác nhận diện và phát triển lợi thế cạnh tranh
Hiện nay công ty cổ phần đầu tư HT VINA đang phát triển lợi thế cạnh tranh dựa
vào chiến lược chi phí thấp. Số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành khá lớn , các đối


11

thủ mạnh của cạnh tranh trực tiếp với công ty hiện nay đó là : Công ty TNHH Giấy và

bao bì Hà Nội,Công ty TNHH Tín Thành,Công ty TNHH bao bì Việt Hưng....
Công tác nhận diện và phát triển lợi thế cạnh tranh trong công ty hiện nay do bộ
phận kinh doanh đảm nhiệm. Công ty đang xây dựng phương án để nâng cao lợi thế
cạnh tranh bằng cách thu mua được nguồn nguyên liệu giấy chất lượng,giá cả hợp lý
để tối thiếu hóa chi phí sản xuất.
Tồn tại : Nguồn tài chính để đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị còn hạn hẹp nên
năng suất lao động chưa cao,chi phí thuê nhân công lớn.
2.2.3. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường
2.2.3.1 Đánh giá công tác thực hiện hoạch định chiến lược
Công tác hoạch định là một hoạt động vô cùng quan trọng trong công ty. Đây là
hoạt động đề ra những chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường giúp
công ty đạt được mục tiêu kinh doanh. Bộ phận kinh doanh sẽ phối hợp cùng giám đốc
thực hiện công việc này. Tuy nhiên,hiện nay công ty vẫn chưa có văn bản nào về công
tác hoạch định chiến lược.
Tồn tại : Công ty khó khăn trong việc thu thập thông tin và phụ thuộc ý kiến chủ
quan của nhà quản trị.
2.2.3.2 Đánh giá công tác triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát
triển thị trường
Kết quả của công tác hoạch định đã giúp công ty hoạch định và triển khai các
chiến chiến lược kinh doanh :


Công ty sử dụng chiến lược chi phí thấp dựa trên lợi thế nhân công giá rẻ và quy mô



sản xuất lớn để cạnh tranh trên thị trường.
Công ty sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường miền Bắc và miền Trung. Đặc biệt là
thị trường các doanh nghiệp sản xuất ở các khu công nghiệp Bắc Ninh. Hưng Yên cần

lượng bao bì carton lớn.
Ông Bùi Văn Dũng – Trưởng phòng kinh doanh cho biết: Trong thời gian sắp tới
công ty vẫn tiếp tục khai thác thị trường miền Bắc vì đây là nguồn lợi chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó công ty sẽ hướng vào thị trường miền Trung và miền Nam bằng
việc đưa sản phẩm của công ty vào các khu công nghiệp,nhà máy,cơ sở sản xuất.… tại
các tỉnh miền Trung và miền Nam.


12

Tồn tại : trình độ tác nghiệp của nhân viên phân tích và nghiên cứu thị trường
còn hạn chế nên việc tìm kiếm thị trường mới chưa đạt hiệu quả cao,thị trường miền
Trung vẫn đang trong giai đoạn tìm hiểu,chưa khai thác được những khách hàng tiềm
năng tại khu vực này.
2.2.4 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
Với lợi thế có xưởng sản xuất ở vùng ngoại ô thành phố Hà Nội, dễ dàng cho vận
chuyển nguyên liệu giấy cuộn từ các tỉnh miền núi phía Bắc: từ Bắc Giang, Lạng Sơn,
Thái Nguyên, Bắc Cạn về sản xuất. Một trong những yếu tố quan trọng nhất để làm
nên thùng Carton chính là những giấy cuộn. Giấy cuộn carton có vai trò 70% tạo nên
chất lượng của một thùng giấy Carton. Vì vậy, công ty đã cạnh tranh trên thị trường
bằng cách tạo ra sản phẩm chất lượng ,đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng .
Tồn tại : hiện tại danh mục sản phẩm của công ty còn khiêm tốn, chủ yếu là chỉ
tập trung vào bao bì carton, mẫu mã chưa đa dạng so với nhu cầu phong phú của khách
hàng. Bởi vậy mà năng lực cạnh tranh của công ty ở thị trường trong nước còn khá
kém, cần phải hoàn thiện.
2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty
Hình 2.3. Sơ đồ đánh giá công tác quản trị tác nghiệp công ty Cổ phần đầu tư HT
VINA ( Nguồn: Kết quả khảo sát )
2.3.1. Quản trị mua
Công tác quản trị mua được nhân viên đánh giá ở mức khá chiếm tỷ lệ cao do

