Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị kinh doanh công ty cổ phần quốc tế hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.61 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình.
Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng trong công tác
quản trị vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn mục tiêu hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Doanh nghiệp kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày
càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Quốc tế Hoàng Gia, được tiếp xúc
thực tế, tìm hiểu về tình hình hoạt động của công ty này. Với mục đích miêu tả thực tế
nhất những hoạt động công ty đang thực hiện đạt được kết quả tốt và những hạn chế
công ty đang gặp phải, em xin cảm ơn cô Th.s Đỗ Thị Mai Quyên và các anh chị trong
Công ty cổ phần Quốc tế Hoàng Gia đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty
và hoàn thiện được bản báo cáo này. Để hiểu nhiều hơn về công ty, xin mời thầy cô
tìm hiểu bài báo cáo thực tập của em trình bày dưới đây.
Bài báo cáo gồm 3 nội dung chính:
Phần I: Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần II: Phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề tồn tại chính cần giải
quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại công ty.
Phần III: Đề xuất hướng đề tài khoá luận.

1


MỤC LỤC

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

VNĐ: Việt Nam đồng.
HĐQT: Hội đồng quản trị.

4


I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu khái quát về công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty

• Tên giao dịch: Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia
• Tên tiếng Anh: Royal International Corporation
• Giấy chứng nhận đầu tư số: 221.032.000.118 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh cấp
• Địa chỉ liên hệ: Phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
• Điện thoại : +84 33 3848777
• Fax
: +84 33 3846728
• Website
: .
Năm 1994
Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Hoàng Gia được thành lập theo
Giấy phép đầu tư số 953/GP do Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp ngày

13/8/1994 theo hình thức công ty liên doanh giữa Công ty Kinh doanh Xuất nhập khẩu
Hồng Gai (bên Việt Nam) và Ông Juan Cheng I (ông Nguyễn Chính Nghĩa) - quốc tịch
Đài Loan. Mục tiêu đầu tư của Công ty là xây dựng và kinh doanh một khách sạn đạt
tiêu chuẩn quốc tế năm sao, các khu vui chơi giải trí tại phường Bãi Cháy, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và kinh doanh các dịch vụ khách sạn tại đây.
Năm 2002
Từ Công ty liên doanh thành Công ty cổ phần.
Ngày 22/05/2002 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy phép đầu tư số 953/GPDC
chuẩn y việc bổ sung chức năng kinh doanh trò chơi có thưởng dành cho người nước
ngoài của Công ty liên doanh TNHH Quốc tế Hoàng Gia.
Năm 2005
Ngày 15/06/2005, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cấp Giấy phép đầu tư số 953/CPHGP cho phép Công ty liên doanh TNHH quốc tế Hoàng Gia được chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia.
1.1.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia kinh doanh khách sạn 5 sao, các khu biệt
thự, nhà hàng, khu vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế tại phường Bãi Cháy, thành
phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, giúp giải quyết việc làm cho người lao động, tăng lợi nhuận cho
công ty. Cùng với đó, với phương châm không ngừng tạo sự khác biệt, công ty đang
dần phát triển, giữ vững và nâng tầm vị thế của mình trên lĩnh vực dịch vụ trong và
5


ngoài nước.
1.2.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty do Đại hội đồng cổ đông quyết định theo điều lệ của

công ty, được sắp xếp khoa học, đảm bảo gọn nhẹ, có khả năng bao quát toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động có hiệu quả. Dưới đây là sơ đồ thể hiện bộ máy
tổ chức của công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia:
Hình I.1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban Kiểm Soát

Hội Đồng Quản Trị

Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc

Kế Toán Trưởng

1.3.

Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia tọa lạc tại vị trí trung tâm của khu du lịch
Bãi Cháy - Thành phố Hạ Long.
Công ty phân cấp quản lý theo hạng mục kinh doanh. Cơ cấu tổ chức quản lý của
Công ty được chia thành 4 bộ phận với hoạt động chính như sau:
-Khu khách sạn Royal Hạ Long : đã được Tổng cục Du lịch Việt Nam công nhận
đạt tiêu chuẩn 5 sao, có tổng số 168 phòng, trong đó có 10 phòng đặc biệt với diện tích
80 m2, có 20 phòng được thiết kế liên thông, với tầm nhìn bao quát vịnh Hạ Long.
6

