Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị kinh doanh công ty TNHH winmark việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.59 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Thương Mại em luôn
nhận được sự chỉ bảo tận tình chu đáo của các thầy cô giáo trong trường đã giúp em
tích lũy được rất nhiều kiến thức chuyên môn cũng như những kiến thức cơ bản xã hội.
Đến nay, em đã kết thúc kỳ thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của
mình. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trong
Trường Đại học Thương Mại và đặc biệt em xin cảm ơn ThS. Phan Đình Quyết và các
anh chị trong phòng kinh doanh của Công ty TNHH WinMark Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và kiến thức của em còn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình làm báo cáo thực tập của
mình. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của ThS.Phan Đình Quyết và các anh
chị trong phòng kinh doanh của Công ty TNHH WinMark Việt Nam để em có điều
kiện trao đổi và nâng cao kiến thức của mình và làm báo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


3

Ý nghĩa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

LLBH

Lực lượng bán hàng

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU- HÌNH VE

4

4


CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM
1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH WinMark Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH WinMark Việt Nam

1.1.

Tên đơn vị: Công ty TNHH WinMark Việt Nam

Địa chỉ: Số 23, tổ dân phố số 1, Phường Phú Đô, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại : 0902 588 489

Fax : ( +84 ) 043 785 2828

Mã số thuế: 0102380978
Website: www.winmark.com.vn
Công ty TNHH WinMark Việt Nam thành lập ngày 03/10/2007 bởi ông Đoàn
Văn Thiệp. công ty chuyên sản xuất và cung cấp các dòng sản phẩm hóa chất mang
nhãn hiệu Rell.
Từ năm 2001-2007: Công ty bước đầu hình thành và phát triển cơ sở sản xuất
được đặt tại số 23, xóm 1, Phú Đô, Mễ Trì, Hà Nội và cho ra thị trường các dòng sản
phẩm như: Nước rửa chén Rell, nước thơm lau sàn Rell, nước tẩy toilet Rell và nước
lau kính Rell.
Từ năm 2007-2010: Công ty giới thiệu thêm 2 dòng sản phẩm mới trên thị trường
đáp ứng nhu cầu của khách hàng đó là: nước tẩy trắng Javel, nước tẩy trắng cốc chén Rell.
Từ năm 2011->nay: Công ty tiếp tục mở rộng dòng sản phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài như tinh dầu thơm, nước xịt phòng.
Các dòng sản phẩm của công ty đa dạng, mang tính cạnh tranh cao đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của khách hàng. WinMark đã tạo nên một hệ thống chăm sóc khách hàng
và chuỗi cung ứng sản phẩm luôn tạo ra những giá trị lợi ích khác biệt được người tiêu
dùng yêu thích và tin cậy.
Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH WinMark Việt Nam

1.2.

 Chức năng: Xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả, áp dụng công nghệ sản xuất tiên

tiến tạo môi trường làm việc lành mạnh, sáng tạo kích thích tiềm năng và nhân cách
đội ngũ nhân viên năng động chuyên nghiêp, hình thành nên giá trị chung của công ty.

 Nhiệm vụ: WinMark là nơi cung cấp nguồn lực chuyên nghiệp cho cộng đồng và cho
các tập đoàn đa quốc gia, coi trọng yếu tố cong người là nguồn lực quý cho doanh
nghiệp. Cùng với đó công ty luôn cập nhật, đổi mới dây chuyền sản xuất an toàn, cung
5


cấp các sản phẩm chất lượng cao, hướng tới sản phẩm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy

1.3.

