Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị kinh doanh CÔNG TY TNHH XNK vạn THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.11 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH XNK VẠN THỌ..............................................................................................1
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH XNK Vạn Thọ...........................................1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK Vạn Thọ................1
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH XNK Vạn Thọ.................................1
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức...........................................................................................2
1.2 Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp........................................................3
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp...............................................3
1.2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.....................................................................5
1.3 Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............................................................6
1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................6
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...........................7
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH XNK Vạn Thọ..........................8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ
TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH XNK VẠN THỌ.................................................9
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị............................................................9
2.1.1. Chức năng hoạch định.........................................................................................9
2.1.2. Chức năng tổ chức...............................................................................................9
2.1.3. Chức năng lãnh đạo.............................................................................................9
2.1.4. Chức năng kiểm soát............................................................................................9
2.1.5. Chức năng thu thập thông tin và ra quyết định quản trị......................................9
2.2. Công tác quản trị chiến lược của công ty..............................................................10
2.2.1. Tình thế môi trường và hoạch định chiến lược..................................................10
2.2.2. Triển khai chiến lược kinh doanh.......................................................................10
2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty.......................................................11
2.2.4. Kiểm tra và đánh giá chiến lược........................................................................11



2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty...............................................................12
2.3.1. Quản trị bán.......................................................................................................12
2.3.2. Quản trị mua......................................................................................................12
2.3.3. Quản trị dự trữ...................................................................................................12
2.3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ.................................................................................13
2.4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp.......................................................13
2.4.1. Tuyển dụng nhân lực..........................................................................................13
2.4.2. Bố trí và sử dụng................................................................................................13
2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực..........................................................................14
2.4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực............................................................................14
2.5. Công tác quản trị dự án.........................................................................................15
2.5.1. Xây dựng và lựa chọn dự án..............................................................................15
2.5.2. Phân tích dự án..................................................................................................15
2.5.3. Quản trị thời gian, chi phí cho dự án.................................................................15
2.5.4. Bố trí, sử dụng nhân lực cho dự án....................................................................15
2.6. Quản trị rủi ro.......................................................................................................15
2.6.1. Nhận dạng và đo lường rủi ro............................................................................15
2.6.2. Phòng ngừa rủi ro..............................................................................................16
2.6.3. Khắc phục rủi ro................................................................................................16
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.....................................17


DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH XNK Vạn Thọ.................................... 2
Bảng 1.1: Số lượng lao động trong công ty TNHH XNK Vạn Thọ...............................3
Bảng 1.2: Chất lượng lao động của công ty TNHH XNK Vạn Thọ............................... 4
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty TNHH XNK Vạn Thọ..................................... 4
Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH XNK Vạn Thọ......5
Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của............................................ 6

công ty TNHH XNK Vạn Thọ....................................................................................... 6
Bảng 1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.......................................... 7


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong quá trình đạo tạo chuyên môn nghiệp vụ của các trường nói chung và của trường
Đại học Thương mại nói riêng. Quá trình thực tập là bước đệm nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho sinh viên, giúp cho sinh viên nắm bắt được thực tế công
việc, là hành trang giúp sinh viên tự tin hơn khi bước vào môi trường làm việc mới.
Giữa học lý thuyết và thực hành có một khoảng cách nhất định, bởi vậy quá
trình học thực tập sẽ giúp rút ngắn và xóa dần khoảng cách đó. Với ngành Quản trị
kinh doanh, việc tìm hiểu thực tế sẽ giúp sinh viên hiểu được công tác quản trị ở
Doanh nghiệp, củng cố hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình và biết vận dụng
những kiến thức đã học từ nhà trường vào hoạt động thực tiễn.
Thông qua việc nghiên cứu hoạt động quản trị của Doanh nghiệp, từ đó người
học có những hiểu biết thực tế để tìm ra những ưu, nhược điểm và đề xuất giải pháp
thích hợp cho công tác quản trị nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Sau hai tuần thực tập tại công ty TNHH XNK Vạn Thọ, được sự giúp đỡ và chỉ
bảo nhiệt tình của hầu hết cán bộ- nhân viên của công ty đồng thời với sự hướng dẫn
tận tình của cô Lê Thuỳ Dương- giảng viên hướng dẫn, em đã có được cái nhìn tổng
quát và những hiểu biết chung về hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lí, công tác quản
trị. Em đã nắm bắt được tình hình thực tế của công ty để hoàn thành báo cáo thực tập
của mình.
Do thời gian thực tập tại công ty TNHH XNK Vạn Thọ quá ít và năng lực của
bản thân có hạn nên báo cáo thực tập tổng hợp của em có thể không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Diệu Thuỳ