Câu lạc bộ Quốc tế

Múa rối nước


Khách sạn Royal
HaLong

Biệt thự Hoàng Gia

Phòng tài vụ

Phòng thanh tra

Phòng An Ninh

Phòng Duy tu Bảo dưỡng

Phòng Nhân sự

Phòng Hành chính

(Nguồn: Tài liệu phòng nhân sự)


Khách sạn Royal Hạ Long là địa chỉ nghỉ ngơi lý tưởng dành cho khách du lịch trong
và ngoài nước đến Hạ Long.
Khách sạn được lắp đặt nội thất nhập khẩu, phong cách sang trọng và lịch sự. Hệ
thống dịch vụ gồm bể bơi nước nóng trong nhà, quầy bar, nhà hàng Phúc Viên phục vụ
250 khách ăn.
-Khu biệt thự Hoàng Gia: gồm 11 căn Biệt thự xây dựng riêng biệt, được xếp
hạng đạt tiêu chuẩn 4 sao với tổng số 135 phòng (127 phòng Deluxe, 08 phòng Suite)
-Dịch vụ kinh doanh nhà hàng (nhà hàng Long Ký, nhà hàng Phúc Viên, nhà
hàng Bar Piano)

-Khu Câu Lạc Bộ quốc tế Hoàng Gia: Khu vui chơi có thưởng dành cho người
nước ngoài (Câu lạc bộ Quốc tế Hoàng Gia) được xây dựng thành một khu riêng biệt
trong khuôn viên của khách sạn, có quy mô lớn và hiện đại, bao gồm 4 tầng với tổng
diện tích 7.250 m2. Đây là Khu vui chơi có thưởng dành cho người nước ngoài duy
nhất tại Hạ Long, kinh doanh 24/7. Đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp đến từ các
nước Anh, Nam Phi, Đài Loan, Malaysia, Singapore…có nhiều năm kinh nghiệm quản
lý tại các sòng bạc nổi tiếng trên thế giới như Genting Casino, New World Casino...
nên chất lượng quản lý và phục vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế.
2. Tình hình sử dụng lao động của công ty
2.1.


Số lượng, chất lượng lao động của công ty
Tổng số cán bộ, nhân viên của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2016: 1.815 người.
( bao gồm các thành phần trong bộ máy tổ chức ).
Bảng I.2.1: Số lượng lao động của công ty (2014-2016)
Năm
Tổng số lao động

Năm 2014
1.500 người

Năm 2015
1.560 người

Năm 2016
1.815 người
(Nguồn : Phòng Nhân sự)
• Chất lượng lao động của công ty: trong mỗi giai đoạn phát triển, lao động của công ty
ngày một tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng lao động của công ty được

2.2.

đánh giá và kiểm soát theo thường niên.
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Bảng I.2.2: Cơ cấu lao động của công ty
Trình độ

Số lượng người

Tỷ lệ (%)

1. Lao động được đào tạo

1.242

68,4

- Trình độ Đại học và sau Đại học

378

20,8

7


- Trình độ Cao đẳng, Trung cấp, Học nghề, Sơ cấp
- Công nhân kỹ thuật, tay nghề cao
2. Lao động phổ thông
3. Lao động nước ngoài

4. Tổng số

501

27,6

363
20,0
514
28,3
59
3,3
1.815
100
( Nguồn: Phòng nhân sự của công ty – 2016 )

Năm 2016, tổng số lao động của công ty tăng 315 người, tương ứng tăng 20% so
với năm 2014, tăng 255 người tương ứng tăng 16% so với năm 2015. Trong đó, số
lượng lao động được đào tạo luôn chiếm gần 70%, lao động phổ thông chiếm 18% còn
lại 2% là lao động nước ngoài. Qua đó thấy được nguồn lao động của công ty đa số là
những người có trình độ và năng lực tay nghề cao, đảm bảo được chất lượng công việc
cho công ty.
Việc số lượng nguồn lao động được tăng lên do công ty đã và đang không ngừng
tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh nên cần nhiều lao động hơn. Tuy nhiên việc
kinh doanh của công ty đang gặp nhiều khó khăn nên việc tuyển dụng thêm lao động
vào thời gian này là chưa cần thiết.
3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty
3.1.

Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 703.687.540.000 đồng. Sau hơn 20 năm thành
lập và đi vào hoạt động , mức vốn của công ty đã có những biến đổi nhất định qua
từng năm.

