Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị kinh doanh CÔNG TY cổ PHẦN JTC1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.27 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện này nền giáo dục của Việt Nam còn phát triển kém so với rất nhiều quốc gia
trên thế giới, rất nhiều người muốn con em mình được học tập trong môi trường giáo
dục tốt hơn đảm bảo hơn. Chính vì vậy lựa chọn du học nước ngoài là xu hướng của
nhiều bậc phụ huynh và các bạn học sinh-sinh viên. Quan hệ hai nước Việt-Nhật ngày
càng khăng khít, chính phủ Nhật luôn trào đón du học sinh từ Việt Nam qua học tập và
làm việc tại đất nước của họ, tạo ra cơ hội du học cho nhiều càng ngày càng gần và dễ
dàng hơn. Chính vì những lí do đó mà những năm gần đây du học Nhật Bản trở thành
trào lưu, và lựa chọn của nhiều người.
Là sinh viên của khoa quản trị kinh doanh đang trong quá trình thực tập, những
kiến thức thực tế tìm hiểu được tại Công ty Cổ phần JTC cùng với những kiến thức đã
được học ở trường đã giúp em hiểu được hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
là như thế nào?
Trong thời gian thực tập tại công ty, với những quan sát, tìm hiểu, điều tra, phỏng
vấn, em đã hiểu rõ được phần nào về quy trình hoạt động kinh doanh của một công ty
và hoạt động quản trị tại đây. Nhưng do thời gian thực tập còn ngắn hạn, và hạn chế về
chuyên môn của bản thân nên bài báo cáo thực tập tổng hợp còn nhiều thiếu sót. Em
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ cán bộ nhân viên tại công ty CP JTC trong
suốt thời gian em thực tập đã hết lòng giúp đỡ, cởi mở chỉ bảo em. Và gửi lời cảm ơn
tới các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh , đã hướng dẫn cho em để hoàn thành
tốt bài báo cáo của mình.

i


MỤC LỤC

ii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
Hình 1.1: Kết cấu dịch vụ du học tại JTC
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Bảng 1.1: Số lượng và cấu trúc lao động của công ty
Bảng 1.2: cơ cấu lao động của công ty
Bảng 1.3: cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.4: cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

iii

Trang
3
3
4
5
6
6
7



I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN JTC
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 25 tháng 7 năm 2018 , công ty cổ phần JTC chuyên về
tư vấn và đào tạo du học sinh cho các trường học cao đẳng, đại học tại Nhật Bản. JTC
cùng với khách hàng của mình, đã và đang cải tiến, hoàn thiện và không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động thông qua các chính sách, cơ chế, phát huy năng lực của đội
ngũ nhân sự.
Một số thông tin của công ty
- Tên giao dịch đầy đủ: Công ty cổ phần JTC
- Tên tiếng Anh: JTC Joint stock company
- Tên tiếng Nhật: JTC 株株株株
- trụ sở chính: 13 Tô Hiệu, Ngô Quyền, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
- số điện thoại: 02113.673.866
- website:
- email:
- mã số thuế:
Chi nhánh: JTC.THÁI BÌNH
- Địa chỉ: Trung tâm dịch vụ việc làm Thái Bình, P.Hoàng Diệu, TP.Thái Bình,
Thái Bình.
- Điện thoại: 0987.129.683
Chi nhánh: JTC.BẮC NINH
- Địa chỉ: 61 Nguyễn Gia Thiều, P.Suối Hoa, TP.Bắc NInh, Bắc Ninh.
- Điện thoại: 01688685968
1.1. Các giai đoạn phát triển
+ Năm 2014: Thành lập và hoạt động với giấy phép đăng ký hoạt động ngành tư
vấn và đào tạo du học.
+ Năm 2015: Hoàn thành hồ sơ du học và đào tạo tiếng Nhật cho 130 học sinh

sinh viên.
+ Năm 2016: Công ty đã liên kết được với hơn 17 trường tiếng và cao đẳng trên
toàn nước Nhật.
+ Năm 2017: mở thêm dịch vụ tư vấn và làm thủ tục xuất cảnh cho Tu nghiệp
sinh sang Nhật làm việc.
1