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH XNK VẠN THỌ
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH XNK Vạn Thọ
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH XNK Vạn Thọ
Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại, XNK
Mã số thuế: 5701714883
Địa chỉ: Số 10 Nguyễn Văn Trỗi, phường Trần Phú, thành phố Móng CáiQuảng Ninh
Điện thoại/ Fax: 0333881214
Năm thành lập: 20/06/2014
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK Vạn Thọ
Công ty TNHH XNK Vạn Thọ được thành lập vào ngày 20/06/2014 với đội ngũ
lãnh đạo có kinh nghiệm lâu năm trong ngành XNK và đầy đủ cơ sở vật chất nhà kho,
máy móc nhân công, đội ngũ nhân viên.
Trải qua 3 năm hình thành và phát triển, công ty ngày càng mở rộng thêm về cơ
sở vật chất cũng như kinh nghiệm trong việc buôn bán và xuất nhập khẩu các sản
phẩm trong nước sang nước ngoài.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH XNK Vạn Thọ
a. Chức năng:
 Thực hiện các nhiệm vụ buôn bán và xuất khẩu đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh của công ty.
 Thực hiện các công tác hoạch định, tổ chức và lãnh đạo nhằm đảm bảo các hoạt
động trong công ty được nhịp nhàng.
b. Nhiệm vụ của công ty
 Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ nghiêm luật
pháp nhà nước về quản lý tài chính nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng

mua bán và hợp đồng liên quan đến các hoạt động kinh doanh của công ty.Bảo toàn và
phát triển nguồn vốn của công ty thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn, bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư mới trang thiết bị, mở rộng cơ sở hạ tầng nâng
cao năng suất phục vụ qua đó tạo nguồn thu lớn hơn, bù đắp chi phí thực hiện mục tiêu
lợi nhuận.
 Tổ chức quản lý tốt nguồn lao động trong công ty, có kế hoạch và chiến luợc
quản lý, đào tạo nhân sự một cách hiệu quả, góp phần đẩy mạnh công tác sản xuất
hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty.
 Đổi mới đa dạng hóa hơn nữa cơ cấu, chủng loại mặt hàng.
 Phát triển, mở rộng thị truờng kinh doanh
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

1


Hội đồng quản trị

Giám đốc

Bộ
phận
kế toán

Bộ
phận
xuất
nhập
khẩu

Bộ

phận
Sale &
Market
ing

Bộ
phận
giao
dịch

Bộ
phận
bốc
xếp

Bộ
phận
lái xe

Bộ
phận
hành
chính

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH XNK Vạn Thọ
Công ty TNHH XNK Vạn Thọ là một công ty nhỏ nên cơ cấu tổ chức của công
ty tương đối đơn giản. Mô hình này giúp công ty có sự phân công và quản lý dễ dàng
và đạt hiệu quả.
Đứng đầu công ty là Hội đồng Quản trị có 2 thành viên gồm Giám đốc và 1 thành
viên. Hội đồng Quản trị kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, đề ra các

mục tiêu, chiến lược của công ty.
Đứng đầu là giám đốc công ty nhận sự ủy thác của Hội đồng Quản trị quản lý
toàn bộ các bộ phận của công ty bao gồm bộ phận kế toán, bộ phận xuất nhập khẩu, bộ
phận sale& marketing,bộ phận giao dịch, bộ phận bốc xếp, bộ phận lái xe.
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ thống kê kiểm soát tình hình tài chính của công ty,
dựa vào tình hình xuất nhập của công ty để tính lãi lỗ, tính lương cho nhân viên công
ty…
Bộ phận xuất nhập khẩu có nhiệm vụ nhập và xuất hàng, tiêu thụ hang hoá nội
địa.
Bộ phận sale& marketing có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn khách hàng.
Bộ phận giao dịch có nhiệm vụ giao dịch với các khách hàng.
Bộ phận bốc xếp có nhiệm vụ xuống hàng và lên hàng trong kho công ty, tăng
cường ngoài cửa khẩu Kalong và cửa khẩu Bắc Luân 1 để giao hàng cho khách.
Bộ phận lái xe có nhiệm vụ vận tải hàng hoá.
Bộ phận hành chính nhân sự có nhiệm vụ quản lý sổ sách, quản lý các công việc
hành chính, tình hình nhân sự của công ty.
Ngành nghề kinh doanh
2