8


Bảng I.3.1: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
Đvt: vnđ
Chỉ tiêu
Năm 2014
Tài sản dài hạn 344.794.330.000
Tài sản ngắn 1.000.231.885.000
hạn
Tổng tài sản
1.345.026.215.000

Năm 2015
348.923.469.000
1.000.409.548.000

Năm 2016
370.113.575.790
1.000.552.887.000

1.349.333.017.000
1.370.666.462.790
( Nguồn: Phòng kế toán công ty)

Qua bảng 3.1 ta thấy được tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản

của công ty đều tăng dần qua các năm. Tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn
và tăng đều qua các năm từ 2014-2016, qua đó thấy được tốc độ quay vòng vốn nhanh,
ổn định, hiệu quả sử dụng vốn tốt, tối đa. Đây là lợi thế lớn cho công ty trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh doanh trong những năm tới.
3.2.

Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng I.3.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh:
Năm
Cơ cấu vốn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn tín dụng

Năm 2014
Tỷ lệ (%)
74,31
25,69

Năm 2015
Năm 2016
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
78,42
78,42
21,58
21,58
( Nguồn: Phòng kế toán công ty )

Nhìn chung, vì công ty đã đi vào hoạt động hơn 20 năm nên nguồn vốn chủ sở
hữu luôn giữ ở mức cao và ổn định cho thấy rằng mức độ tự chủ về tài chính của công

ty rất tốt.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 2014-2016 )

Bảng I.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2014-2016)
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế

Thực hiện
năm 2014
232.502
(152.180)

Thực hiện
năm 2015
268.602
100.385

Thực hiện
năm 2016
309.772
(16.213)

Lợi nhuận sau thuế

(153.012)

102.326
(18.551)

( Nguồn: Phòng kế toán công ty )

Qua bảng 4.1 ta thấy rằng doanh thu năm 2015 và 2016 đều tăng hơn 15% so với
năm 2014, lợi nhuận sau thuế vào năm 2014 bị giảm sút đáng kể do thua lỗ trong kinh
doanh. Sang năm 2015, công ty đã khắc phục, lợi nhuận tăng, giữ mức ốn định,
9


không bị thua lỗ so với năm 2014, tuy nhiên sang năm 2016 lợi nhuận lại bị giảm sút
so với năm 2015 do công ty đang gặp khó khăn. Cụ thể trong năm này công ty bắt đầu
triển khai những dự án về tổ khách sạn 5 sao, cơ sở lưu trú cao cấp, khu vui chơi đa
năng nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao lợi nhuận trong tương lai.

10


II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của công ty
1.1. Chức năng hoạch định
Trong cuộc họp thường niên của công ty năm 2016, Chủ tịch hội đồng quản trị,
ông Đỗ Trí Vỹ đã nhấn mạnh việc hoạch định các chiến lược và các kế hoạch định
hướng của hội đồng quản trị được thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh trong những năm tới vẫn là tiếp tục xây dựng ngành Du lịch dịch vụ trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Với bốn chương trình công tác cụ thể, công ty
mong muốn trong những năm sắp tới lợi nhuận của công ty sẽ đạt được doanh thu cao:
-Về mở rộng nghiệp vụ kinh doanh:
Công ty Hoàng Gia sẽ cùng các đại lý tích cực khai thác các tuyến hàng không từ

nước ngoài tới sân bay Cát bi Hải Phòng về Hạ Long
-Tăng cường công tác quản lý:
Nâng cao rà soát, hoàn thiện và xây dựng mới các văn bản nội quy, quy định, quy
chế quản lý nội bộ trên cơ sở phù hợp với Pháp luật Việt Nam và yêu cầu cụ thể của
Công ty.
Hạn chế:
- Công tác hoạch định của công ty chỉ đạt mức trung bình vì vẫn chưa hoàn
thiện, bởi chưa xác định rõ điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty, Ban lãnh đạo
chỉ chú trọng vào bộ máy quản lí, hoạch định mục tiêu dài hạn đi sai hướng.
- Cần làm rõ cơ hội và thách thức của công ty khi ngày càng xuất hiện nhiều
những đối thủ cạnh tranh lớn.
1.2. Chức năng tổ chức
Công ty có 10 phòng ban, chuyên trách về những nhiệm vụ riêng. Các phòng ban
của công ty được chia rõ ràng, độc lập với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện công
việc. Mô hình tổ chức tuân theo đúng mô hình công ty cổ phần, diễn ra tốt.
10 phòng ban bao gồm: Phòng hành chính, phòng nhân sự, phòng duy tu bảo
dưỡng, phòng an ninh, phòng thanh tra, phòng tài vụ, Biệt thự Hoàng Gia, khách sạn
Royal Hạ Long, Múa rối nước và Câu lạc bộ quốc tế.