Ban giám đốc

Phòng
cung
ứng

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế toán
tài
chính

Phòng
hành
chính
nhân sự


Phòng
Marketin
g

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Nhận xét: Cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu chức năng. Đây là việc tập hợp và
phối hợp công việc, nhiệm vụ dựa trên các chức năng kinh doanh Marketing, quản trị
nhân lực, tài chính, nhân sự và cung ứng. Cụ thể gồm:
-

Ban tổng giám đốc: Chức năng và nhiệm vụ quan trọng nhất của ban này là việc đưa
ra các chiến lược cho toàn công ty trong ngắn hạn và trong dài hạn. Đồng thời kết hợp

-

các phòng ban chức năng cùng với nhân viên xây dựng văn hóa công ty.
Phòng cung ứng: Quản lý có kế hoạch cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu bán hàng
cho phòng kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, đảm bảo sản lượng, số

-

lượng và an toàn lao động.
Phòng kinh doanh: Thực hiện công tác kinh doanh và quản lý thị trường tại địa bàn
phụ trách, khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng. Chăm sóc, thiết lập và

-

duy trì các mối quan hệ mật thiết với khách hàng nhằm mở rộng thị trường.

Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề: Tổ chức
bộ máy và mạng lưới, quản trị nhân sự, quản trị văn phòng, công tác bảo vệ, an toàn và

-

vệ sinh môi trường.
Phòng kế toán tài chính: Tổ chức công tác hạch toán, kế toán và thiết lập các nguyên tắc,
quy định quản lý vốn và nguồn vốn, quản lý việc sử dụng, luân chuyển các loại vốn trng
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phù hợp. Đồng thời tổng hợp, phân tích, đánh giá

-

hiệu quả hoạt động sản xuất-kinh doanh- đầu tư theo từng kỳ hạch toán.
Phòng Marketing: Xây dựng chiến lược marketing toàn diện và cụ thể trên cơ sở phân
tích kỹ thị trường, có kế hoạch tiếp thị bán hàng đối với từng thị trường phù hợp theo
6


thời điểm để đảm bảo các nguồn lực kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của công ty

1.4.


Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm hóa phẩm gia dụng với nhãn hiệu độc quyền

RELL tại Việt Nam.
• Nhập khẩu và phân phối các loại tinh dầu thơm từ Mỹ, Tây Ban Nha, Hàn Quốc và
Singapore.
Tình hình sử dụng lao động của công ty

1.5.

Số lượng, chất lượng lao động của công ty
Bảng 1.1. Số lượng lao động của công ty TNHH WinMark Việt Nam
Đơn vị: Người
Phòng ban

Số lượng
Tỷ lệ ( %)
Phòng cung ứng
15
4
Phòng kinh doanh
348
92,6
Phòng hành chính nhân sự
5
1,3
Phòng kế toán tài chính
2
0,5
Phòng Marketing
6
1,6
Tổng
376
100
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Nhận xét: Số lượng lao động ở phòng kinh doanh chiếm số lượng lớn nhất chiếm
đến 92,6% trong tổng số lao động của công ty điều này chứng tỏ công ty quan tâm và

chú trọng nhất đến số lượng cho phòng này để đảm bảo quá trình kinh doanh hoạt
động một cách tốt nhất. Trong khi đó phòng kế toán tài chính chỉ chiếm 2% trong tổng
số lao động của công ty.

7


1.6.

Cơ cấu lao động của công ty TNHH WinMark Việt Nam
Bảng 1.2. Chất lượng lao động của công ty TNHH WinMark Việt Nam
Đơn vị: Người
Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Đại học

221

58,8

Cao Đẳng

55

14,6


Phổ thông

100

26,6

Tổng

376

100
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự

Nhận xét: Công ty có chất lượng lao động trình độ đại học là chủ yếu chiếm
58,8% trên tổng chất lượng lao động. Do đặc thù trong ngành nghề kinh doanh là sản
xuất, bán hàng và có lợi thế gần các trường đại học nên công ty lựa chọn lao động có
trình đại học , cao đẳng chủ yếu là sinh viên năm 3, năm 4 làm lực lượng bán hàng chủ
yếu do nguồn lao động này trả công rẻ vì còn là sinh viên và chỉ cần đào tạo qua thì họ
có thể làm việc được ngay. Mặt khác trình độ lao động phổ thông được tuyển chọn để
làm lực lượng sản xuất cho công ty.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của công ty TNHH WinMark Việt Nam
Đơn vị: Người
Năm 2015
Phân loại

Năm 2016

Năm 2017

Số lượng


Tỷ lệ
( %)