I.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần JTC có chức năng là: tư vấn du học, làm hồ sơ giấy tờ, dịch
thuật, đào tạo tiếng Nhật cho các du học sinh. Liên kết với các trường tiếng, trường
cao đẳng, trường nghề, và các trường Đại Học tại Nhật Bản để làm hồ sơ cho các bạn
du học sinh muốn học tập và làm việc tại Nhật Bản. Công ty JTC luôn cam kết tỉ lệ đỗ
visa chắc chắn, liên kết với nhiều trường có uy tín tại Nhật và có đội ngũ giáo viên
tiếng Nhật trình độ cao và nhiều kinh nghiệm.
Và công ty có nhiệm vụ là có thể tạo điều kiện hết sức cho các em học sinh sinh
viên có nhu cầu đi du học nước ngoài, cố gắng khiến con đường du học trở nên đơn
giản và trong tầm với đối với tất cả mọi người. giúp cho các bạn học sinh, sinh viên có
cơ hội học hỏi giao lưu với kiến thức quốc tế mở mang kiến thức.
I.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính của JTC là
Hoàn thành hồ sơ du học cho các học sinh, sinh viên có cấp bậc sau THPT và sau
Đại học
Đào tạo tiếng Nhật cho các em học sinh trước khi qua các trường đào tạo tiếng,
cao đẳng và Đại học ở Nhật
Dịch thuật các giấy tờ về tiếng Nhật cho khách hàng hay các đơn vị tổ chức cần thiết
Liên kết với các trường học bên Nhật để tạo điều kiện giúp đỡ các em du học
sinh tìm kiếm việc làm thêm, nhà ở, kí túc…

2



Hình 1.1. kết cấu dịch vụ du học tại JTC
Các hoạt động tìm
kiếm học sinh

Tư vấn

Nhận và sử lí hồ sơ

Hoàn tất hồ sơ

Đưa học sinh qua Nhật và
đảm bảo các thủ tục hoàn tất

Chuyển hồ sơ qua
trường tại Nhật

I.1.4. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy công ty JTC
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Bộ phận đào
tạo

Nhân viên hành
chính lễ tân

Bộ phận tài

chính- kế toán

Giáo viên

Bộ phận phát triển
kinh doanh

Nhóm khách hàng

Với quy mô không quá lớn nên cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản trong
đó: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty và đề ra chiến lược
kinh doanh hướng đi phát triển của công ty. Dưới giám đốc là Phó giá đốc có nhiệm vụ
hỗ trợ Giám đốc trong công tác hoạch định chiến lược, công tác quản trị và kiểm soát
hoạt động của công ty. Phòng kinh doanh là phòng có nhiều nhân lực nhất vì chức

3


năng chủ yếu là tiềm kiếm tiếp cận khách hàng, thực hiện các mục tiêu đề ra và tiến
hành các kế hoạch kinh doanh để phát triển công ty. Tiếp theo là bộ phận hành chính lễ
tân có nhiệm vụ xắp xếp các cuộc họp, buổi hẹn khách hàng, xắp xếp lịch trình, gặp gỡ
đón tiếp khách hàng. Phòng kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, tổng hợp báo
cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm. Bộ phận đào tạo là bao gồm các cán bộ
giáo viên đào tạo tiếng Nhật và cán bộ quản lí học sinh trong quá trình học tập, ăn ở tại
kí túc xá của công ty.
1.1.5. Ngành nghề kinh doanh của công ty
- tư vấn du học cho những đối tượng học sinh, sinh viên có nhu cầu sang Nhật
học tập và làm việc
- hoàn thành hồ sơ thủ tục cho các du học sinh
- mở lớp đào tạo tiếng Nhật

- dịch thuật các tài liệu, giấy tờ liên quan đến tiếng Nhật
1.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty
1.2.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty
Hiện tại công ty có 65 nhân viên tất cả, làm việc ở các phòng ban bộ phận như sau:
Bảng 1.1. Bảng thống kê số lượng lao động tại công ty cổ phần JTC
Phòng ban
Ban giám đốc và phó giám đốc
Bộ phận phát triển kinh doanh

Số lượng
2
18

Tỷ lệ ( %)
3
27.69

Bộ phận đào tạo

28

43.07

Bộ phận kế toán tài chính
Bộ phận hành chính lễ tân
Bảo vệ và tạp vụ
Tổng

6
4

7
65

9.2
6.1
10.7
100

Nhận xét: theo số liệu của phòng kế toán thì đến cuối năm 2017 nhân sự của toàn
công ty là 65 người tính cả lao công và bảo vệ. Số lượng nhân viên tại công ty là vừa
không quá lớn cũng không quá ít, số lượng giáo viên và bộ phận liên quan là hợp lý để
có quy mô kinh doanh và tiếp nhận đủ số lượng ứng viên du học sinh. Trong bảng số
liệu, nhân sự chủ yếu là bộ phận đào tạo bởi vì số lượng giáo viên và quản lí học viên
là cần nhiều nhất để có thể đào tào tiếng Nhật và chăm lo về quá trình ăn học cho các
bạn học sinh trước khi xuất cảnh qua Nhật.
1.2.2. cơ cấu lao động của công ty
4