11


Hạn chế:
- Công ty có bộ máy cồng kềnh, gây ra hiện tượng chồng chéo, đùn đẩy trách
nhiệm.
- Công việc phải được trình qua nhiều phòng ban dẫn đến thời gian hoàn thành bị
kéo dài.
1.3. Chức năng lãnh đạo
Theo Báo cáo thường niên năm 2016 của Công ty, hội đồng quản trị gồm có 7
thành viên : Ông Đỗ Trí Vỹ ( Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc), Ông Phạm Ngọc

Nam (Phó Tổng Giám đốc kiêm ủy viên HĐQT), Bà Nguyễn Linh Chi (Kế toán
trưởng, kiêm ủy viên HĐQT), Ông Nguyễn Khải Phát (Ủy viên HĐQT), Bà Nguyễn
Tiểu Mai (Ủy viên HĐQT), Bà Đào Ngọc Hoa (Ủy viên HĐQT) và Bà Ngô Nguyệt
Hoa (Ủy viên HĐQT).
Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của Công ty tuân thủ quy định về số thành
viên Hội đồng quản trị độc lập. Đứng đầu bộ máy là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc. Trợ giúp cho Tổng giám đốc có Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng. Các thành viên hội đồng quản trị đương nhiệm đã tích cực thực hiện vai trò,
nhiệm vụ của mình một cách nghiêm ngặt theo chuẩn mực quản trị của Công ty cổ
phần. Việc thực hiện công tác lãnh đạo diễn ra ở mức tốt.
Trong năm 2016 vừa qua công ty đã triển khai 6 cuộc họp Hội đồng quản trị
nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn còn tồn tại và hoạch định những mục tiêu
kinh doanh sắp tới cho công ty. Cụ thể, Ban lãnh đạo đã quyết định: không trích lập
Quỹ dự phòng tài chính, không chia cổ tức, không trả thù lao Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát.
- Trong Hội đồng quản trị có chủ tịch và 2 ủy viên đồng thời nằm trong ban lãnh
đạo, do đó các công việc trong công ty đều được trực tiếp điều hành, tạo hiệu quả cao
cho việc kinh doanh.
1.4. Chức năng kiểm soát
Trong những năm vừa qua, Ban Kiểm soát đã tổ chức nhiều cuộc họp và phân
công công tác cho từng thành viên, các thành viên Ban Kiểm soát đã thực hiện tốt
chức trách được giao. Tổ chức đánh giá các hoạt động của Công ty theo từng giai
đoạn, lập Báo cáo công tác năm trình Đại hội cổ đông, đề xuất với Đại hội cổ đông về
những kiến nghị cải thiện tình hình kinh doanh và quản lý Công ty của Ban giám
12


đốc.Ngoài ra, Ban đã thống nhất với lãnh đạo Công ty về việc lựa chọn công ty kiểm
toán báo cáo tài chính. Hơn nữa, tập trung đẩy mạnh các hoạt động của phòng Thanh
tra nhằm thực hiện các nghiệp vụ thanh tra bao gồm thanh tra thực địa, thanh tra báo

biểu và thanh tra việc thực hiện các quy trình. Ban kiểm soát có vai trò rất quan trọng
trong bộ máy lãnh đạo công ty và đang diễn ra khá tốt.
Hạn chế:
- Việc đánh giá vẫn chưa được chính xác do thông tin các phòng ban đưa ra
không thực sự chính xác với thực trạng của công ty.
- Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa thực sự tốt, thiếu tích cực làm việc khiến
việc kiểm soát gặp nhiều khó khăn.
2. Công tác quản trị chiến lược của công ty
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
2.1.1. Môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế: Dự báo kinh tế thế giới trong những năm tiếp theo vẫn còn
diễn biến phức tạp. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hồi phục nhưng vẫn còn nhiều
khó khăn. Sự tác động trực tiếp của môi trường này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển của công ty. Những năm vừa qua, nền kinh tế trong và ngoài nước đều có những
biến động gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nói chung và ngành dịch vụ nói riêng.
Ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh lớn dẫn đến doanh thu giảm.
*Môi trường công nghệ: Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển giúp nâng cao
năng suất cũng như hiệu quả kinh doanh cho công ty. Công ty luôn không ngừng nỗ
lực tiếp thu và áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật tiến bộ vào việc kinh doanh
nhằm tạo hiệu quả công việc.
*Môi trường pháp luật: Công ty phải luôn đảm bảo yêu cầu ngành nghề, phương
thức kinh doanh phù hợp với các điều kiện, quy định của pháp luật.
2.1.2. Môi trường ngành
*Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty là Vinpearl Hạ
Long, khách sạn Mường Thanh, khách sạn Sài Gòn Hạ Long,.....
*Khách hàng: nhóm khách hàng chính của công ty là những người có nhu cầu sử
dụng dịch vụ 5 sao, khách hàng trong và ngoài nước.
Phỏng vấn ông Phạm Ngọc Nam, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Phó tổng giám đốc
công ty, ông nhấn mạnh: “Hiện nay xuất hiện rất nhiều các đối thủ cạnh tranh lớn
13