Số lượng

Tỷ lệ

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

1. Nam

98

41,7

102

34,2

172

45,7

2. Nữ


137

58,3

196

65,8

204

54,3

1. Dưới 20 tuổi

59

25

84

28,2

81

21,5

2. 20-30 tuổi

146


62,1

182

61

238

63,3

3. 30-40 tuổi

20

8,5

22

7,4

35

9,3

4. 40-50 tuổi

8

3,55


8

2,7

17

4,5

5. Trên 50 tuổi

2

0,85

2

0,7

2

1,4

Theo giới tính

Theo độ tuổi

Theo thâm niên công tác

8


1. Dưới 5 năm

221

94

282

94,6

324

86,2

2. 5-10 năm

14

6

16

5,4

52

13,8

Tổng


235

100

298

100
376
100
Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính


Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu lao động theo giới tính
Công ty có tỷ lệ lao động nữ nhiều hơn lao động nam và tăng dần qua các năm cụ
thể là:
-

Năm 2015 tỷ lệ lao động nữ chiếm 58,3% trong khi đó lao động nam chỉ chiếm 41,7%.
Do công ty đặt gần trường Đại học Thương Mại có tỷ lệ nữ sinh nhiều hơn nam nên

-

dẫn đến tỷ lệ lao động nữ hơn tỷ lệ lao động nam là 16,6% tương ứng 39 người.
Năm 2016 tỷ lệ lao động nữ tăng dần chiếm 65,8%, lao động nam chỉ chiếm 34,2% và

-

ít hơn lao động nữ 31,3% tương ứng 94 người.
Năm 2017 tỷ lệ lao động nữ và lao động nam có xu hướng kéo dần khoảng cách, lao
động nữ chỉ hơn lao động nam 8,6% tương ứng 32 người. Do công ty mở rộng quy mô

và truyền thông mạnh nên tỷ lệ các sinh viên nam ở các trường đại học ở xa như công
nghiệp, xây dựng...biết đến và đã ứng tuyển và trực tiếp tham gia vào lực lượng bán
hàng của công ty.
Hình 1.3: Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi
Cơ cấu lao động theo độ tuổi từ 20-30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này chứng
tỏ công ty có cơ cấu lao động trẻ, tập trung tuyển chọn lao động là sinh viên và có
trình độ khá cao nhưng chi phí lại rẻ đem lại lợi nhuận cao nhờ chi phí lao động thấp.
Cụ thể:

-

Năm 2015 độ tuổi từ 20-30 chiếm tỷ lệ cao nhất là 62,1% tương ứng 146 người
Năm 2016 độ tuổi từ 20-30 tuổi chiếm 61% tương ứng 182 người. Công ty có cân nhắc

-

tuyển chọn cả độ tuổi dưới 20 tuổi như là sinh viên năm nhất làm lực lượng bán hàng
Năm 2017 độ tuổi 20-30 vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất tương ứng 238 người. Công ty dần
đi vào ổn định lực lượng bán hàng tuyển chọn thêm lao động ở độ tuổi từ 30-40 tuổi
có kinh nghiệm quản lý bán hàng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tổ chức của
công ty.
Hình 1.4: Biểu đồ cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm tỷ trọng lớn do
lực lượng bán hàng chủ yếu là sinh viên còn trẻ, độ nhảy việc cao không gắn bó với
công ty trong thời gian dài. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2017 thì lao động có thâm
9


niên công tác từ 5-10 năm có xu hướng tăng lên. Do đó chứng tỏ công ty đã có
thêm các chính sách nhằm giữ chân nhân tài và tăng tính gắn bó của nhân viên với

công ty. Nhưng tỷ lệ lao động có thâm niên từ 5-10 năm tăng không đáng kể thể
hiện ở năm 2017 lao động có thâm niên từ 5-10 năm vẫn chỉ chiếm 13,8% tướng
ứng 52 người, trong khi đó lao động có thâm niên dưới 5 năm vẫn chiếm 86,2%
tương ứng 324 người.

