Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị kinh doanh Công ty TNHH mây tre xuất khẩu ngọc động hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.87 KB, 24 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU...................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................iii
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty.................................................................................................3
1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty mây tre XK Ngọc Động Hà Nam......................................3
1.4 Chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban.....................................................................................4
2.1.2 tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.................................................................8
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty..............................................................................................10
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam.
...............................................................................................................................................................18


ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty mây tre xuất khẩu ngọc
động hà nam...........................................................................................................................4
Bảng 1.2.. Số lượng lao động trong công ty...........................................................................6
Bảng 1.3. Chất lượng lao động trong công ty........................................................................7
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mây tre XK Ngọc Động Hà Nam....................8
Bảng 1.5 :BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN........................................................................................9


iii

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học giúp
sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn . Chương trình thực tập này


là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn.
Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với
thực tế. Gắn kết những lý thuyết đã học trên giảng đường với môi trường thực tiễn bên
ngoài. Đợt thực tập tốt nghiệp được xem là một trong những thử thách cho tất cả các
sinh viên. Ngoài ra, qua quá trình thực tập còn giúp cho sinh viên rèn luyện các kiến
thức đã học và học hỏi thêm phong cách làm việc, cách ứng xử trong các mối quan hệ
của một tập thể.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam
em đã nhận thức được vai trò quan trọng của đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ
máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nội dung báo cáo ngoài phần lời nói đầu và kết luận báo cáo gồm có 3
chương như sau :
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU NGỌC ĐỘNG HÀ NAM
CHƯƠNG 2: NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC
LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 3: NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC
LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nam, ngày 29 tháng 01 năm 2018


1

CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU NGỌC ĐỘNG HÀ NAM
1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà
Nam
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Mây tre xuất khẩu Ngọc
Động Hà Nam

Công ty mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam là doanh nghiệp tư nhân có trụ
sở đặt tại cụm công nghiệp Ngọc Động - Hoàng Đông -Duy Tiên - Hà Nam , giấy
phép kinh doanh do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Nam cấp ngày 23/4/2004.
-Tên công ty : Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Ngọc Động – Hà Nam
- Tên viết tắt : NgocDongCo,LTD
- Tên giám đốc : Nguyễn Xuân Mai
- Địa chỉ : Cụm TTCN Ngọc Động –Hoàng Đông –Duy Tiên – Hà Nam ,Việt
Nam
- Điện thoại : 0351.3835494, Fax: 03513835604
- Email: ngocdonghandicraft.com
- Vốn điều lệ : 10 tỷ đồng
- Các sản phẩm chủ yếu :
+ Các sản phẩm mỹ nghệ : từ 2 triệu -2,5 triệu sản phẩm .
+ Sản phẩm nội thất từ 3.000 -5.000 sản phẩm
+ Giá trị doanh thu bình quân từ 2,5triệu USD đến 3 triệu USD .
+ Thị phần xuất khẩu : 80% xuất khẩu trực tiếp ,20 % ủy thác và nội địa.
- Số lao động trực tiếp tại công ty là 120 lao động .
Công ty mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam được thành lập năm 2004 từ tiền
thân là Tổ hợp Ngọc Động thành lập năm 1988 tại thôn Ngọc Động, xã Hoàng Đông,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Trong hơn 20 năm thành lập và phát triển bền vững, công ty đã từng bước khẳng
định mình. Từ một tổ hợp với 7 người năm 1988, đến nay công ty đã có gần 100 công
nhân viên trong nhà xưởng và khoảng 3,000 lao động trên các tỉnh phía Bắc như: Hà
Nam, Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An... Hàng năm
xuất khẩu


2

Hiện tại, khách hàng mua hàng của Ngọc Động chủ yếu là các nhà nhập khẩu và

các siêu thị bán lẻ từ nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Đức, Pháp, Anh, Nhật Bản, Thổ
Nhỹ Kỳ, Braxin, Australia, Đan Mạch, Nam Phi, Ả rập... Có thể kể tên một số siêu thị
bán lẻ lớn gồm: Wal-mart, Target, Bed Bath and Beyond, Big Lots, Jo-Ann stores, T-JMaxx( Mỹ), IKEA( Thuỵ Điển), Tchibo, Poco( Đức), Conforama ( Pháp), Tesco,
Dunelm, Waitrose, Asda ( Anh), Nitori( Nhật Bản), Le Biscuit ( Braxin), Fallabella
(( Argentina)...
Trong hoạt động kinh doanh, công ty có tham gia tích cực và nhiều tổ chức
ngành nghề. Công ty là thành viên tích cực của Cục xúc tiến thương mại; VCCI; Hiệp
hội thủ công mỹ nghệ Vietcraft, Câu lạc bộ doanh nghiệp Việt Nam, Hội doanh nghiệp
Hà Nam, Mạng lưới tre Mekong, Mạng lưới mây Việt Nam, Quỹ bảo tồn hoang dã thế
giới WWF. Công ty cũng tích cực tham gia vào nhiều chương trình của các tổ chức
xúc tiến thương mại như Jetro, Sippo, CBI...
Nhờ những đóng góp cho cộng đồng, xây dựng kinh tế nông thôn, trong những
năm hoạt động của mình, công ty mây tre XK Ngọc Động Hà Nam nhận được nhiều
bằng khen của các Bộ, ban ngành như: Bằng khen của Thủ tướng chính phủ về hoạt về
hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động năm 2004; Bằng
khen của UBND tỉnh Hà Nam về hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu liên
tục từ 2004-2013; Cờ thi đua của tỉnh Hà Nam cho doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc
của tỉnh; Bằng khen của Hội doanh nghiệp trẻ Hà Nam năm 2006; Cúp sen vàng Việt
Nam năm 2006; Bằng khen Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc khối công nghiệp địa
phương của VCCI năm 2007; Danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc, doanh
nghiệp có mặt hàng xuất khẩu độc đáo được thị trường quốc tế đánh giá cao” năm
2006 của VCCI; Giải Sao vàng Đất Việt năm 2008; Các bằng khen của Bộ Công
thương và VCCI liên tục từ năm 2010-2015….
Tính đến nay sản phẩm của Ngọc Động Hà Nam đã được xuất khẩu sang thị
trường nhiều nước trên thế giới như Đức, Ý , Pháp , Mỹ , Thụy Điển , Hà Lan ,
Australia … khách hàng chủ yếu là những nhà nhập khẩu , bán buôn va phân phối .
Trong đó Tchino(Đức) chiếm 20% , Gibson USA(Mỹ) chiếm 70% …
Có thể nói trong những năm gần đây , công ty mây tre suất khẩu Ngọc Động đã
có những bước phát triển vượt bậc , giá tri xuất khẩu tăng vọt qua mỗi năm . Năm
2013 là 40 tỷ VNĐ , năm 2014 là 50 tỷ VNĐ , năm 2015 là 60 tỷ VNĐ …Nhờ sản