mạnh, mục tiêu tiên quyết, quan trọng nhất của công ty là xây dựng được hình ảnh
thương hiệu của riêng mình. Tôi luôn nhắc nhở nhân viên một câu nói, đó chính là
Khách hàng là thượng đế, phải luôn đem lại sự hài lòng đến cho khách hàng, nhờ vậy
công ty mới tồn tại đến ngày hôm nay”.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường
Ngành dịch vụ trong nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng đang không
ngừng phát triển. Thành phố Hạ long là nơi thu hút rất nhiều khách du lịch, trung bình
hằng năm thành phố đón hơn 8 triệu khách du lịch, chính vì vậy để phát triển thị
trường này công ty cần có chiến lược cạnh tranh sao cho phù hợp với hoạt động kinh
doanh của công ty.
*Hoạch định chiến lược: Mục tiêu phát triển của công ty trong giai đoạn 20142016 là mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng lợi
nhuận. Lợi nhuận trong 2 năm 2014,2016 thua lỗ, chưa đạt so với kế hoạch đã đề ra,
chứng tỏ việc hoạch định chưa thực hiện tốt, mục tiêu đặt ra vượt quá khả năng và
năng lực của công ty. Hơn nữa trong các cuộc họp cấp công ty, Ban lãnh đạo chỉ tập
trung vào tổ chức nhân sự, doanh thu chi phí mà không đề cập và triển khai đến chiến
lược cạnh tranh của công ty. Trong các báo cáo tài chính 3 năm gần đây 2014-2016,
các kế hoạch hoạch định chiến lược của công ty không được phân tích rõ, nhân viên
không hiểu được rõ ràng mục tiêu của công ty dẫn đến hiệu quả công việc giảm sút.
Hạn chế:
-Doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong mở rộng thị trường.
-Hoạt động marketing còn yếu, thiếu đội ngũ tìm kiếm nguồn khách hàng mới.
-Doanh thu những năm gần đây của công ty không ổn định, khiếm tâm lý nhân
viên còn nhiều lo ngại.
Mặc dù đã có hơn 20 năm làm việc, khẳng định được tên tuổi của minh trong lĩnh
vực dịch vụ trong và ngoài nước, nhưng công ty chưa đưa ra những hoạch định những
chiến lược cạnh tranh cụ thể cho từng hạng mục kinh doanh của công ty trong những
năm sắp tới. Việc hoạch định chiến lược của công ty rất yếu. Quản trị chiến lược chính

là mục tiêu mà ban lãnh đạo cần đặc biệt quan tâm và sớm có những định hướng cho
công ty.

14


*Triển khai chiến lược:
- Về bộ phận khách sạn: Công ty đã ký hợp đồng hợp tác dài hạn với hơn 40 công ty
du lịch, trên 12 hợp đồng booking online, đồng thời Công ty vẫn đang tích cực quảng bá
hình ảnh và thương hiệu của khách sạn năm sao đến thị trường trong nước và quốc tế,
nhằm duy trì và phát triển hơn nữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh khách sạn.
-Về bộ phận Câu lạc bộ quốc tế: Công ty đã ký hợp đồng với với tập đoàn quốc
tế Kim Long để đưa khách từ sòng bài Ma Cao về Hạ Long.
Hạn chế:
-Công ty còn bị phụ thuộc nhiều vào các hợp đồng lớn, chưa chủ động tìm kiếm
nguồn khách hàng lẻ.
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
*Lợi thế: công ty đã có hơn 20 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ,
đến hết năm 2016 công ty đã có cho mình tổ hợp khách sạn 5 sao cùng với các khu biệt
thự cao cấp. Tạo nên một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty sau này.
Ngay từ những ngày đầu được thành lập, công ty luôn đề ra mục tiêu hướng tới
trở thành tổ hợp gồm khách sạn 5 sao, khu vui chơi có thưởng mang tầm quốc tế.
Chính vì vậy Ban lãnh đạo không ngừng nỗ lực quy hoạch, hoạch định kế hoạch xây
dựng các khu biệt thự cũng như khách sạn đạt chuẩn quốc tế. Hơn nữa, công ty còn có
lợi thế về nguồn nhân lực làm việc lâu năm, nắm rõ tình hình của công ty nhờ đó có
những bước tiến đúng đắn cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Hạn chế:
- Có nhiều các đối thủ cạnh tranh mạnh
- Công ty chưa có hoạch định chiến lược cụ thể cho riêng mình, năng lực cạnh
tranh còn kém.