có được những thuận lợi nhưng cũng gặp phải nhiều khó khăn
Thuận lợi : Xưởng sản xuất nằm ở khu vực giáp Hưng Yên và Bắc Ninh, gần các
nguồn cung cấp giấy ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã giúp công ty dễ dàng cho việc
liên hệ nguồn nguyên liệu, cũng như thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu sản
xuất, tiết kiệm chi phí.
Khó khăn :Theo ông Đỗ Xuân Thọ cho biết : Đầu năm 2017,các doanh nghiệp
sản xuất thùng cactông, giấy bao bì trong nước đang điêu đứng bởi giá giấy cuộn
cactông tăng chóng mặt và khan hiếm, do thương nhân Trung Quốc sang Việt Nam thu
gom sạch sản phẩm này với giá cao. Vì vậy, công ty gặp khó khăn trong việc thu mua
được nguồn giấy cuộn chất lượng, giá cả hợp lí.
2.3.2. Quản trị bán


13

Về công tác bán hàng có tới 70% nhân viên trong công ty đánh giá là đã thực
hiện tốt. Ông Đỗ Xuân Thọ – Giám đốc công ty cho biết: Công ty áp dụng mô hình
mạng lưới bán hàng theo khách hàng,công ty trực tiếp vận chuyển và giao hàng cho
khách hàng. Công ty thực hiện dự báo bán hàng,đưa ra các mục tiêu rất rõ ràng và lên
kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, chi tiết .
Tồn tại :Công ty đang gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng mới, mở rộng
mạng lứoi bán hàng.
2.3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa
Công tác dự trữ hàng hóa được đánh giá ở mức tốt chiếm tỷ lệ cao. Bởi nhu cầu
thị trường gắn liền với sản xuất. Khi có đơn đặt hàng từ khách hàng, công ty mới tiến
hành sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, do đó lượng dự trữ hàng hóa của công ty
khá ít. Các thành phẩm được dự trữ đều được kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên tránh
tình trạng ẩm mốc,mục nát.
2.3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Ông Bùi Văn Dũng-trưởng phòng kinh doanh cho biết công ty luôn chú trọng

công tác quản trị cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, làm
hài lòng khách hàng là yếu tố tạo nên thành công của công ty.
Thành công : Dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ đặt hàng tốt.
Hạn chế : Các dịch vụ không thường xuyên được đổi mới và tạo sự khác biệt.
2.4. Công tác quản trị nhân lực của công ty
Hình 2.4. Sơ đồ đánh giá công tác quản trị nhân lực công ty Cổ phần đầu tư HT VINA
( Nguồn: Kết quả khảo sát )
Hiện nay, bộ phận hành chính nhân sự đảm trách công việc quản trị nhân lực
dưới sự giám sát điều hành của Ban lãnh đạo. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo , đãi ngộ
được thực hiện thường xuyên.
2.4.1. Tuyển dụng nhân sự
Theo kết quả của phiếu điều tra,có tới 50% ý kiến đánh giá công tác tuyển dụng
chưa đạt hiệu quả cao.Hằng năm công ty luôn tiến hành phân tích và dự báo nhu cầu
nhân lực một cách đầy đủ và chi tiết.
Thành công : Hoạt động tuyển dụng đảm bảo nhân viên của công ty đều là
những người có trình độ chuyên môn và phẩm chất phù hợp với công việc của công ty.


14

Tồn tại: Công tác tuyển dụng gặp nhiều khó khăn do thiếu tiêu chí đánh giá và
nhiều trường hợp còn dựa vào mối quan hệ quen biết sẵn.
2.4.2. Phân tích công việc,bố trí và sử dụng nhân lực
Công ty cũng sử dụng bản mô tả và phân tích công việc làm căn cứ cho các nhà
quản lý tuyển dụng,bố trí, đánh giá và đãi ngộ nhân viên của mình. Nhân viên trong
công ty được hướng dẫn đầy đủ về bản mô tả công việc để hiểu rõ về công việc của
mình cần làm.
Thành công : Theo kết quả của phiếu điều tra 60% nhân viên trong công ty
đánh giá việc bố trí và sử dụng nhân lực thực hiện tốt. Công ty tiến hành bố trí và sử
dụng nhân lực dựa trên năng lực và yêu cầu của công việc.