10


3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty TNHH WinMark Việt Nam
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH WinMark Việt Nam
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh
của công ty TNHH WinMark Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu

2015

Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tổng

2321
6325
8646

Nhận xét: Công ty có tài

2016/2015

2017/2016
Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
2016
2017
Số tiền
(%)
(%)
3120
4820
+799
+1,34
+1700
+1,54
8210
10125 +1885 +1,298 +1915
+1,23
11330 14945 +6684
+1,31
+3615
+1,32
Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính
sản cố định luôn lớn hơn tài sản lưu động và có chiều

-

hướng tăng cụ thể là:
Năm 2016 so với năm 2015 tài sản lưu động tăng 1,34% tương ứng 799 triệu đồng; tài

-


sản cố định tăng 1,298% tương ứng 1885 triệu đồng.
Năm 2017 so với 2016 tài sản lưu động tăng 1,54% tương ứng 1700 triệu đồng; tài sản

cố định tăng 1,23% tương ứng tăng 1915 triệu đồng.
 Từ đó cho thấy ngành kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh doanh hàng hóa do
đó công ty luôn có tài sản cố định lớn hơn tài sản lưu động và liên tục tăng qua các
năm do quy mô của công ty ngày càng mở rộng.
Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH WinMark Việt Nam

3.2.

Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
TNHH WinMark Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

2016/2015

2017/2016

2015

2016

2017

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Nợ phải trả

6855

10245

14678

+3390

+1,49

+4433

+1,43

Vốn chủ sở hữu

10250

14321

18920


+4071

+1,39

+4599

+1,32

Tổng

17105

24566

33598

+7461

+1,44

+9032

+1,36

Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính
Nhận xét: Nhìn chung tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng qua các
năm và công ty luôn có vốn chủ sở hữu lớn hơn nợ phải trả cụ thể là:
-


Nợ phải trả của năm 2016 so với năm 2015 tăng 1,49% tương ứng tăng 3390 triệu
11


-

đồng.
Vốn chủ sở hữu năm 2016 so với năm 2015 tăng 1,39% tương ứng tăng 4071 triệu

-

đồng.
Nợ phải trả năm 2017 so với năm 2016 tăng 1,43% tương ứng tăng 4433 triệu đồng.
Vốn chủ sở hữu của năm 2017 so với năm 2016 tăng 1,32% tương ứng tăng 4599 triệu
đồng.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH WinMark Việt Nam 3
năm 2015, 2016 và 2017
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH WinMark Việt Nam
từ năm 2015 đến năm 2017
Đơn Vị: triệu đồng
So sánh
4. Chỉ tiêu

82439
22235
7930
18452

2016/2015
Tỷ lệ

Số tiền
(%)
+21020 +1,7
+4571
+1,48
+1176
+1,26
+1802
+1,21

2017/2016
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
+29879
+1,57
+8212
+1,58
+1176
+1,26
+8130
+1,79

5980

8789

+2658

+1,8


+2809

+1,47

5744

16557

25033

+10813

+2,9

+8476

+1,51

4135,68

11921,04

18023,76

+7785,3
6

+2,9


+6102,7
2

+1,51

2015

2016

2017

Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh

31540
9452
4502
8520

52560
14023
5678
10322


3322

Lợi nhuận sau thuế

Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính
Nhận xét: Công ty có lợi nhuận tăng đều qua các năm, thể hiện ở năm 2016 so
với năm 2015 tăng 2,9% tương ứng 7785,36 triệu đồng; năm 2017 so với năm 2016
tăng 1,51% tương ứng tăng 6102,72 triệu đồng. Từ đó cho thấy công ty hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi thể hiện ở doanh thu liên tục tăng công ty biết cân đối giữa lợi
nhuận và chi phí dẫn đến hoạt động kinh doanh khá ổn định. Tuy nhiên năm 2017 do
mở rộng cơ cấu và chưa ổn định, thống nhất trong cơ cấu tổ chức nên doanh thu tăng ít
hơn so với 2 năm trước đó.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ
TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM
12


1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của công

ty TNHH WinMark Việt Nam.
1.1 Chức năng hoạch định
 Ưu điểm:
- Winmark khẳng định mình trên thị trường bằng cách đưa ra các sản phẩm có tính ưu việt,

khác lạ, tiết kiệm chi phí và mang thông điệp bảo vệ môi trường hơn như: Thay vì sản xuất
-

hóa chất thông thường sẽ thay bằng sản phẩm sinh học có mùi hương dịu nhẹ.