3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
3.1. Quản trị bán hàng :
Hình thức bán hàng của công ty là cung cấp dịch vụ cho thuê phòng khách sạn,
kinh doanh ăn uống tại nhà hàng và tham gia các trò chơi có thưởng dành cho người
nước ngoài.
Khách sạn với tiêu chuẩn 5 sao luôn tạo được ấn tượng cho khách du lịch qua
phong cách phục vụ, chất lượng tốt.

15


Duy trì vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, có biện pháp bảo vệ
tuyệt đối an toàn tính mạng và tài sản cho khách. Mang lại niềm tin cho khách hàng.
Kiểm soát bán hàng: Hàng tháng, mỗi bộ phận dịch vụ đều phải tổng hợp và
thông báo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như mức độ hoàn thành công việc. Từ
đó Ban lãnh đạo sẽ xem xét và sửa đổi công việc sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao
Công ty thực hiện quản trị bán hàng ở mức khá
Hạn chế: Chính sách thu hút khách hàng còn kém: chưa có nhiều các chính sách
ưu đãi giảm giá.
3.2. Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hóa
Sau thời gian thực tập, qua việc trực tiếp tiếp cận thông tin cho thấy, quản trị mua
hàng , (nhập nguyên liệu thực phẩm để cung cấp cho nhà hàng) thực hiện tốt, rất
nghiêm ngặt và đảm bảo vệ sinh. Nhà hàng chưa có bất kì phản ánh nào về sự không
hài lòng của khách hàng khi dùng bữa tại đây, tuy nhiên ngày nào công ty cũng phải
nhập nguyên liệu chế biến vì quản trị dự trữ hàng hóa vẫn còn kém, dễ bị thất thoát
nhiều.
3.3. Quản trị sản xuất
-Phòng thu mua: Có chức năng quản lý, theo dõi quá trình sử dụng của một số
loại vật tư cho công ty
-Tổ chức sản xuất: công ty bố trí sản xuất theo kho từng bộ phận: khách sạn, nhà

hàng, khu vui chơi, trong kho chứa các nguyên liệu riêng.
Hạn chế: -thông tin giữa người mua và người bán có sự sai lệch gây ảnh hưởng
đến quá trình mua và quản lý vật tư
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Công ty có quy định chức năng của từng phòng ban, các phòng bố trí, sử dụng
nhân lực theo đúng trình độ chuyên môn cho các nhân viên. Công ty đã thực hiện tốt
việc sử dụng nguồn nhân lực. Hàng tháng công ty luôn yêu cầu các nhân viên thực
hiện một bản tự đánh giá năng lực làm việc mình thông qua đó đánh giá được mức độ
hoàn thành công việc của từng cá nhân
Hạn chế: việc bố trí không đồng đều giữa các phòng ban, gây áp lực cho các
phòng ban không đủ nhân lực.

16


4.2. Tuyển dụng nhân lực
Công ty thường xuyên tuyển dụng nhân lực qua trang web, mạng xã hội :
facebook,...cũng như qua các nhân viên đã làm việc ở công ty. Công ty có lợi thế khi
nguồn nhân lực ở tỉnh Quảng Ninh trẻ, dồi dào. Hồ sơ ứng tuyển đều phải được thông
qua ban lãnh đạo và trưởng phòng nhân sự. Việc tuyển dụng của công ty diễn ra nhanh
chóng, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực trong và ngoài tỉnh tìm kiếm được việc làm
dễ dàng.
Qua cuộc phỏng vấn chị Đoàn Thị Hằng, Giám đốc phòng nhân sự, chị đã nêu
lên những quy định về vấn đề tuyển dụng như sau:
Công ty tiến hành tuyển dụng khi nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng ngày
càng tăng.
Các bước tuyển dụng: CV ứng tuyển, hồ sơ, phỏng vấn. Nếu hoàn thành tốt bước
phỏng vấn, bạn sẽ được thử việc trong 3 tháng, nếu đạt yêu cầu bạn sẽ trở thành nhân
viên chính thức và được hưởng mức lương theo quy định của công ty và toàn bộ các