Khó khăn: Công ty chưa đáp ứng được việc nhân viên đề xuất bố trí công việc
theo nguyện vọng mong muốn của bản thân.
2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
80% ý kiến đánh giá của nhân viên đồng ý với quan điểm việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực được công ty thực hiện như vậy là tốt và phát huy được vai trò
của đội ngũ nhân lực.
Hạn chế : 5% ý kiến đánh giá chưa thực sự hài lòng vì họ cho rằng cần có nhiều
khóa đào tạo hơn nữa, công ty cần cấp kinh phí cho các cán bộ quản lý học tập và trau
dồi kỹ năng.
2.4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Cán bộ nhân viên cho rằng công tác đánh giá nhân lực đạt hiệu quả 80%. Mọi
nhân viên được đánh giá rất công bằng căn cứ trên cả số lượng và chất lượng hoàn
thành công việc, tinh thần và trách nhiệm trong việc xây dựng công ty.Mức lương
trung bình của công nhân xưởng và lao động quản lý hiện tại đang là 4.5 triệu đồng .
Thành công :Theo Bà Lê Thị Hoa -Trưởng phòng hành chính nhân sự cho biết :
với chính sách đãi ngộ phù hơp, tình trạng công nhân nhân viên nghỉ việc ,bỏ việc giữa
chừng đã giảm đáng đáng kể so với thời gian trước đây .
Tồn tại : Về việc đãi ngộ :chưa có chính sách thưởng, đãi ngộ xứng đáng với
năng lực.


15

2.5. Công tác quản trị dự án,quản trị rủi ro của công ty
2.5.1. Quản trị dự án

Hình 2.5. Sơ đồ đánh giá công tác quản trị dự án công ty Cổ phần đầu tư HT VINA
( Nguồn: Kết quả khảo sát )
Qua số liệu điều tra khảo sát cho thấy công tác quản trị dự án tại công ty được
đánh giá ở mức khá. Tuy nhiên việc phân tích và thực thi dự án còn gặp nhiều bất

cập ,khó khăn.
Thành công đạt được : Thông qua các dự án mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư
máy móc thiết bị hiện đại, thiết kế kho bảo quản hàng hóa chất lượng cao,công ty đã
đạt được các mục tiêu ngắn hạn và có được lợi nhuận đáng kể.
Khó khăn: Khi triển khai các dự án ,công ty gặp phải khó khăn trong vấn đề trình
độ nhân sự, kinh phí và thời gian. Phân tích dự án còn thiếu năng lực chuyên môn và
kinh nghiệm chuyên sâu.
2.5.2 Quản trị rủi ro
Hình 2.6. Sơ đồ đánh giá công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần đầu tư HT
VINA ( Nguồn: Kết quả khảo sát )
Công tác quản trị rủi ro cũng được Ban lãnh đạo quan tâm. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ công ty tiến hành nhận dạng rủi ro bằng các phương
pháp như phân tích báo cáo tài chính. phân tích hợp đồng,thanh tra khảo sát,sau đó
phân tích và đo lường rủi ro.
Công ty cũng đã có các biện pháp để né tránh,ngăn ngừa và giảm nhẹ sự nghiêm
trọng của tổn thất như: mua bảo hiểm cho nhân viên,soạn thảo và ký kết hợp đồng cẩn
thận theo pháp luật,tuân thủ các quy chế của nhà nước trong hoạt động kinh
doanh.Biện pháp tài trợ rủi ro được công ty sử dụng đó là lập quỹ dự phòng tài chính.
Khó khăn: Rủi ro luôn tồn tại trong doanh nghiệp như nguy cơ cháy nổ, các nhân
viên, công nhân chưa nắm rõ kiến thức về phòng cháy chữa cháy.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN


16

Căn cứ vào kết quả điều tra,phỏng vấn và quá trình thực tập tại công ty cổ
phần đầu tư HT VINA , đồng thời qua phân tích và đánh giá thành công và những mặt
tồn tại các hoạt động quản trị chiến lược,tác nghiệp, nhân sự, rủi ro ,dự án của công ty
em xin đề xuất các đề tài khóa luận sau đây :
1.Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư

HT VINA.
2. Hoàn thiện quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư HT
VINA
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng của công ty cổ
phần đầu tư HT VINA.