Tiết kiệm chi phí bằng cách thay thế những sản phẩm tiêu dùng với số lượng nhỏ
Winmark cho ra đời những sản phẩm mang dung tích đậm đặc dùng trong một khoảng

-

thời gian dài: nước rửa kính dạng xịt thay bằng nước rửa kính Rell đậm đặc...
Triển khai hoạch định chiến lược Marketing : Quảng cáo qua website, chạy quảng cáo

facebook hiệu quả tiết kiệm được nhiều chi phí trong tuyển dụng và truyền thông...
 Hạn chế: Thương hiệu của công ty chưa được quan tâm và chú trọng dẫn đến tình
trạng nhiều khách hàng vẫn chưa quan tâm và tin dùng sản phẩm.
1.2 Chức năng tổ chức


-

Ưu điểm:
Bộ máy tổ chức phù hợp với định hướng phát triển của công ty
Cơ cấu tổ chức được phân theo cấp chức năng dễ điều hành và quản lý
Hạn chế
Các bộ phận trong cơ cấu chưa có sự gắn kết
- Tổ chức tuyển dụng nhân sự thời vụ hời hợt, mang tính đối phó chỉ để có đủ số
lượng phục vụ hoạt động kinh doanh.
1.3 Chức năng lãnh đạo


-

Ưu điểm:
Công ty tổ chức điều hành có hệ thống các công việc giữa các phòng ban

Công ty tổ chức các buổi đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên.
Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi đua: giải thưởng Best saler of the week/ the
month/ the year cho nhân viên đạt doanh số cao nhất tuần/tháng/năm, giải thưởng nỗ
lực,...Các cuộc thi này một phần tạo động lực làm việc cho nhân viên mặt khác lại là

cơ hội phát triển những ý tưởng, hướng đi mới cho công ty trong tương lai.
 Hạn chế: Công ty chưa có chính sách giữ chân người tài, chưa có các điều kiện ràng
buộc pháp lý để giữ chân nhân viên nhằm mục đích giảm thiểu lượng nhân viên nghỉ
việc.
1.4 Chức năng kiểm soát
 Ưu điểm:
- Luôn nắm rõ và đánh vào tâm lý khách hàng nhờ sự tiết kiệm chi phí làm giảm giá

thành của sản phẩm
13


-

Thị trường được phân theo từng khu vực cho từng đội kinh doanh để dễ quản lý và

-

kiểm soát thị phần
Nhà quản trị sử dụng các phần mềm tin học để xử lý các dữ liệu: excel, ERP... để quản

lý và điều phối các hoạt động sản xuất và truyền thông Marketing.
 Hạn chế: Hàng tồn kho nhiều, chứng từ sổ sách kê khai thiếu dẫn đến thâm hụt ngân
sách, vốn quay vòng chậm.
1.5 Vấn đề về thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.

 Ưu điểm:
- Trước khi đưa ra một sản phẩm mới đều dựa trên các sản phẩm đã có và tổ chức các

cuộc điều tra kĩ càng tìm hiểu thị trường tiêu dùng: Việc đưa ra sản phẩm có chất giặt
-

là FERO là một quyết định táo bạo dựa trên dòng sản phẩm cũ RELL.
Các công việc được trao đổi qua nhóm lập trên mạng xã hội, giảm thiểu chi phí đi lại,
thời gian ví dụ: trao đổi thông tin cuộc họp, khách hàng, hợp đồng cần ký kết...