3

xuất kinh doanh hiệu quả , công ty Ngọc Động đã tạo việc làm cho 30.000 lao động
trong và ngoài tỉnh với mức lương bình quân là 3.500.000 –
4.500.000đồng/người/tháng , đối với lao động mới vào nghề thì mức lương từ
3.000.000 -3.500.000 nghìn đồng/người/tháng .
Bên cạnh đó công ty đã đầu tư và mở rộng thị trừơng tiêu thụ sản phẩm , mở
rộng nhà sản suất , đầu tư về máy móc , thiết bị về công nghệ , cải thiện môi trường
làm việc cho người lao động .
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng của Công ty là làm sao để nâng cao chất lượng của sản phẩm, năng
suất lao động và hoàn thành được chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, nhiệm vụ của Công ty là
làm sao để đưa Công ty ngày càng làm ăn phát đạt và việc sản xuất kinh doanh ngày
càng mở rộng hơn nữa.
Công ty có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nước đảm bảo an toàn trong
lao động, phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động và chịu mọi rủi
ro trong quá trình sản xuất.
Kể từ khi được thành lập Công ty đã đi vào sản xuất kinh doanh với sản
phẩm chủ yếu là mây tre xuất khẩu với nhiều mẫu mã khác nhau phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong và ngoài nước (chủ yếu là nước ngoài chiếm 90%).
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty mây tre XK Ngọc Động Hà Nam
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, ngay từ khi mới thành lập
công ty đã nhanh chóng tổ chức , sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giảm tối đa bộ máy
quản lý gián tiếp, kết hợp việc sử dụng cán bộ trẻ được tào tạo cơ bản , chính quy
nhưng còn it kinh nghiệm với cán bộ chưa đạy trình độ đại học nhưng có bề dày kinh
nghiệm trong ngành nghề. Từ ngày 30/03/2004 công ty được chia thành 4 phòng ban
với tổng số nhân viên là 120 người.
* Các phòng ban gồm

- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : chỉ đạo về mặt kinh doanh của công ty.
- Phòng kế toán : quản lý tài chính của công ty.
- Phòng kĩ thuật : sửa chữa những sản phẩm bị hỏng , bị thiếu sót.


4

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty mây tre xuất
khẩu ngọc động Hà Nam

Giám đốc

PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ
HOẠCH

Phòng
kinh
doanh
xuất
khẩu

Phòng
Kế
toán

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

Phân xưởng trưởng
Phòng

kỹ
thuật
Tổ
đóng
gói
Tổ
KCS
đầu
vào

Tổ sơn
nhuộm

Tổ
keo
nắn
định
hình

Tổ máy
sấy, bộ
phận
ép

(Tài liệu trích tại văn phòng công ty TNHH mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam)
1.4 Chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người đại diện cho toàn thể công nhân viên trong công ty, là
người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước cơ
quan pháp luật, các tổ chức có thẩm quyền.
- Phó giám đốc kinh doanh : Là người trực tiếp chỉ đạo các bộ phận kinh doanh

và là người đề xuất các phương án kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất, luôn khai
thác nguồn hàng và nắm bắt thị trường tiêu thụ trên cơ cở đó chỉ đạo sản xuât để đáp
ứng nhu cầu của thị trường .


5

- Phó giám đốc sản xuất : Là người điều hành các phân xưởng, nắm bắt được các
hoạt động của các vệ tinh trong sản xuất, để nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời
chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ cho sản xuất
- Phòng kinh doanh: Là phòng ban xây dựng chương trình kế toán, mục tiêu hoạt
động ngắn hạn, trung và dài hạn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó
lập kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật sản xuất, quản lý và điều hành. Phòng còn có
trách nhiệm phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh.
Có trách nhiệm đón tiếp các bạn hàng của Công ty, quảng bá sản phẩm của Công
ty ra thị trường trong và ngoài nước. Tạo sự tin cậy và uy tín cho bạn hàng
* Phòng kế toán: Chức năng chủ yếu là giúp giám đốc kiểm tra quản lý điều hành
các hoạt động tài chính tiền tệ của Công ty, thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát
tài chính đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán ghi
chép, tính toán, phân tích và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ lập báo
cáo tài chính.
* Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm sửa chữa lại sản phẩm, xem sản phẩm có bị
thiếu sót không. Đây là khâu rất quan trọng vì nó tạo được chất lượng sản phẩm hàng
hoá của Công ty ra thị trường trong nước và nhất là thị trường nước ngoài.
* Tổ Sơn nhuộm : Chịu trách nhiệm về sơn , nhuộm những mặt hàng của Công
ty để đảm bảo về chất lượng cũng như màu của mặt hàng.
* Tổ keo và nắn chỉnh định hình : Chịu trách nhiệm về nhúng keo cho sản phẩm
cứng , sau đó định hình lại sản phẩm theo đúng mẫu mã hàng hóa quy định . Đảm bảo
độ cứng và phẳng của sản phẩm, đảm bảo chất lượng mẫu mã của sản phẩm.
* Tổ KCS đầu vào: Chịu trách nhiệm thu mua NVL chính để Công ty sản xuất