chính sách người lao động theo quy định của nhà nước.
Đối với các chức vụ quan trọng, mức lương sẽ được hai bên thỏa thuận.
*Yêu cầu tuyển dụng: nam, nữ độ tuổi từ 18-30, thông thạo 2 ngoại ngữ tiếng
trung, tiếng anh là lợi thế.
Hạn chế:
- Vì tuyển dụng không được khắt khe, không cần đòi hỏi có nhiều năm kinh
nghiệm nên việc đào tạo và bồi dưỡng cho nhân viên gặp rất nhiều khó khăn và mất
nhiều thời gian.
-Các kênh tuyển dụng vẫn còn gặp nhiều hạn chế, chưa thu hút được người lao
động.
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Tính đến ngày 31/12/2016 số lượng lao động được đào tạo có 1.242 người chiếm
68.4%, lao động phổ thông có 514 người chiếm 28,3% tổng số lao động của công ty
ngoài ra còn có 59 người là lao động nước ngoài chiếm 3,3%.
Công ty luôn quan tâm, khuyến khích Cán bộ công nhân viên tham gia các khóa
đào tạo bối dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ.
Đối với hoạt động kinh doanh Khách sạn – Biệt thự: chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện có, ưu tiên đào tạo CBNV có phẩm chất tốt, năng lực,
17


tay nghề cao nhằm tuyển dụng vị trí tương xứng. Với nguồn kinh phí được trích từ quỹ
“phí phục vụ - service charge”. Hàng loạt khóa đào tạo chuyên nghề do các chuyên gia
thuộc tập đoàn khách sạn quốc tế và dự án du lịch Châu Âu – Vitos mời về giảng dạy,
khóa đào tạo về “kỹ năng phục vụ khách hàng”, “Kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ trong
khách sạn” với 150 CBNV tham gia. Khóa đào tạo “Nâng cao năng lực quản lý”, “Xây
dựng bộ tiêu chuẩn phục vụ (SOP)”, “Khóa đào tạo chuyên viên” cho cấp từ giám sát
trở lên.
Đối với hoạt động kinh doanh Câu lạc bộ quốc tế: Công ty thường xuyên tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại chỗ cho nhân viên chia bài.

Hạn chế: Những khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực làm việc cho nhân viên
công ty, tạo nên hiệu quả công việc. Tuy nhiên chi phí cho các khóa đào tạo rất lớn,
cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến doanh thu của công ty
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Công tác đánh giá và đãi ngộ nhân lực được công ty thực hiện tốt. Mỗi tháng công
ty đều tổ chức cho nhân việc tự đánh giá bản thân theo các tiêu chuẩn. Công ty trả lương
theo hợp đồng cho nhân viên trong công ty, dựa trên mức độ hoàn thành công việc và thời
gian làm việc. Công ty đã xây dựng và áp dụng thang, bảng lương theo quy định của Bộ
luật lao động. Công ty đã thực hiện đầy đủ chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động theo đúng các quy định của Luật bảo hiểm xã hội và
các quy định của Chính phủ. Vào các ngày lễ, công ty thường trích ra một khoản lợi
nhuận để thưởng cho nhân viên nhằm khích lệ động viên.
Cán bộ nhân viên được ăn 1 bữa ăn giữa ca do Bếp ăn tập thể của Công ty phục
vụ. Công ty tổ chức khám chữa bệnh định kỳ 1 lần/ năm cho toàn thể cán bộ nhân
viên. Có ký túc xá hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà cho cán bộ nhân viên chia bài có hộ khẩu
tỉnh ngoài
Hạn chế: -mức thưởng còn thấp gây thất vọng cho những nhân viên đã hoàn
thành xuất sắc công việc
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty
5.1. Quản trị dự án
Theo nghị quyết của Hội đồng quản trị ngày 30/03/2015, Công ty cổ phần quốc
tế Hoàng Gia đã lên kế hoạch xây dựng Tòa nhà đa năng 05 tầng tại vị trí phía tây
Khách sạn Hoàng Gia Hạ Long với mặt bằng xây dựng là 1.600 m2, tổng mức đầu tư
18


dự án là 5.000.000 USD. Mục đích sử dụng các tầng được bố trí như sau:
Tầng 1: KTV và Massag gồm 13 phòng; trong đó phòng Karaoke với hệ thống
ánh sáng và dàn âm thanh hiện đại; Khu Massage khép kín với các dịch vụ: Xông hơi,
mát xa chân, mát xa toàn thân, dịch vụ thẩm mỹ.