 Hạn chế: Các thông tin thu thập được chưa thực sự đem lại hiệu quả do chi phí để

nghiên cứu thị trường thấp
- Các quyết định quản trị đưa ra đôi khi không thực sự thuyết phục thể hiện ở sự
bất đồng quan điểm giữa giá thành và chi phí.
- Phòng ban chưa tích cực sử dụng kênh gián tiếp mà chỉ dừng lại ở mức độ nhận
chỉ thị họp, làm việc nhóm còn hạn chế.
2.Công tác quản trị chiến lược của công ty TNHH WinMark Việt Nam
2.1 Tình thế môi trường chiến lược:
 Thuận lợi:
- Winmark là một công ty sản xuất các sản phẩm hóa mỹ phẩm và nhập khẩu các loại

tinh dầu thơm đều là các sản phẩm thứ yếu cần thiết đối với người tiêu dùng nên việc
tiếp cận và xâm nhập thị trường sẽ dễ dàng hơn các dòng sản phẩm xa xỉ phẩm phải
-

lựa chọn đối tượng khách hàng khác.
Các dòng sản phẩm đưa ra có mùi hương dịu nhẹ phù hợp với đa số người tiêu dùng

dần có thể trở thành lợi thế cạnh tranh với các hãng lớn như: Unilever và PNJ.

 Khó Khăn:
- Quy mô công ty còn nhỏ, vòng quay vốn chậm nên các chiến lược đưa ra chưa
đem lại lợi thế như mong đợi.
- Xu hướng xíng ngoại của người dân Việt Nam làm cho các sản phẩm của
Winmark tiêu thụ chậm.
- Các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài làm cho thị trường trong nước bị bão hòa.
2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường.
14



-

Ưu điểm:
Đẩy mạnh xâm nhập thị trường: giặt là, rửa chén, lau kính... tại thị trường Hà Nội
Tập trung đánh vào tâm lý thích hàng tốt và rẻ của người tiêu dùng
Yêu cầu cao đối với trình độ quản lý và chăm sóc khách hàng từng khu vực thị trường

-

cụ thể.
Đẩy mạnh mạng lưới phân phối trên toàn địa bàn Hà Nội.
Hạn chế mức thấp nhất qua trung gian phân phối để đem lại chi phí và giá thành hợp lý

cho người tiêu dùng.
 Tồn tại:
- Chiến lược đưa ra mang tính ngắn hạn, chưa có tính chất phát triển lâu dài,
công ty thay đổi sản phẩm liên tục để chạy theo thị hiếu tiêu dùng nhưng khâu nghiên
cứu thị trường còn kém dẫn đến các chiến lược đưa ra chưa thực sự phù hợp.

- Các chiến lược đưa ra mang tính đại trà và chỉ đánh vào mức độ rẻ nhưng khá
bất tiện trong khâu pha chế sử dụng như: mỗi lần dùng nước rửa kính đậm đặc cần pha
loãng với tỷ lệ phù hợp mới có thể sử dụng...
- Thương hiệu của sản phẩm ít người biết đến dẫn tới việc cạnh tranh với các sản
phẩm mang thương hiệu lớn như Unilever còn một số những hạn chế.
- Hoạt động Marketing chưa rõ nét do chi phí đầu tư thấp.
2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Lợi thế cạnh tranh:
- Công ty trực tiếp sản xuất và phân phối tới tay người tiêu dùng không thông qua trung
-

gian nên giá thành thấp hơn rất nhiều.
Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết mà chi phí nhân công lại rẻ hơn rất nhiều

so với các đối thủ cạnh tranh khác.
 Năng lực cạnh tranh:
- Mở rộng mạng lưới phân phối trên toàn khu vực Hà Nội, có quy tắc và chuẩn mực để
-

đánh giá mức độ tiêu dùng của khách hàng từng khu vực.
Được bảo trợ song song với “ Tổ chức kết nối sinh viên với doanh nghiệp” tạo niềm
tin cho nhân viên công ty và được sự giúp đỡ của các doanh nghiệp khác khi cung cấp

cho công ty họ nguồn nhân lực đã qua đào tạo.
 Bất lợi:
- Hoạt động Marketing còn mờ nhạt chưa rõ nét nên khó tạo nên sự khác biệt về
truyền thông so với các đối thủ cạnh tranh.
- Chưa có nguồn vớn lớn mạnh từ nước ngoài.
- Chưa chủ động được máy móc thiết bị, nhà xưởng mà phải sản xuất trên dây
chuyền của một công ty khác.