sản phẩm.
* Tổ vệ sinh đóng gói : Chịu trách nhiệm nhặt vệ sinh hàng hóa trước khi đóng
gói đảm bảo sản phẩm bóng đẹp đúng quy cách chất lượng hàng hóa .
* Bộ phận ép : Chịu trách nhiệm sử dụng các loại máy chuyên dụng để ép các
tấm cót sao cho sản phẩm mịn, chắc không phồng, rộp .
- Phân xưởng sản xuất : Đã xây dựng được xưởng sản xuất và hoàn thiện sản
phẩm có tổ chức chặt chẽ và chuyên môn cao, công nhân co tính đa năng có thể
chuyển từ tổ này sang tổ khác . Hầu hết công nhân đều biết về hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001, nắm rõ được yêu cầu chất lượng của sản phẩm và từng khách hàng,


6

có tính kỷ luật và tự giác cao, làm việc với tinh thần nhiệt tình, trung thực . Tất cả đều
có ý thức phấn đấu nâng cao năng suất lao động , tạo thêm doanh thu và lợi nhuận cho
công ty và tăng thu nhập cá nhân .
1.5. Ngành nghề kinh doanh.
- Ngành nghề kinh doanh :
+ Sản xuất và xuất khẩu hàng mây tre và thủ công mỹ nghệ ( bát đĩa ,khay ,tấm
lót ..) bằng mây giang xiên ,ruột mây ,bèo guột các loại .
+Các sản phẩm bằng tre công nghiệp ,nội thất tre công nghiệp xuất khẩu .
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty TNHH Mây tre XK Ngọc Động
Hà Nam.
Bảng 1.2.. Số lượng lao động trong công ty
Phòng ban
Ban Giám Đốc
Phòng kinh doanh xuất

Số lượng

3
10

Tỷ lệ ( % )
2,5
8,333

6
35
66
120

5
29,17
55
100

khẩu
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Các phân xưởng
Tổng

Trên đây là bảng số liệu thống kê số lượng lao động chính tại công ty TNHH
Mây tre XK Ngọc Động Hà Nam. Có thể thấy, vì là một công ty chuyên về sản xuất đồ
thủ công mỹ nghệ nên số lượng đội ngũ lao động tập trung nhiều ở khối sản xuất. Với
chủ trương tinh giảm tối đa các ban quản lí gián tiếp nên những vị trí cao như Phó
giám đốc và trưởng phòng có thể đều do một người đảm nhận. Bên cạnh đội ngũ lao
động thường xuyên, công ty còn tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn người dân tại
các địa phương các tỉnh miền Bắc với số lượng lao động dao động trong khoảng 20003000 người cùng với các lớp dạy nghề.



7

Bảng 1.3. Chất lượng lao động trong công ty
Đơn vị: Người
Trình độ
Sau Đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
PTTH ( Nghề)
Tổng

Số lượng
4
5
18
43
50
120

Tỷ lệ ( % )
3,33
4,167
15
35,83
41,673
100


Có thể thấy trình độ trung cấp và lao động phổ thông chiếm tỉ trọng cao nhất
( 35,83% và 41,673%) trong cơ cấu lao động của công ty Mây tre XK Ngọc Động. Do
là công ty sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu số lượng lớn cho các nhà phân phối và
nhà bán lẻ trên thị trường quốc tế nên đối tượng lao động nhân công cần được chú
trọng hàng đầu, vì đây là nhóm đối tượng trực tiếp tạo ra sản phẩm tạo doanh thu cho
công ty. Với nhóm đối tượng này, công ty không cần quá chú trọng nhiều đến việc đào
tạo nghề cho người lao động, chi phí cho nhân công lại thấp mà vẫn tạo ra được nguồn
sản phẩm liên tục và ổn định cho công ty. Mặt khác, các trình độ sau đại học, đại học,
cao đẳng vẫn được công ty chú trọng tuyển dụng nhân tài nhằm phục vụ cho mục đích
quản lí và điều hành doanh nghiệp, đem lại nguồn khác hàng tiềm năng và thường
xuyên cho công ty.