Nhận xét: theo bảng số liệu ta thấy cơ cấu công ty rất trẻ và đa phần là nữ, vì tính
chất ngành nghề kinh doanh và các giáo viên tiếng Nhật chủ yếu là nữ nên số lượng
nhân viên nữ chiếm đa số. Hàng năm số lao động có tăng lên tùy thuộc chủ yếu vào
quy mô khách hàng tăng lên ( ví dụ: kì du học tháng 10 nhiều các em học sinh đăng
kí thì số lượng giáo viên cũng sẽ phải tăng lên để đảm bảo việc dạy học và quản lý).
Nhân sự trong công ty rất trẻ vì đa phần các nhân viên kinh doanh đều là những bạn đã
từng đi du học tại Nhật về hoặc các bạn sinh viên ra trường có chuyên môn về kinh
doanh và tiếng Nhật. Còn tại phòng hành chính lễ tân tính chất công việc năng động và
là bộ mặt của công ty đón tiếp khách hàng nên tuyển dụng chủ yếu là các bạn nữ trẻ
trung, các giáo viên dạy tiếng Nhật tại đây có 70% là các bạn du học sinh từ Nhật trở
về có bằng tiếng Nhật vào dạy và 30% là sinh viên tại trường đại học ở Việt Nam

chuyên ngành tiếng Nhật ra trường. Các chức vụ khác như là quản túc, bảo vệ, tạp vụ
thì chủ yếu là các bác có tuổi hơn phụ trách.
Bảng 1.2. cơ cấu nhân sự trong công ty JTC
Phân loại

Theo giới tính
1. Nam
2. Nữ
Theo độ tuổi
20-30tuổi
30-40tuổi
Tổng

Năm 2015
Số lượng
Tỷ lệ (%)
(người)

Năm 2016
Số lượng
Tỷ lệ (%)
(người)

Năm 2017
Số lượng
Tỷ lệ
( người)

(%)


12
19

38%
62%

17
26

39%
61%

23
42

35%
65%

27
4
31

87%
13%
100%

32
11
43


74%
26%
100%

50
15
65

77%
23%
100%

5


1.3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty
1.3.1.Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.3. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần JTC
(đơn vị: tỷ đồng)
Tài sản

Năm

Năm

Năm

2014

2015


2016

A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
3. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định
2.Tài sản dài hạn khác
Tổng

7.14

10.93

14.42

5.32

8.32

10.98

1.22
0.6
2.89
2.63
0.26

10.03

So sánh năm
2016/2014
+/Tỉ lệ %
7.28
201.6
5.66

206

1.61
2.05
0.83
168
1
1.39
0.79
79
3.19
4.86
1.97
168.2
3.4
3.66
1.03
139
0.52
1.2
0.94

461
14.12
19.28
9.25
192.2
(Nguồn: phòng Kế Toán Tài Chính)

Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy rằng tổng vốn năm 2016 tăng 9.25 tỷ đồng so với năm
2014, điều này cho thấy công ty đã đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất cũng như máy
móc thiết bị phục vụ việc kinh doanh và giảng dạy. Cụ thể là năm 2016 công ty có mua
về toàn bộ 16 chiếc máy chiếu, 24 bộ máy tính để lắp đặt cho các phòng học tiếng
Nhật, và phục vụ cho các giáo viên trong quá trình dạy học.
1.3.2.Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.4. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Cơ cấu
nguồn vốn

Năm 2014

Vốn chủ sở hữu

3.5

Tỷ lệ
(%)
46.1

Vốn vay


2.8

Vốn khác

1.3

Số tiền

Năm 2015

8.8

Tỷ lệ
(%)
65.57

36.8

3

17.1

1.62

Số tiền

Năm 2017

12.9


Tỷ lệ
(%)
70.92

22.35

3.5

19.24

12.08

1.79

9.84

Số tiền

Tổng
7.6
100
13.42
100
18.19
100
Qua bảng báo cáo ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn kinh
doanh của công ty là vốn chủ sở hữu (46.1% năm 2014) cho thấy mức độ tự chủ về tài
chính của công ty là khá tốt trong giai đoạn kinh tế lạm phát và suy thoái hiện nay, khi
không dễ dàng để có thể vay vốn từ ngân hàng hay các quỹ tín dụng khác cùng với

6


mức lãi suất trần ngất ngưởng và luôn biến động khó lường. Tuy nhiên để công ty
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty cần có các giải pháp để huy động
vốn nhiều hơn và tiết kiệm tối đa chi phí cho lãi suất ngân hàng. Vào những năm sau
hoạt động kinh doanh trở nên ổn định hơn, phát triển hơn vốn tích lũy của sở hữu dần
tăng lên đầu tư vào cơ sở vật chất, tài sản cố định ở công ty nhiều hơn, sử dụng nhân
sự có trình độ cao hơn.
1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.5. bảng đánh giá kết quả tình hình kinh doanh của công ty
Đơn vị:Tỉ đồng
Chi tiêu
Doanh thu cung cấp dịch vụ
% Chiết khấu và hoàn trả lại tiền…
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí phát sinh khác
Thu nhập khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế( 22%)
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận(100%)