3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty TNHH WinMark Việt Nam
15


3.1 Quản trị mua
 Ưu điểm:
- Các sản phẩm tinh dầu thơm đều được nhập từ các đối tác nước ngoài như: Mỹ, Anh
-

hay Singapore và Tây Ban Nha...
Giá cả và phương thức thanh toán có thể thương lượng do có mối quan hệ hợp tác lâu

-

dài với các đối tác nước ngoài.
Các nguyên liệu để sản xuất được lấy từ các nguồn uy tín
Công ty có nhiều đối tác để tránh trường hợp bất trắc khi đối tác này không cung cấp
đủ hàng để sản xuất kịp thời thì có thể thương lượng với các đối tác còn lại tránh tình

trạng trậm trễ trong sản xuất và kinh doanh.
 Hạn chế: Vẫn còn tình trạng xảy ra gian lận trong quá trình mua hàng sổ sách, hóa đơn
chứng từ kê khai không rõ ràng.
3.2 Quản trị bán
 Ưu điểm:
- Đa dạng hóa sản phẩm nhằm tăng sự lựa chọn cho người tiêu dùng với các sản phẩm

thiết yếu như: nước giặt siêu sạch FERO, Nước giặt thường FERO, nước xả vải hương
Đam Mê, Nắng Mai, Nắng Xuân nhãn hiệu FERO và các sản phẩn tẩy rửa mang nhãn
-


hiệu rell và các loại tinh dầu có nhiều mùi hương...
Nhân viên bán hàng được tham gia các lớp đào tạo kĩ năng bán hàng và kiến thức sản

phẩm do chính Tổng giám đốc Đoàn Văn Thiệp đào tạo.
 Hạn chế: Quá trình kiểm soát và cung ứng dịch vụ chăm sóc khách hàng thường niên
của công ty còn rất hạn chế làm giảm thiểu mức độ hài lòng của khách hàng đối với
công ty.
3.3 Quản trị dự trữ hàng hóa
 Ưu điểm: Thiết kế kho bãi gần nơi sản xuất và tiêu thụ thuận tiện cho việc di chuyển
-

và bán hàng.
Kho bãi được sắp xếp hợp lý theo phương pháp ” Nhập trước xuất trước” thuận tiện
cho việc đánh giá và kiểm soát hàng hóa.

- Có hệ thống màn phân cách giữa các khu vực để phân chia và bố trí kho hợp lý.
 Hạn chế: Kho bãi còn khá nhỏ, các thiết bị trong kho còn thô sơ, chưa có hệ thống bảo

quản kỹ thuật cao mà chỉ là các dụng cụ thủ công chống đổ vỡ, ẩm mốc...
 Nhận xét: Công ty cần thực hiện tốt các công việc quản trị dự trữ sẽ tiết kiệm được chi
phí lớn đem lại lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh khác.
3.4 Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại.
 Ưu điểm:Dịch vụ giao hàng tận nhà cho khách hàng tạo sự thuận tiện và tăng sự hài

lòng đối với khách hàng, có các chương trình giảm giá chiết khấu đối với khách hàng
16


thân thiết, ...
 Hạn chế: Vẫn còn tình trạng giao hàng chậm, nhầm lẫn hóa đơn dẫn đến khách hàng


có những phản ách tiêu cực về dịch vụ.
 Nhận xét: Công ty đã đẩy mạnh thêm các dịch vụ kèm theo, hạn chế tình trạng nhầm
lẫn đơn hàng và cần tuyển thêm người giao hàng để cung cấp dịch vụ một cách tốt
nhất.
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH WinMark Việt Nam
4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.
 Ưu điểm:Tuyển dụng và sử dụng nhân lực một cách có hệ thống, đánh giá nhân viên

dựa trên năng lực và thái độ làm phát huy tối đa năng lực của nhân viên.
 Hạn chế: Nhân viên đôi khi không được bố trí làm đúng với công việc của mình, vẫn
phải nhảy việc từ phòng này sang phòng khác.
 Nhận xét: Công ty cần sử dụng nhân lực một cách hợp lý tránh tình trạng lãng phí và