8

2.1.2 Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Mây tre XK Ngọc Động Hà Nam
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mây tre XK Ngọc Động Hà Nam
Đơn vị: Người
Năm 2014
Phân loại

Số lượng

Theo giới tính
1. Nam
72
2. Nữ
83
Theo độ tuổi
1. Dưới 20 tuổi 32

2. 20-30 tuổi
55
3. 30-40 tuổi
34
4. 40-50 tuổi
18
5. Trên 50 tuổi 16
Theo thâm niên công tác
1. Dưới 5 năm
119
2. 5-10 năm
36
Tổng

155

Năm 2015

Năm 2016
Số
Tỷ lệ
lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

46,45%

53,55%

83
85

49,4
50,6

98
102

49%
51%

20,6%
35,48%
21,93%
11,61%
10,38%

42
58
34
18
16

25
34,52
20,23
10,71

9,54

52
75
35
20
18

26%
37,5%
17,5%
10%
9%

76,77%
23,23%

130
38

77,38
22,62

163
37

81,5%
18,5%

100%


168

100

200

100%

Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính
Nhận xét:
- Công ty có tỷ lệ lao động nữ nhiều hơn lao động nam và tăng dần qua các
năm.
- Năm 2016 so với năm 2014 có độ tuổi lao động từ 20 đến 30 tuổi có xu hướng
tăng 36,36% tương ứng tăng 20 người do chi nhánh chú trọng đến tuyển chọn lao động
trẻ có trình độ, kinh nghiệm và có thể gắn bó với chi nhánh lâu dài.
- Năm 2016 so với năm 2014 lao động của chi nhánh có thâm niên công tác
dưới 5 năm tăng 36,97% tương ứng tăng 44 lao động do hoạt động sản xuất và kinh
doanh cần những người trẻ nhiều hơn nhưng mức độ nhảy việc này so với các doanh
nghiệp khác là đang còn thấp.
2.1.2 tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam lúc đầu hoạt động với số
vốn điều lệ là 2 tỷ Việt nam đồng. Song với sự phát triển của từng năm hiện nay số
vốn chủ của công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao vì lợi nhuận các năm của


9

công ty ngày một tăng trưởng. Điều đó được thể hiện qua bảng tổng hợp số liệu kết
quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán sau :

2.1.3 : Tình hình tài chính của công ty
Bảng 1.5 :BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: triệu đồng
STT

Danh mục

TÀI SẢN
A.
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
VÀ ĐẦU TƯ NGẮN
HẠN
B.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

ĐẦU TƯ DÀI HẠN

Năm
2013

Năm 2014

7,072

13,638

Chênh lệch
2014/2013

Năm 2015


16,102
6.566

5,140

Chênh lệch
2015/2014

4,584

2.462
5,481

-556
-566

897

Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu
hình
2.Nguyên giá
3.Khấu hao

5,140

4,584

5,481


897

5,140
6,241
1,100

4,584
6,721
2,137

Tổng cộng tài sản

12,213

18,222

4,979

7,108

7,234

11,113

5,000

8,000

3,000


10,000

2,000

2,234

3,113

879

3,457

344

5,481
8,721
3,240
6,009

21,584

3,362

NGUỒN VỐN
A.
B.

NỢ PHẢI TRẢ
NGUỒN VỐN CHỦ

SỞ HỮU
1. Nguồn vốn kinh
doanh
2. Lợi nhuận chưa phân
phối
Tổng công nguồn vốn

2,129
3,879

8,126
13,457

1,018
2,344

12,213
18,222
6,009
21,584
3,362
( Trích bảng bảng đối kế toán tại công ty qua các năm )

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng giá trị tài sản của năm 2013 là thấp nhất so với
tổng số tài sản là 12,213 triệu đồng . Sang năm 2015 tổng giá trị tài sản tăng lên
18,222 triệu đồng cao hơn so với năm 2014 là 6,009 triệu đồng chủ yếu là do tài sản
lưu động tăng chứng tỏ quy mô của công ty tăng lên đáng kể tăng 49% so với năm


10


2014.Đến năm 2015 tổng tài sản lại tăng lên 3,362 triệu đồng so với năm 2014 . Điều
đó cho thấy càng ngày công ty càng mở rộng quy mô sản xuất .
Như vậy theo nhận định ban đầu qua bảng số liệu ta thấy quy mô sản xuất năm
2013 là nhỏ nhất. Năm 2014 là năm bước đệm lớn nhất về phát triển quy mô sản xuất.
Và đến năm 2015 vẫn giữ vững tiếp tục phát triển . Tuy nhiên đây mới là phân tích
tổng thể sự tăng giảm của tổng tài sản chỉ có thể nói nên quy mô hoạt động kinh
doanh của công ty trong năm được thu hẹp hay mở rộng . Mà chưa thấy được nguyên
nhân làm tăng vốn kinh doanh và hiệu quả của việc điều tiết quy mô là tốt hay là xấu .
Vì vậy ta tiếp tục phân tích nguồn vốn của công ty qua các năm. Giống như tài sản
nguồn vốn qua các năm cũng có số tăng tương tự đúng bằng số tăng tổng tài sản . Mà
nguồn vốn được hình thành từ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả do đó chúng ta cần biết
nó tăng từ đâu :
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn tăng lên của năm 2014 so với 2013 là do
sự cấu thành của cả 3 yếu tố đó là nợ phải trả , nguồn vốn chủ và lợi nhuận chưa phân
phối. Điều này cũng xảy ra tương tự đối với năm 2015 so với 2014 nhưng với tốc độ
chậm hơn. Điều này cho thấy vốn chủ sở hữu tăng là một việc tốt cho thấy công ty
hoạt động có lãi và tự chủ về mặt tài chính.
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty


11

Bảng 1.6: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính : triệu đồng

Chỉ tiêu

2013
32,4


Doanh thu thuần

32

2014

Chênh lệch

lệch

2015/2014

2014/2013
10,697

44,129
28,7

2015
11,395
55,524

9,364

Giá vốn hàng bán 36
Lợi nhuận gộp tử

38,100


bán hàng
Chi phí quản lý,

6,028

bán hàng
1,200
Thu nhập từ hoạt
động KD
Lợi nhuận ròng
trước thuế
Thuế phải

47,264

9,164

2,333

8,259

2,231

2,585

1,385

4,374

1,789


2,494

3,442

948

3,884

442

2,234

3,113

879

3,457

3,015

622

176

691

69

2,491


704

2,766

275

3,695

nộp

TNDN
Lợi nhuận ròng
sau thuế

Chênh

446
1,787

Qua tài liệu trên ta thấy :
- Doanh thu năm 2014 tăng so với 2013 là : 11.696.488.977đ , tỷ lệ tăng là :
36,06%.