2014
3.233
0.281
1.671
0.324
0.056
1.013
0.79014

100%

2015
2016
6.588
12.089
0.820
0.545
2.028
3.556
0.544
0.590
0.769
1.213
3.965
8.611
3.0927
6.71658
391%
850%
(Nguồn: phòng kế toán)

Qua bảng thống kê từ phòng kế toán về báo cáo tình hình kinh doanh của công ty
ta có một số nhận xét như sau:
Doanh thu từ việc kinh doanh tăng lên từng năm và có xu hướng tăng trong các
năm tới vì quy mô công ty ngày càng mở rộng. Năm 2015 doanh thu tăng lên
3,355,000,000 đồng mức tăng trưởng 391% so với năm đầu hoạt động. Tuy nhiên
do đến nửa năm 2014 công ty mới được thành lập nên doanh thu còn thấp do chỉ
hoạt động được nửa năm, nên mức tăng trưởng của năm tiếp theo mới tăng lên đáng
kể như vậy.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cụ thể, năm 2015, lợi nhuận thuần
tăng 2.952 tỉ đồng ứng với tỷ lệ tăng 391% so với năm 2014. Năm 2016, lợi nhuận
thuần vẫn tăng 3.62388 tỉ đồng, đạt tỷ lệ tăng 217,1 % so với năm 2015. Nhìn chung
tình hình hoạt động của công ty ngày các mở rộng, nên doanh thu tăng lên rõ rệt qua
các năm. Cho thấy nhu cầu trong ngành cũng như cơ hội của công ty ngày càng phát
triển, công ty cần có những hoạt động quản tri đúng đắn để nắm bắt cơ hội và phát
triển công ty trong tương lai.

7


II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN
PHẢI GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY JTC
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị công ty JTC
1.1. Hoạch định
Ngay từ đầu thành lập công ty ban Giám đốc đã có những định hướng chiến lược
cho sự hoạt động và phát triển công ty. Với slogan “ hướng tới tương lai tươi sáng” thể
hiện sự không ngừng lớn mạnh hơn nữa trong lĩnh vực hoạt động, và có thể đưa được
nhiều hơn du học sinh hoàn thành ước muốn du học mở mang kiến thức. Công ty có
mục tiêu rõ ràng là hàng năm đưa được nhiều hơn 100 du học sinh qua Nhật, với mục
tiêu dài hạn đến năm 2020 công ty phải đứng trong top 10 công ty uy tín và có chi phí
thấp nhất trong lĩnh vực tư vấn du học toàn miền bắc.
Tuy nhiên hiện nay cơ cấu nhân sự của công ty còn non trẻ và quản lí vẫn còn
lỏng lẻo, chưa tạo được uy tín cao trong lòng khách hàng. Với mục tiêu phấn đấu rõ
ràng cụ thể Ban giám đốc đang hết sức triển khai nhiều chương trình, hoạt động quảng
bá và mở rộng chi nhánh ra các tỉnh thành khác. Ban Giám đốc đang có kế hoạch
tuyển dụng thêm nhân sự cấp cao và nhân sự người Nhật để nâng cao chất lượng hoạt
động, cũng như tìm kiếm sự sáng tạo trong tương lai.

1.2. chức năng tổ chức
Vì du học được chia theo từng giai đoạn nhập học theo quy định của Bộ Giáo
Dục Nhật Bản, một năm có 3 đợt nhập học chính là:
+ kì tháng 1: thời gian tiếp nhận hồ sơ là từ tháng 6- tháng 8 của năm trước.
+ kì tháng 4: thời gian tiếp nhận hồ sơ là từ tháng 9- tháng 11 của năm trước.
+ kì tháng 10: thời gian tiếp nhận hồ sơ là từ tháng 3- tháng 5 của năm đó.
Chính vì mỗi đợt nhập học sẽ có 1 lượng hồ sơ tiếp nhận mới, học sinh mới, công
ty cần tổ chức các hoạt động tư vấn, tìm kiếm, phổ biến kiến thức cho khách hàng
cũng như đào tạo. Vì vậy mỗi dịp như thế Ban Giám Đốc sẽ có những chỉ định cụ
thể cho từng phòng ban kế hoạch thực hiện, trong quá trình thực hiện các ban khác
nhau phải phối hợp chặt chẽ để luôn điều phối kiểm soát được hoạt động đạt tính
hiệu quả cao.