Các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
-

Bán buôn thực phẩm
Buôn bán nông sản
Bán buôn tổng hợp
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng kinh doanh
Vận tải hàng hoá bằng đường bộ
Kho bãi và lưu giữ hàng hoá
Bốc xếp hàng hoá


Đây là mảng ngành nghề kinh doanh chính của công ty mang lại cho công ty nhiều lợi
nhuận. Thị trường xuất khẩu chính mà công ty hướng đến là Trung Quốc và các nước
trong khối ASEAN.
1.2 Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Bảng 1.1: Số lượng lao động trong công ty TNHH XNK Vạn Thọ
Đơn vị: Người

Phòng ban
Ban Giám đốc
Phòng Kế toán
Bộ phận xuất nhập khẩu
Phòng Sale& marketing
Bộ phận giao dịch
Bộ phận bốc xếp
Lái xe
Bộ phận hành chính
Tổng

Năm 2014
1
5
3
6
2
50
2
4
74


Số lao động
Năm 2015
1
5
3
6
2
50
2
4
74

Tỷ lệ(%)
Năm 2016
1
5
3
6
2
50
2
4
74

1,36
6,76
4,05
8.1
2.7

67,57
2,7
6,76
100

Là một công ty quy mô nhỏ nên số lượng nhân viên trong công ty cũng không
lớn, tổng cộng có 74 người năm 2014, 74 người năm 2015 và 74 người năm 2016. Qua
các năm số lượng nhân viên trong công ty vẫn giữ nguyên. Trong đó số lượng nhân
viên tại bộ phận Lao động và bộ phận Sale& marketing chiếm tỷ trọng cao nhất vì tính
chất hoạt động kinh doanh của công ty là xuất khẩu và buôn bán các loại thực phẩm.
Bộ phận Bốc xếp có tổng cộng 50 nhân viên năm 2014 và năm 2015, và 2016. Vì là
công ty nhỏ nên bộ phận Kế toán có 5 thành viên và bộ phận Xuất nhập khẩu có 3
nhân viên. Còn bộ phận Sale& marketing vẫn giữ 6 nhân viên trong các năm qua. Bộ
phận giao dịch có 2 nhân viên và lái xe là 2 nhân viên. Bộ phận hành chính gồm 4
nhân viên luôn chịu trách nhiệm quản lý sổ sách cho công ty. Công ty vừa là công ty
thương mại, vừa là công ty xuất khẩu nên các bộ phận của công ty đều có tầm quan
trọng như nhau. Các bộ phận có mối liên kết chặt chẽ với nhau để hoàn thành mục tiêu
đề ra và phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty. Số lượng nhân viên hiện tại
3


đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu công ty muốn mở rộng quy
mô kinh doanh thì số lượng nhân viên hiện tại sẽ không đáp ứng đủ. Vì thế công ty cần
hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực của mình để đảm bảo đáp ứng đủ
và kịp thời nhu cầu nhân lực.
Bảng 1.2: Chất lượng lao động của công ty TNHH XNK Vạn Thọ
Trình độ