KẾT LUẬN
Qua 10 năm hình thành và phát triển, từ một công ty còn nhỏ bé, ít kinh nghiệm,
công ty cổ phần đầu tư HT VINA đã không ngừng nỗ lực phát triển, mở rộng thị
trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể đứng vững trên thị
trường cạnh tranh khốc liệt.
Khóa thực tập tốt nghiệp là cơ hội cho sinh viên nói chung và bản thân em nói
riêng được tiếp cận học hỏi, áp dụng lý thuyết thực tiễn. Với hai tuần đi thực tập mặc
dù không nhiều nhưng cũng đủ cho em hiểu, quan sát, tham gia vào các hoạt động của
công ty, chính điều đó đã giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động, cũng như điểm mạnh,
điểm yếu của công ty.


17

Do thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm bản thân
còn hạn chế nên em rất mong nhận được sự góp ý, đặc biệt là sự hướng dẫn của các
thầy cô để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của công ty cổ phần đầu tư HT VINA

2. Các bảng biểu, tài liệu từ phòng Kế toán, Hành chính nhân sự.

3. Phạm Vũ Luận, Vũ Thuỳ Dương, Bùi Minh Lý (2004), Quản trị doanh nghiệp
thương mại, NXB Thống Kê.
4. Vũ Thuỳ Dương, Hoàng Văn Hải (2005), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB
Thống Kê.
5. Bài giảng Quản trị chiến lược - Bộ môn Quản trị chiến lược, Đại học Thương
Mại.


PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào Ông (bà )!
Tôi là Nguyễn Thị Dung, sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học
Thương Mại, Hiện tôi đnag thực hiện nghiên cứu tình hình thực hiện các chức năng
quản trị chủ yếu tại Công ty…….. Để tìm hiểu sâu hơn về tình hình thực hiện các
chức năng quản trị tại công ty, tôi mong Ông (bà) dành ít thời gian cung cấp một số
thông tin thực tế tại công ty.
Xin Ông (bà) vui lòng cho biết
Họ và tên:…….
Phòng ban:…
Ông (bà) hãy cho biết về mức độ đáp ứng các chức năng cơ bản trong hoạt
động quản trị tại công ty bằng việc tích vào ô ông (bà) thấy phù hợp, phản ánh đúng
mức độ đáp ứng của chức năng đó tại công ty:
Thang điểm :
1
Kém

2
Trung bình


3
Khá

4
Tốt

1. Tình hình thực hiện các chức năng cơ bản của Công ty?
STT
1
2
3
4
5

Chức năng
Hoạch định
Tổ chức
Lãnh đạo
Kiểm soát
Thu thập thông
tin và ra quyết
định

Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá

TB

Kém



Ông bà vui lòng mô tả cụ thể yếu kém:…….
2. Tình hình công tác quản trị chiến lược tại Công ty?
STT Chức năng

Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá
TB

I.
II
III

Công tác phân tích môi trường CL
Công tác hoạch định CLKD
Công tác hoạch định chiến lược thâm

IV

nhập thị trường
Công tác Hoạch định CL phát triển

V

thị trường
Công tác triển khai thâm nhập thị

VI


trường
Công tác triển khai CL phát triển thị

kém

trường
Ông bà vui lòng mô tả cụ thể yếu kém…
3. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp tại công ty?
STT
1
2
3
4

Chức năng

Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá
TB

Kém

Quản trị mua
Quản trị bán
Quản trị dự trữ
Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Ông bà vui lòng mô tả cụ thể yếu kém...
4. Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân lực tại công ty?


STT
1
2
3
4

Chức năng

Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá

TB

Kém

Tuyển dụng nhân sự
Bố trí và sử dụng nhân lực
Đào tạo và phát triển nhân sự
Đánh giá và đãi ngộ nhân sự
Ông bà vui lòng cho biết cụ thể yếu kém:……….
5. Tình hình thực hiện công tác quản trị dự án tại công ty?

STT
1
2
3

Chức năng


Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá

Tổ chức thực hiện dự án
Phân tích và thực thi dự án
Xây dựng và lựa chọn dự án
Ông bà vui lòng mô tả cụ thể yếu kém:…

TB

Kém


6. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tại công ty?
STT
1
2
3
4

Chức năng

Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá

TB


Kém

Nhận dạng rủi ro
Phân tích rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Tài trợ rủi ro
Ông bà vui lòng mô tả cụ thể yếu kém:…
Xin chân thành cảm ơn!!!

PHỤ LỤC 2 : ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN
STT
1
2
3
4

Họ và tên
Đỗ Xuân Thọ
Lê Thị Hoa
Đỗ Thị Thu Trang
Bùi Văn Dũng

Chức vụ
Giám đốc
Trưởng phòng hành chính nhân sự
Trưởng phòng hành chính kế toán
Trưởng phòng kinh doanh




×