Doanh thu năm 2015 tăng so với 2014 là 11.395.354.918 đ , tỷ lệ tăng là

25,8%. Và năm 2015 tăng so với 2013 là 23.091.843.895 đ ,tỷ lệ tăng là 71,20% . Lý
giải cho việc tăng doanh thu là vì sau thời kỳ nền kinh tế thế giới lạm phát vào những
năm 2008. Thì đến năm 2010 nền kinh tế đã đang dần phục hồi . Các bạn hàng tìm
đến thị trường phù hợp với mức tiêu dùng hạng trung bình . Đồng thời sau một thời

gian làm việc bộ phận marketing của công ty đã có kinh nghiệp hơn trong việc đàm
phán với khách hàng, nhà xưởng và đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng đã đủ lớn
mạnh sau thời gian hoạt động kinh doanh ‘ mẫu mã sản phẩm đa dạng phong phú hơn
kết hợp nhiều chất liệu trên một sản phẩm . Đồng thời khách hàng đã có niềm tin đối
với công ty Ngọc Động sau một thời gian quan hệ .


12

- Tỷ lệ phần trăm Giá vốn / Doanh thu qua các năm đều giảm . Năm 2013 tỷ lệ
này là 88,6%, năm 2014 là 86,3%, năm 2015 là 85,1%. Điều đó đã chứng minh được
sự ổn định tiết kiệm nguyên vật liệu trong chi phí giá thành , đặc biệt là sự ổn định
trong chi phí nguyên vật liệu chính,nhân công . Sự ổn định này đã giúp cho lợi nhuận
gộp của các năm so với doanh thu đều tăng trưởng . Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận gộp
so với doanh thu là 11,40%, năm 2014 là 13,6%, năm 2015 tỷ lệ này là 14,8%. Điều đó
thể hiện cứ 1 đồng doanh thu thuần thì mang lại 0,15 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế / tổng doanh thu tương đối ổn định qua các năm .Điều đó chừng tỏ
công ty đã quản lý tính toán các loại chi phí nguyên nhiên vật liệu , chi phí bán hàng
và chi phí quản lý ổn định .
Qua bảng phân tích trên ta thấy vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng do
kinh doanh có lãi và các thành viên quyết định không chia cổ tức mà bổ sung nguồn
vốn chủ sở hữu đồng thời huy động thêm nguồn vốn chủ để đảm bảo kinh doanh và
đáp ứng được yêu cầu sản xuất khi doanh thu ngày càng tăng trưởng mạnh . Tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được giữ vững trong 3
năm qua .Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt ,
các chi phí hợp lý hợp lệ. Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp công ty đầu tư chiều sâu
quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy mà lợi nhuận tác động trên mọi mặt

của sản xuất kinh doanh ảnh hướng tới nguồn vốn kinh doanh và tình hình tài chính
phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp .


13

II. NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC
QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP.
2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam
Với sự phát triển và đi lên từ hình thức hợp tác xã, với những cố gắng nỗ lực
không ngừng của tòan bộ CBCNV công ty Mây tre Xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể, ngày càng phát triển lớn mạnh góp phần vào sự phát
triển nền kinh tế đất nước. Sau thời gian thực tập tại đây, em có mốt số nhận xét về
tình hình thực hiện chức năng quản trị của công ty như sau:
2.2.1 Công tác hoạch định.
- Từ khi thành lập năm 1988 với hình thức ban đầu là tổ hợp sản xuất với mô
hình hợp tác xã, công ty đã nhanh chóng chuyển mình, thay đổi quy mô công ty để đáp
ứng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và các nhà phân phối, nhà bán lẻ về mặt
hàng thủ công mỹ nghệ trên khắp thế giới. Cho đến nay, công ty đã hợp tác làm ăn với
hơn 30 đơn vị nhà phân phối, nhà bán lẻ trên toàn quốc để đưa sản phẩm của mình trên
thị trường người tiêu dùng thế giới.
- Ngoài ra, để đa dạng hóa sản phẩm, công ty Mây tre Xuất khẩu Ngọc Động Hà
Nam gần đây đã lấn sân sang một thị trường sản phẩm mới là sản xuất Nấm ngon để
mở rộng mô hình kinh doanh và phát triển nhiều hơn nữa thương hiệu công ty trên thị
trường thế giới.
2.2.2 Công tác tổ chức.
- Với bộ máy tổ chức của công ty, có thể thấy doanh nghiệp muốn tối giản hóa
các bước quản lí gián tiếp nên số lượng nhân sự trong bộ máy quản lí chiếm tỉ lệ khá
thấp. Phó giám đốc có thể kiêm nhiệm thêm một số chức vụ như trưởng phòng các

phòng ban có chuyên môn liên quan. Tuy nhiên, với cơ cấu bộ máy được tổ chức như
trên, với mục tiêu đề ra trong năm 2020-2030 là đạt doanh thu 4-6 triệu USD/ năm và
chiếm lĩnh 80% thị phần hàng thủ công mỹ nghệ tại thị trường Châu Âu, công ty cần
tái cơ cấu lại bộ máy nhân sự và cơ cấu tổ chức bộ máy sao cho đơn giản, hiệu quả,
từng phòng ban, từng cá nhân chuyên trách một nhiệm vụ nhất định.
2.2 Công tác lãnh đạo.
- Hiện nay, công tác lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty chưa chú trọng nhiều
đến việc tạo động lực làm việc cho nhân viên và người lao động. Chính sách khen
thưởng, khuyến khích cho nhân viên xuất sắc hay nhân viên hoàn thành chỉ tiêu chưa