8


Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng với mỗi bộ
phận phụ trách những nhiệm vụ riêng. Tuy mô hình này dễ kiểm soát, tuân thủ nguyên
tắc chuyên môn hóa và tương đối ngọn nhẹ nhưng vẫn còn những bất cập tồn tại như:
- Công ty chưa có bộ phận riêng biệt tìm hiểu, đánh giá sự thay đổi của môi
trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa có bộ phận nghiên cứu thị
trường, khách hàng.
- Công ty chưa có đội ngũ Maketing để có thể quảng bá cũng như có nhiều hoạt
động nhằm nâng cao hình ảnh và doanh thu.
1.3. chức năng lãnh đạo
Công tác lãnh đạo của công ty được thực hiện khá hiệu quả. Qua điều tra khảo
sát 80% nhân viên được hỏi đánh giá công tác lãnh đạo trong công ty ở mức khá. Việc
lãnh đạo được phân quyền theo từng cấp, từng phòng ban dưới sự điều hành trực tiếp
của Giám đốc. Cấp lãnh đạo luôn dùng uy tín, năng lực làm việc của mình để chỉ đạo
cũng như làm gương cho nhân viên cấp dưới, luôn coi trọng và đề cao ý kiến đóng góp

của các nhân viên trong việc xây dựng và phát triển của doanh nghiệp.
1.4. chức năng kiểm soát
Công tác thực hiện kiểm soát cũng như thực hiện nội quy của công ty khá là yếu,
bởi vì môi trường làm việc đa phần là các bạn trẻ, khách hàng cũng là các bạn học sinh
và sinh viên. Chính vì vậy các quy tắc đặt ra cũng không quá áp đặt hay thắt chặt về
vấn đề thời gian, năng suất, hay doanh số. Các cán bộ nhân viên có thời gian biểu và
quy tắc làm việc theo sự giám sát của các trưởng ban và giám đốc, khác với các học
sinh học tập tại kí túc xá có các quy tắc sinh hoạt riêng được quản lí bởi cán bộ quản
túc và ban đào tạo. Mặc dù cách thức kiểm soát chia rõ ràng như vậy có nhiều ưu điểm
thì cũng có chỗ bất cập như là, khi các học sinh trong quá trình học tập, sinh hoạt ở
đây bị đối xử không tốt hay cán bộ ban đào tạo có hành vi sai trái cũng rất khó có thể
phản ánh lên bên trên dễ xảy ra tiêu cực.
1.5. Thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Công tác thu thập thông tin của công ty đạt hiệu quả chưa cao. 60% số nhân viên
được hỏi đánh giá hiệu quả công tác thu thập thông tin của công ty chỉ đạt mức trung
bình. Những thông tin nội bộ chủ yếu là do bộ phần cấp dưới báo cáo lên, Giám đốc
nhận thông tin từ các trưởng ban trưởng bộ phận. Tuy nhiên việc báo cáo của nhân
viên cấp dưới còn chậm và nhiều báo cáo còn mang tính chủ quan gây khó khăn cho
ban lãnh đạo trong việc nắm bắt tình hình thực tế của công ty để đưa ra những quyết
định kịp thời và chính xác. Còn nguồn thông tin bên ngoài thì công ty chủ yếu do quan

9


sát và kinh nghiệm của nhà quản trị, chứ chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường báo
cáo tình hình.
Hiện tại cách thức ra quyết định quản trị khá đơn giản, đối với các vấn đề lớn chỉ
được thông qua một vài buổi thảo luận giữa các nhà quản trị còn các vấn đề nhỏ thì
được thông qua quyết định cá nhân, công ty chưa có công cụ nào để ra quyết định.
Phần lớn các quyết định dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị .

2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.1. Công tác phân tích tình thế môi trường chiến lược
Kinh tế: Từ những thập niên 90 trở lại đây Việt Nam hội nhập tích cực các hiệp
hội, diễn đàn, tổ chức kinh tế lớn như : ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á)ASEM (Diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu ), WTO (Tổ chức thương mại thế giới),
APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương) và mới đây nhất tham
gia đàm phán ký kết TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương) . Các
hoạt động này giúp cải thiện môi trường đầu tư tạo cơ hội cho doanh nghiệp tự do sáng
tạo, tự do phát triển. Ngoài ra tạo ra cơ hội gia tăng các giá trị tài sản vô hình cho bản
thân người lao động và các doanh nghiệp thông qua các hoạt động hợp tác.
Môi trường chính trị- pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi
trường chính trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về đường lối luôn hấp
dẫn các nhà đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống pháp luật của
Việt Nam luôn hỗ trợ ủng hộ các doanh nghiệp hoạt động kinh tế liên kết nước ngoài.
Khách hàng : Khách hàng luôn là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, là đối
tác chiến lược, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh và là trọng tâm của việc triển khai
chiến lược.
+ Sản phẩm mà JTC cung cấp cho khách hàng là dịch vụ tư vấn, đào tạo, cung
cấp nguồn thông tin hữu ích trong công cuộc tìm con đường du học nước ngoài.
+ Tập khách hàng chủ yếu của JTC bao gồm : khách hàng mục tiêu và khách
hàng tiềm năng. Tập khách hàng mục tiêu : là những em học sinh đã tốt nghiệp THPT
và tốt nghiệp Đại Học. Ngoài ra tập khách hàng tiềm năng của JTC là những ai có nhu
cầu học tiếng Nhật, và khách hàng có nhu cầu tư vấn phổ biến liên quan đến Nhật Bản
như là: công việc, văn hóa, giấy tờ tiếng Nhật…
2.2. Công tác nhận diện và phát triển lợi thế cạnh tranh
Tại công ty ban Giám Đốc và bộ phận phát triển kinh doanh phụ trách việc phân
tích đánh giá môi trường cạnh tranh, lĩnh vực hoạt động của công ty. Trong ngành
nghề kinh doanh này JTC có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nhỏ, từ các công ty lớn
10