Tầng 2,3 : Nhà hàng kinh doanh ăn uống: ẩm thực Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Việt Nam và Châu Âu; tiệc chiêu đãi đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tầng 4: Phòng họp quốc tế: với các trang thiết bị hiện đại, đồng bộ.
Tầng 5: Nhà hát tổ chức các sự kiện và biểu diễn nghệ thuật ca múa nhạc dân tộc
Việt Nam.
Qua quá trình điều tra và khảo sát các dự án của công ty, tôi thấy rằng công tác
quản trị dự án của công ty diễn ra tốt, có giấy tờ kiểm chứng đầy đủ
Hạn chế: - Các dự án còn ít, triển khai dự án còn mất nhiều thời gian do chưa
phân bổ nguồn lực rõ ràng.
5.2 Quản trị rủi ro
Qua thời gian tìm hiểu tôi nhận thấy công tác quản trị rủi ro của công ty diễn ra ở
mức trung bình. Trong các báo cáo thường niên tại cuộc họp của công ty, Ban lãnh đạo
luôn đặc biệt quan tâm đến công tác quản trị này. Trong đó được nêu lên về rủi ro thị
trường; quản lý rủi ro về tỷ giá, giá, lãi suất; rủi ro tín dụng; quản lý rủi ro thanh
khoản. Qua đó thấy được rằng công ty rất chú trọng về quá trình nhận dạng rủi ro và
luôn tìm cách khắc phục. Quá trình quản trị rủi ro bao gồm nhận dạng, kiểm soát,
phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro nhưng công ty đã không thực hiện được tốt, trong hai
năm 2014,2016 công ty vẫn thua lỗ.
Hạn chế: Công ty chưa có bộ phận riêng biệt đánh giá rủi ro nên công tác quản
trị rủi ro còn yếu kém, không thể kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ.
NHẬN XÉT: Qua việc tìm hiểu thông tin các lĩnh vực quản trị chủ yếu của công
ty, tôi nhận thấy công ty còn tồn tại những vấn đề cần được giải quyết như sau:
*Về quản trị chiến lược:
-Công tác hoạch định còn kém, chưa đưa ra được kế hoạch chính xác, mấu chốt
cho mục tiêu phát triển của công ty, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn còn nhiều bất cập,
không khả thi dẫn đến áp lực trong công việc.
-Doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong mở rộng thị trường.
-Hoạt động marketing còn yếu, thiếu đội ngũ tìm kiếm nguồn khách hàng mới.
19



-Năng lực cạnh tranh của công ty còn kém, dễ bị ảnh hưởng bởi các đối thủ cạnh
tranh mạnh.
*Về quản trị tác nghiệp
-Chính sách thu hút khách hàng còn kém: Công ty chưa có nhiều các chính sách
ưu đãi giảm giá, khuyến mãi.
*Về quản trị dự án: Công ty có ít dự án, thời gian để hoàn thành một dự án tốn
nhiều thời gian do chưa phân bổ nguồn lực rõ ràng gây hạn chế mục tiêu mở rộng kinh
doanh.
*Về quản trị rủi ro: Công ty chưa có bộ phận riêng biệt đánh giá rủi ro nên công
tác quản trị rủi ro còn yếu kém, không thể kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ.
*Về quản trị nhân lực:
-tuyển dụng nhân lực chưa được kĩ càng, gặp nhiều khó khăn khi thu hút nguồn
lao động.
-tốn nhiều thời gian để đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động.

20


III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Qua thời gian được thực tập, khảo sát thực tiễn tại công ty Cổ phần Quốc tế
Hoàng Gia; với mong muốn và sở trường của tôi, để công ty sẽ có sự đột phá và
thay đổi trong những năm sắp tới, tôi thấy có 3 vấn đề lớn cần được giải quyết :
1. Giải pháp hoàn thiện công tác triển khai chiến lược cạnh tranh tại công ty Cổ phần

Quốc tế Hoàng Gia.
2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng

Gia.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị dự án tại công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia.


21



×