14

được hiệu quả nên bộ phận lao động trong công ty còn gặp nhiều khó khăn và chưa có
động lực cống hiến cho công ty.
2.3 Công tác kiểm soát.
- Nhà quản trị sử dụng phần mềm ERP, SAP để quản lí sản xuất và Marketing
- Hệ thống quản lí chất lượng: ISO 9001: 2008
- Đối với công tác kiểm soát trong công ty, chủ yếu là kiểm soát khâu sản xuất
hàng hóa. Do bộ phận sản xuất hàng hóa chia làm 2 loại: một là sản xuất trực tiếp tại
xưởng của công ty, hai là sản xuất tại hộ gia đình người lao động nên công tác kiểm
soát chất lượng hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn. Công ty chưa có bộ phận kiểm soát
riêng biệt cho toàn bộ hệ thống mà chỉ đơn giản là hình thức kiểm tra xác suất, kiểm
tra thường xuyên tại các bộ phận.
- Trong thời gian tới, khi công ty phát triển rộng hơn để hoàn thành mục tiêu
năm 2030, cơ cấu nhân sự và các mảng hoạt động của công ty sẽ ngày càng mở rộng
cần đòi hỏi có bộ phận chuyên trách kiểm soát hiệu quả làm việc các phòng ban và
kiểm soát chất lượng sản phẩm sản xuất ra theo tiêu chuẩn quy định.
2.4 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.
- Công ty chú trọng công tác quản trị bên trong nhờ vậy mà nắm bắt tình hình

công ty duy trì trạng thái làm việc tốt nhất. Các bộ phận liên lạc với nhau qua kênh
trực tiếp( nói chuyện, họp hành, hội nghị…) hoặc gián tiếp( điện thoại, nhóm chat,
web bảo mật, nhân viên ủy thác,…)
- Bên cạnh đó thì các phòng ban còn chưa tích cực sử dụng kênh gián tiếp mà
chỉ dừng lại ở mức độ nhận chỉ thị họp, làm việc nhóm còn hạn chế.
Như vậy, những tồn tại chủ yếu trong công tác quản trị chung của công ty Mây
tre Xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam là:
- Bộ máy tổ chức còn kém, chưa có những bộ phận chuyên biệt, chức năng hóa
rõ ràng.
- Là một công ty sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ để phục vụ các nhu cầu trong
và ngoài nước, nhưng công ty chưa có bộ phận kiểm soát chất lượng hàng hóa, dịch vụ
và hiệu quả làm việc các phòng ban chức năng.
- Do đội ngũ lao động chủ yếu của công ty là các lao động tự do nên còn gặp
nhiều khó khăn.
3 Công tác quản trị chiến lược của công ty TNHH Mây tre Xuất khẩu Ngọc
Động Hà Nam
3.1 Tình thế môi trường chiến lược.
- Trong hơn 20 năm thực hiện đổi mới kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã có sự
chuyển mình và đạt được những thành công rõ rệt. Bên cạnh những lĩnh vực đạt tăng
trưởng cao như công nghiệp, dịch vụ, thì ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất


15

khẩu của Việt Nam cũng đã thu được những kết quả đáng kể. Với những lợi thế so
sánh về đầu vào như: nguồn nguyên liệu rẻ, sức lao động dồi dào, khéo léo…nên kim
ngạch xuất khẩu của ngành hàng thủ công mỹ nghệ đạt mức tăng trưởng khá cao, nhất
là trong 10 năm trở lại đây, tăng từ 274 triệu USD năm 2000 đến 880 triệu USD năm
2009(). Đây là mặt hàng mang lại giá trị gia tăng lớn, vì thế có thể coi là ngành hàng
mũi nhọn để tập trung phát triển xuất khẩu. Công ty mây tre xuất khẩu Ngọc Động ra

đời từ năm 2004. Tuy mới hình thành và phát triển, công ty đã có những đóng góp rất
tích cực vào hoạt động xuất khẩu chung của cả nước. Từ khi ra đời cho đến nay công
ty không ngừng củng cố cả về chất và lượng. Những đặc điểm kinh tế, chính trị trong
và ngoài nước những năm gần đây đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất hàng mây
tre xuất khẩu. Với các sự kiện diễn ra liên tiếp trong thời gian gần đây như Việt Nam
gia nhập WTO năm 2006 chính thức vào năm 2007, Việt Nam tổ chức thành công hội
nghị cấp cao APEC từ ngày 16 – 19/11/2006 tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong nước v.v…và nhất là chủ trương lớn nhất của Đảng và
nhà nước ta là:" Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước đã giúp cho hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ nói
riêng có điều kiện xâm nhập vào thị trường thế giới, mở ra tiềm năng mới trong lĩnh
vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ở Việt Nam. Công ty mây tre xuất khẩu
Ngọc Động Hà Nam là một công ty có lịch sử lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
còn khá hạn hẹp, vì vậy hiệu quả sản xuất chưa lớn.
- Các đối thủ cạnh tranh
• Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Các đơn vị làng nghề và các công ty sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ trên khắp Việt Nam như: Mây tre đan Phú Vinh (Chương Mỹ
Hà Nội ), Công ty Xuất nhập khẩu mỹ nghệ Đất Việt,….
• Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: các sản phẩm hàng hóa khác từ nhựa và một só
nguyên liệu bảo vệ môi trường….
3.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường.
- Tập trung tìm kiếm đối tác mới là các nhà phân phối và nhà bán lẻ tiềm năng
trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tìm kiếm, nghiên cứu những thị trường ngách còn mới lạ trên thế giới để mở
rộng thị phần của công ty trên thị trường toàn cầu.
3.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Lợi thế cạnh tranh:



16

- Doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ lớn trong nước.
- Thương hiệu hình thành và phát triển lâu đời( từ năm 1988)
- Đạt được nhiều giản thưởng danh giá cùng các huân chương lao động do Nhà
nước trao tặng.
 Năng lực:
- Làm việc với nhiều thương hiệu lớn của nước ngoài.
- Hàng hóa đa dạng, phong phú, mẫu mã chất lượng cao.
 Bất lợi:
- Hoạt động Marketing còn yếu kém trong khi đối thủ cạnh tranh ngày càng
phát triển mạnh.
- Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu.
- Bộ máy hoạt động còn chưa đạt hiệu quả cao.
4 Công tác quản trị tác nghiệp của công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc
Động Hà Nam.
4.1 Quản trị mua.
- Các nhà cung cấp tương đối nhiều và ổn định. Tuy nhiên do là nguồn nguyên
vật liệu chủ yếu từ thiên nhiên nên gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên vật
liệu, đặc biệt là tình trạng khan hiếm hàng hóa dó tác động của môi trường dẫn đến chi
phí cao.
- Chất lượng đầu vào nguyên vật khó kiểm soát.
- Chưa nắm được thế chủ động đối với các đối tác cung cấp do sự đặc biệt của
hàng hóa.
4.2 Quản trị bán.
- Danh mục sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm các sản phẩm mỹ nghệ thủ
công về đồ gia dụng và trang trí nội thất liên quan đến nguyên vật liệu từ thiên nhiên.
- Khách hàng chủ yếu là các nhà bán lẻ và các nhà phân phối cả trong Việt Nam
và thị trường nước ngoài.

- Việc tìm kiếm khách hàng mới còn yếu kém nên một năm, công ty chỉ nhận
được nhiều nhất từ 3-5 đơn hàng lớn mới.
- Chưa có ban kiểm soát chất lượng chất lượng nên dịch vụ dành cho khách
hàng còn hạn chế rất nhiều.
4.3 Quản trị dự trữ hàng hóa.
- Thiết kế, bố trí kho bãi lưu trữ gần nơi sản xuất thuận tiện cho việc lưu chuyển
hàng hóa từ nơi sản xuất đến kho, tiết kiệm chi phí vận chuyển.
- Tuân thủ quy trình kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói và bảo quản hàng
hóa tại kho bãi. Tất cả các quy trình đều được thực hiện thủ công nên tốn khá nhiều
thời gian và chi phí cho người lao động.
- Chi phí bảo quản hàng hóa lớn do vòng quay hàng tồn kho chậm, nguy cơ rủi
ro hàng tồn kho lớn.


17

- Vòng đời của sản phẩm ngắn nên thời gian lưu trữ hàng hóa phải nhanh và
thường xuyên.
- Hóa chất bảo vệ hàng hóa trong kho là lưu huỳnh nên ảnh hưởng nhiều đến
sức khỏe người lao động.
4.4 Quản trị cung ứng dịch vụ.
- Dịch vụ đổi trả hàng hóa phù hợp, linh hoạt. Tuy nhiên trường hợp đổi trả khá
ít, vì khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp nước ngoài, hàng hóa cần kiểm tra kĩ lưỡng
trước khi làm thủ tục xuất cảnh.
- Sản xuất hàng hóa theo từng yêu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Chưa có nhiều chương trình ưu đãi cho khách hàng
5 Công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc
Động Hà Nam.
5.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.
 Ưu điểm: Đánh giá đúng từng phần, từng mảng công việc từ đó có chế độ

tuyển dụng và đãi ngộ khác nhau, phát huy hiệu quả công việc một cách tối đa.
 Hạn chế: Trong phân tích công việc cần thường xuyên tổ chức đánh giá nhân
viên xác thực hơn từ đó sẽ có chính sách điều chỉnh hợp lí.
 Nhận xét : Nhìn chung công tác bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty Mây tre
xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam đang được vận hành một cách trơn tru nhưng chưa có
sự tổng kết đánh giá thường xuyên.
4.2 Tuyển dụng nhân lực
 Ưu điểm:
• Chú trọng tuyển dụng những người trẻ có nhiệt huyết trong công việc.
• Quy trình phỏng vấn 3 vòng, 2 vòng phỏng vấn trực tiếp,
• Thời gian thử việc 3 tháng.
 Hạn chế:Công ty chưa đầu tư quảng bá trong tuyển dụng nhân lực. Điều này
làm công ty dễ dàng bỏ lỡ nhiều nhân tài.
 Nhận xét:Công ty có quy trình phỏng vấn khắt khe nhưng công tác tuyển dụng
không mở rộng và quảng cáo, thiệt thòi lớn cho việc nâng cao năng lực đội ngũ nhân
viên.
4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực.
 Ưu điểm: Lựa chọn đào tạo nhân viên mới nhằm nhanh tiếp thu nắm bắt thị
trường, đáp ứng được nhu cầu đối với thị trường và khách hàng.
 Hạn chế: Kinh phí đào tạo cũng khá cao, còn có nguy cơ rủi ro nếu như nhân
viên có ý định nhảy việc thì khoản chi phí này sẽ bị mất.