như là New Ocean, Thăng Long OSC, trung tâm du học YOKO, KEI Việt Nam, và còn
rất nhiều các trung tâm lớn nhỏ khác ở các tỉnh thành. Điểm mạnh của những công ty
trên là nguồn lực tài chính dồi dào, chịu khó đầu tư hình ảnh, chiến lược marketing
chuyên nghiệp, mạng lưỡi rộng lớn lợi thế về nguồn lực giúp cho họ có uy tín cao
cũng như dịch vụ đáng tin cậy chất lượng. Tuy nhiên điểm yếu của những đơn vị đó là
chi phí sử dụng dịch vụ cao, chỉ tập trung vào những trường điểm trường lớn tại các
thành phố lớn mà chi phí du học thường rất cao và yêu cầu để được du học cũng khó
hơn chính vì vậy đánh mất nhiều học sinh chưa đáp ứng đủ yêu cầu .
Lợi thế cạnh tranh của JTC là có nguồn lực giáo viên tiếng Nhật tốt, có cả giáo
viên là người Nhật trực tiếp tham gia giảng dạy. Chi phí đi du học thấp hơn so với
nhiều trung tâm khác, do công ty thực hiện chiến lược liên kết với trường học tại các
tỉnh lẻ có nhiều ưu đãi hơn để thu hút lượng học sinh đến đây học tập. Tiếp theo là
công ty có nhiều nhân viên là du học sinh đã từng đi Nhật trở về làm việc họ có nhiều
kinh nghiệm để truyền đạt cũng như hướng dẫn các em học sinh.
2.3. Công tác hoạch định và chiến khai chiến lược
Mục tiêu hàng đầu của Công ty Cổ phần JTC giai đoạn 2018-2020 là có mặt
trong top 10 những công ty du học Nhật Bản uy tín nhất. Ngoài mục tiêu hàng đầu đó,
các mục tiêu khác của công ty cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng: Mục tiêu
tăng doanh thu, lợi nhuận; mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự; mục tiêu
tăng hình ảnh tên tuổi của công ty.
Để đạt được các mục tiêu này doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược cạnh
tranh hiệu quả trên cơ sở tập trung nghiên cứu môi trường ngành và phát huy các điểm
mạnh của mình về chất lượng, phong cách và giá cả cạnh tranh.
Trong thời gian tới, để tăng cường chiến lược cạnh tranh, công ty đang có chiến
lược mở rộng quy mô cũng như tăng số lượng các chi nhánh đại lý của mình ở một số
tỉnh thành như: Bắc Ninh, Hà Nội, Thái Bình…cũng như phát triển đội ngũ nhân viên
nâng cao hơn nữa.
2.4. Đánh giá khái quát năng lực cạnh tranh của công ty CP JTC
Hiện tại thì công ty CP JTC mới thành lập được gần 4 năm và hoạt động còn non

yếu trong thời gian đầu do nguồn lực chủ yếu là của chủ sở hữu. Sau một hai năm hoạt
động thì tình hình bắt đầu đi vào ổn định, nhu cầu đi du học ngày càng tăng giúp công
ty có nhiều cơ hội tăng trưởng kinh doanh.