dư thừa nhân viên.
4.2 Tuyển dụng nhân lực
 Ưu điểm: Công ty có quy trình tuyển dụng rõ ràng theo quy tắc chuẩn mực: mỗi nhân

viên đều phải trải qua 3 vòng phỏng vấn trong đó có 2 vòng phỏng vấn trực tiếp.
 Hạn chế: Tuyển chọn nhân viên đại trà, chủ yếu là sinh viên nên mức độ nhảy việc
cao.
 Nhận xét: Công ty đã có các tiêu chí tuyển dụng nhân viên tuy nhiên quá trình tuyển
dụng còn hời hợt chưa thực sự làm cho ứng viên quý trọng với công việc sắp tới mình
làm.
4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực.
 Ưu điểm: Công ty tổ chức các buổi đào tạo chuyên sâu cả trên lý thuyết và cho thực

hành thực tế đem đến sự trải nghiệm sâu sắc đối với từng nhân viên.
 Hạn chế: Lớp đào tạo khá đông chưa đem lại hiệu quả tối đa, đào tạo đại trà không


phân biệt mức độ và trình độ của từng nhân viên.
 Nhận xét: Công ty đã có những chính sách đào tạo để phát triển nhân lực, tuy nhiên
hiệu quả chưa cao do chi phí đầu tư cho đào tạo còn thấp.
4.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân lực.
 Ưu điểm: Công ty đánh giá năng lực của nhân viên theo thang điểm dựa trên các tiêu

chí rõ ràng, đánh giá đúng và có các chính sách thưởng phạt rõ ràng.
 Hạn chế: Chính sách đãi ngộ chưa thực sự hấp dẫn, ngân sách hạn chế dẫn đến nhiều
nhân viên chưa thực sự thỏa mãn với những gì mình đã làm.
 Nhận xét: Công ty đã có các tiêu chí đánh giá năng lực của nhân viên, tuy nhiên
17


các chính sách đãi ngộ chưa hấp dẫn, ngân sách dành cho đãi ngộ nhân viên còn
thấp.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty TNHH WinMark Việt
Nam
5.1 Quản trị dự án.
 Ưu điểm: Công ty đã xác định được mục tiêu, thời gian, vòng quay vốn của một dự án.

Có những chính sách đầu tư phát triển dự án hợp lý.
 Hạn chế: Vốn đầu tư cho dự án còn hạn chế, vòng quay vốn thấp.
 Nhận xét: Công ty đã có những dự án phát triển sản phẩm thành công đem lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp.
5.2 Quản trị rủi ro.



Ưu điểm:

Công ty luôn có những phương án phòng trừ rủi ro một cách hợp lý.
Công ty có các khoản trích dự phòng để phòng ngừa rủi ro.
Hạn chế: Rủi ro tiềm ẩn của công ty còn nhiều dẫn đến việc khó kiểm soát được rủi ro
xảy ra.

 Nhận xét: Công ty đã chú trọng đến công tác quản trị rủi ro cho công ty và đan xen

trong quá trình quản trị.

18


CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT
Phát hiện những tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh của công ty
TNHH WinMark Việt Nam, em xin được đề xuất một số hướng đề tài làm khóa luận
tốt nghiệp như sau:
1. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược cạnh tranh của công ty TNHH Winmark

Việt Nam
2. Hoàn thiện công tác tổ chức LLBH của công ty TNHH Winmark Việt Nam
3. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Winmark Việt Nam

19


KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH WinMark Việt Nam em đã tích lũy cho
mình rất nhiều kinh nghiệm bán hàng và các kỹ năng cần thiết. Em được làm việc
trong môi trường làm việc năng động trẻ trung cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình,
năng động qua đó củng cố nền tảng kiến thức đã được học tại Trường Đại học Thương

Mại. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã có những trải nghiệm thực sự quý giá
và học hỏi được nhiều về cả chuyên môn và kiến thức thực tế.

20



×