18

 Nhận xét: Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực của công ty được ưu tiên
ngay từ khi công ty có chỗ đứng trên thị trường và tới nay vẫn đang được thực thi khá
tốt.
4.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân lực.
 Ưu điểm: công ty Mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam luôn tạo môi trường

làm việc thân thiện với mức lương ổn định, có kèm theo thưởng và phụ cấp.
 Hạn chế: Tuy cung cấp mức lương ổn định nhưng chưa hấp dẫn và đủ mạnh để
có thể níu chân người lao động ở lại lâu dài cống hiến cho công ty.
 Nhận xét: Chế độ đãi ngộ là một trong những yếu tố tiên quyết góp phần tăng
năng suất lao động và níu chân người lao động đối với doanh nghiệp. Công ty nên đầu
tư và chú trọng hơn nữa về vấn đề này.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty TNHH Mây tre xuất
khẩu Ngọc Động Hà Nam.
5.1 Quản trị dự án.
 Ưu điểm:
• Công ty xác định được mục tiêu, đối tượng kinh doanh và thời gian của dự án
đúng đắn và rõ ràng bởi vậy đã thành công với rất nhiều dự án đầu tư cùng nhều đối
tác khác nhau.
• Kế hoạch marketing rõ ràng phù hợp với sản phẩm, phù hợp với mục tiêu của
dự án.
 Hạn chế:
• Hạn chế trong việc đổi mới sản phẩm và tìm các hướng đi mới cho các dự án.
• Trong giai đoạn đầu những năm 2000, việc xác định và sử dụng hệ thống phân
phối sản phẩm còn yếu kém, chưa đem lại nhiều hiệu quả cho các dự án.
 Nhận xét:
• Thời gian trở lại đây, Công ty Mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam đã khắc
chế được những hạn chế trong khâu thiết kế cũng như quảng bá sản phẩm, mở đường
cho cơ hội phát triển.
5.2 Quản trị rủi ro.
 Ưu điểm
• Công ty luôn có phương án đề phòng những rủi ro có nguy cơ xảy ra như rủi
ro về phá vỡ hợp đồng,về phản ứng khách hàng,...
• Công ty trích lập dự phòng rủi ro cho các hoạt động của mình.
• Nhân viên chính thức của công ty được mua bảo hiểm theo quy định của Nhà
nước.

 Hạn chế:


19

• Công ty luôn đề cao chất lượng sản phẩm nhưng chưa nhanh nhạy trong việc
nắm bắt xu thế của người tiêu dùng vì thế nên phải gánh chịu rủi ro tất yếu của ngành
thời trang như lỗi mốt, tồn đọng, phá giá...
 Nhận xét:
• Việc quan tâm tới sự an toàn của lao động cũng là quan tâm tới tương lai phát
triển của công ty, điều này chứng tỏ tầm nhìn xa của nhà quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp.


20

CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT
Phát hiện những tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh của công ty
TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam, em xin được đề xuất một số hướng đề
tài làm khóa luận tốt nghiệp như sau:
1. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược của công ty TNHH Mây tre xuất
khẩu Ngọc Động Hà Nam
2. Hoàn thiện công tác quản trị bán của công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc
Động Hà Nam
3. Hoàn thiện công tác quản trị mua của công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc
Động Hà Nam
4. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy của Hoàn thiện công tác quản trị bán của
công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Ngọc Động Hà Nam



21

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị tường cạnh tranh là một tất yếu . Do đó các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết phát huy những điểm mạnh cũng
như khai thác tối đa các cơ hội mà ngành nghề kinh doanh mang lại..
Trong thời gian thực tập em đã được tìm hiểu về quá trình hình thành và phát
triển của công ty. Có thể thấy với tâm huyết bảo tồn làng nghề truyền thống bán giám
đốc công ty đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện tại. Để
vừa đảm bảo lưu truyền nghề vừa phát triển sảu xuất kinh doanh ban giám đốc công
ty để tổ chức các bộ phận phòng ban, tổ, đội sản xuất một cách hợp lý. Quy trình công
nghệ sản xuất luôn luôn được đổi mới phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của đối tác
nước ngoài . Cũng chính vì vậy mà công tác quản trị doanh nghiệp cần được chú trọng
hàng đấu. Tuy thời gian thực tập chưa dài nhưng em cũng đã nắm bắt được phần nào
tổ chức bộ máy cũng như cơ cấu quản lý của công ty. Qua thời gian này cũng cho em
cái nhìn thực tế và sát thực hơn không chỉ về bộ máy phòng kinh doanh mà còn cả về
cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế trong công ty. Có thể nói đây là thời gian rất bổ ích và
quan trọng. Làm tiền đề để em có thể tự tin hơn sau khi kết thúc khóa học này .
Do trình độ có hạn cũng như thời gian thực tập chưa dài, bài viết này chỉ mới
đề cấp đến những vấn đề cơ bản nhất chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Em mong nhận được sự đóng góp và sửa chữa của các thầy cô để em hoàn
thiện bài viết của mình và làm tốt hơn nữa trong gia đoạn thực tập còn lại.
Em xin chân thành cảm ơn bộ phòng kinh doanh công ty TNHH mây tre xuất
khẩu Ngọc Động Hà Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này .
Trân trọng cảm ơn !



×