11


Năng lực cạnh tranh chủ yếu của JTC đó chính là chi phí giá cả các dịch vụ là
thấp, do hoạt động tại Vĩnh Phúc các chi phí về cơ sở vật chất, di chuyển cũng như và
sinh hoạt của các học viên cũng rẻ hơn so với các trung tâm ở Hà Nội. Các trường học
ở bên Nhật mà công ty JTC hợp tác vừa có cả các trường ở các trung tâm lớn như
Tokyo, Osaka, Chiba, Nagoya, Saitama… và có cả các trường trên khắp các tỉnh thành
khác như là Nagano, Kobe, Nigata, Ehime, Kanagawa, Senda… Chính vì hợp tác với
nhiều trường học bên Nhật Bản như vậy mà các học viên có nhiều lựa chọn cũng như
theo mức độ đáp ứng của bản thân mà có thể chọn được trường học phù hợp. Bên cạnh
đó công ty có đội ngũ nhân viên năng động, giáo viên trẻ nhiệt tình với công việc cũng
như am hiểu thị trường và khách hàng. Môi trường làm việc tại công ty rất vui vẻ và
thoải mái đây cũng là lợi thế mà công ty có thể thu hút nhiều nhân lực có chất lượng
cũng như khách hàng mới.
3. Công tác quản trị nhân lực tại công ty JTC
3.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Tại JTC vấn đề về nhân lực hiện nay luôn được coi trọng và đầu tư nhất, vì con
người mới là nguồn lực vững chắc cũng như là yếu tố quyết định tới sự phát triển lớn
mạnh trong tương lai của công ty. Do đó, ở JTC nhân viên luôn được phát huy hết khả
năng có thể thỏa sức đóng góp sáng tạo cũng như ý tưởng triển khai kinh doanh.
Qua các năm hoạt động thì số lượng công ty dần tăng lên theo quy mô hoạt động,
cuối năm 2017 tổng số nhân viên là 65. Các bộ phận được bố trí nhân lực phù hợp về trình
độ khả năng và cả số lượng. Nhưng bên cạnh đó nhân viên tại công ty còn trẻ nên kinh
nghiệm còn hạn chế, chưa có những người có chuyên tốt về hoạch địch chiến lược tham
mưu cho bán Giám đốc, các giáo viên tiếng Nhật có trình độ không đồng đều.

3.2. Tuyển dụng nhân sự
Công tác tuyển dụng tại công ty chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm, nên
chủ yếu là do bộ phận nào có thiếu người thì bộ phận đó phụ trách tuyển dụng theo sự
đồng ý của ban Giám đốc. Nhân sự chủ yếu ở công ty đều là người có biết tiếng Nhật
và có chuyên môn theo vị trí đảm nhận. Công ty thường xuyên khảo sát đánh giá năng
lực làm việc và thái độ của nhân viên, để có sự bố trí và cân nhắc công việc cụ thể cho
từng người phụ trách một cách hợp lí.
3.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Công tác đào tạo tại công ty thường do bộ phận hành chính tổ chức và xắp xếp,
khi một nhân sự mới được tuyển dụng vào công ty sẽ được người cũ tại công ty cùng
12


bộ phận kèm cặp và hướng dẫn. Quá trình này sẽ được theo dõi và đánh giá của bộ
phận hành chính và trưởng bộ phận.
Khi có sự thay đổi về quá trình đào tạo hoặc kế hoạch đào tạo thì trưởng bộ phận
sẽ yêu cầu trực tiếp với bộ phận hành chính lên kế hoạch thay đổi. Quá trình đào tạo
tại công ty tùy thuộc vào vị trí công việc và trình độ chuyên môn sẵn của lao động mà
thực hiện.
Các bạn học sinh sẽ có quy trình đào tạo riêng do ban đào tạo quy định và xây
dựng, bộ phận này chủ yếu là các giáo viên tiếng Nhật lên kế hoạch dạy học cho chính
những lớp mình phục trách. Học viên của công ty chủ yếu là đào tạo tiếng Nhật để đáp
ứng điều kiện du học.
3.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Theo quan sát và phỏng phấn thực hiện tại công ty thì đến 85% nhân viên hài
lòng với chế độ đãi ngộ và chính sách phát triển nhân sự tại đây. Nhân viên rất hài lòng
về mức lương, thưởng và các khoản phúc lợi, hỗ trợ từ công ty, hàng năm công ty còn
tổ chức các buổi tiệc cũng như là các chuyến du lịch để nâng cao tình thần đoàn kết
gắn bó của cán bộ nhân viên. Tuy nhiên do tình hình tài chính còn hạn hẹp nên các
hoạt động không được diễn ra thường xuyên và chất lượng như mong đợi của nhiều

nhân viên. Ban Giám đốc cũng hết sức đề cao về việc đãi ngộ nhân lực để họ gắn bó
với công ty lâu dài và không tạo ra những xung đột cũng như bất ổn về nhân sự trong
công ty.

13


4. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty CP JTC
4.1. Quản trị dự án
Công tác quản trị chủ yếu do Giám đốc lên kế hoạch, công tác chuẩn bị nhân lực,
nguồn lực tài chính đuộc hoạch định cụ thể. Sắp tới trong năm 2018 công ty sẽ triển
khai chiến lược lớn là mở rộng lĩnh vực hoạt động tuyển dụng tu nghiệp sinh để làm
việc cho các công ty doanh nghiệp tại Nhật Bản. Công ty đã xin được giấy phép hoạt
động xuất khẩu lao động sang nước ngoài làm việc. Đây sẽ là bước đi lớn đối với công
ty, nhờ vào cơ sở hiện có của công ty mà khi triển khai chiến lược cũng không gặp
nhiều khó khăn. Sắp tới công ty cũng có dự án mở thêm chi nhánh tại tỉnh Thái
Nguyên để tuyển du học sinh từ các tỉnh phía tây Bắc, để mở rộng cơ hội du học cho
nhiều người. Dự án khi được thực hiện đã được bàn luận nghiên cứu với phó Giám đốc
các trưởng bộ phận để lên kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực, các nguồn đầu tư một cách kĩ
càng và chắc chắn nhất.
Tuy nhiên, do vấn đề về nhân sự còn yếu cũng như nguồn tài chính hạn hẹp, khi các
dự án được lên kế hoạch gặp nhiều khó khăn về ý tưởng, về các bước hoạt động triển khai
chi tiết. Quá trình này thường mất nhiều thời gian và Giám đốc luôn là người phải yêu cầu
mọi người thực hiện chứ chưa thực sự có những đóng góp và tự giác tìm hiểu.
4.2. Quản trị rủi ro
Ở bất cứ thị trường kinh doanh nào cũng chứa những rủi ro, những thay đổi bất
ngờ, nền kinh tế thì không ngừng biến động. Nhu cầu khách hàng cũng ngày một tăng
lên và thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi công ty phải có những chú trọng đến công tác
quản trị rủi ro. Nhưng theo đánh giá thì hiện thực công tác vẫn chỉ ở mức yếu chưa
được quan tâm chú trọng. Các phương pháp nhận dạng rủi ro được công ty sử dụng

chủ yếu đó là phương pháp phân tích báo cáo tài chính, phương pháp thanh tra hiện
trường và phương pháp phân tích hợp đồng, tuy nhiên vẫn chưa được đầy đủ và đúng,
bỏ xót nhiều rủi ro có thể xảy ra với doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng bị động trong
việc giải quyết những tình huống bất ngờ.
Công ty cũng có những biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu hậu
quả rủi ro gây ra như: có nhân viên chuyên rà soát lại các giấy tờ, hợp đồng, hồ sơ du
học của các học viên; có hợp tác với các trung tâm khác để khi hồ sơ của học viên gặp
trục trặc vẫn có thể chuyển giao để trung tâm khác đảm nhận ( đối với vài trường hợp
của học viên hồ sơ khó xử lí). Nhìn chung thì công tác quản trị rủi ro của công ty còn
yếu kém, khi sự việc bất ngờ xảy ra thì thường Ban giám đốc mới nghĩ cách giải quyết,
gây khó khăn nhiều cho hoạt động của công ty.

14


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG LÀM ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ những tồn tại chính cần giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại
Công ty Cổ phần JTC, em xin đề xuất hướng đề tài khóa luận như sau:
Đề tài 1 : Nâng cao hình ảnh thương hiệu của Công ty cổ phẩn JTC trong
lĩnh vực hoạt động.
Đề tài 2: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro và phân quyền tại Công ty Cổ
phần JTC.
Đề tài 3: Nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực và công tác đào tạo phát triển
lao động tại Công ty Cổ phần JTC.

15


KẾT LUẬN
Hiện nay nhu cầu ra nước ngoài học tập ngày càng tăng của các bạn học sinhsinh viên . tuy nhiên không phải ai cũng biết về cách thức, yêu cầu của việc việc đi du

học, và làm sao có cách đơn giản mà hiệu quả nhất. Đặc biệt hơn nữa là quan hệ hợp
tác của Việt- Nhật ngày càng gắn bó, có nhiều chương trình thúc đẩy về giáo dục, Nhật
Bản luôn hoan nghênh chào đón các du học sinh từ Việt Nam. Chính vì vậy Công ty
cổ phần JTC được thành lập là để giúp cho nhiều gia đình, các em học sinh có thể
thực hiện ước muốn du học một cách đơn giản nhất. Công ty đang ngày một hoàn
thiện cũng như có nhiều nỗ lực thực hiện nhiều chiến lược để đạt được mục tiêu đã đề
ra. Ngoài những thành quả đã đạt được công ty cũng tồn tại nhiều bất cập trong cách
quản lí, trong đội ngũ nhân viên, và chính sách khắc phục rủi ro. Những điểm yếu hạn
chế cần được khắc phục và thay đổi trong thời gian tới để hoàn thiện hơn và hoạt động
hiệu quả hơn.

16



×