Năm 2014
Số lượng


Tỷ trọng

Sau Đại học
Đại học
Cao đẳng

Năm 2015
Số lượng

Tỷ trọng

17
14
32

(%)
22,97
18,93
43,24

Tốt nghiệp THPT

11

Tổng

74

Năm 2016

Số lượng

Tỷ trọng

20
17
24

(%)
27,03
22,97
32,43

21
18
23

(%)
28,38
24,32
31,08

14,86

13

17,57

12


16.22

100

74

100

74

100

Qua bảng trên cho ta thấy, trình độ nhân viên tại công ty TNHH XNK Vạn Thọ
là khá cao. Hầu hết nhân viên có trình độ Cao đẳng, Đại học, sau Đại học chiếm trên
70% trong tổng số nhân viên của công ty ở cả 3 năm, nhân viên có trình độ đại học và
sau đại học ngày càng tăng : năm 2014 chiếm 41,9% tổng nhân viên của công ty
nhưng đến năm 2016 lên đến 52,7%. Những người này hầu hết đã tốt nghiệp các
trường Đại học khối ngành kinh tế hiện đang đảm nhiệm các công tác nghiệp vụ
chuyên ngành. Nhân viên có trình độ Cao đẳng chủ yếu là nhân viên thuộc bộ phận
giao dịch cũng như bộ phận Sale& marketing. Số lượng nhân viên có trình độ đại học
có tăng lên qua các năm chứng tỏ rằng công ty đang trên đà phát triển. Còn nhân viên
có trình độ cao đẳng có giảm nhưng không đáng kể do nhu cầu đòi hỏi trình độ nguồn
nhân lực của xã hội. Ngoài ra, còn khoảng hơn 10% lao động ở trình độ tốt nghiệp
THPT. Số lượng lao động này chiếm tỷ trọng không đáng kể, và chủ yếu làm ở bộ
phận lao động trong công ty. Bởi lẽ, bộ phận lao động không yêu cầu trình độ nhân lực
quá cao. Với trình độ này thì nhân viên sẽ đáp ứng được nhu cầu công việc đòi hỏi khả
năng chuyên môn của công ty. Và trong thời gian tới công ty đang có xu hướng nâng
cao trình độ của nhân viên bằng việc cho nhân viên tham gia các lớp học đào tạo
chuyên môn.
1.2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp

Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty TNHH XNK Vạn Thọ
Phân loại

Năm 2014

Năm 2015

4

Năm 2016


Số
người

Tỷ lệ
(%)

Số người

Tỷ lệ
(%)

Số người

Tỷ lệ (%)

34
40


45,94
54,06

35
39

47,3
52.7

43
31

58,1
41,9

15
45
11
3

20,27
60,81
14,86
4,06

20
39
11
4


27,03
23
31,08
52,7
34
45,95
14,86
12
16,22
5,41
5
6,75
Nguồn: Bộ phận hành chính

Theo giới tính
Nam
Nữ
Theo độ tuổi
Dưới 25
Từ 25 – 35
Từ 35 - 45
Trên 45

Qua các năm số lượng nhân viên nam có xu hướng gia tang từ 45,94 % vào năm
2014 và 58,1 % vào năm 2016. Do đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh của công ty mà
nhân viên nam của công ty có xu hướng gia tăng. Công ty chủ yếu là xuất khẩu nên do
đặc trưng của công việc nên nhân viên nam sẽ phù hợp hơn nhiều, họ nhanh nhẹn, chịu
khó, khoẻ mạnh phục vụ công việc tốt hơn. Nhân viên nữ có tỷ trọng nhỏ hơn nhân
viên nam và có xu hướng tăng lên do nhu cầu mở rộng kinh doanh của công ty.
Cơ cấu lao động của công ty nhìn chung là trẻ. Hơn 90% lao động của công ty dưới 45

tuổi trong vòng 3 năm, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là nhân viên trong độ tuổi 25 35 với 60,81 % năm 2014, 2015 và 45,95 % năm 2016, những nhân viên này là những
người nhiều kinh nghiệm làm việc, đa số gắn bó với công ty bắt đầu từ lúc thành lập
và là những nhân viên quan trọng của công ty. Số lượng nhân viên dưới 25 tuổi có tăng
lên, đây là đội ngũ trẻ tiềm năng. Đội ngũ này mới ra trường có tinh thần, nhiệt huyết
làm việc, có sức sáng tạo vì thế công ty đang có xu hướng tuyển dụng những người trẻ
tuổi. Chỉ có 11 -12 nhân viên trong tổng số nhân viên công ty là trên 35, đây là những
nhân viên thuộc bộ phận hành chính, xuất nhập khẩu và lái xe. Số nhân viên ít còn lại
là những người thuộc bộ phận quản lí công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh doanh của công ty
1.3 Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH XNK Vạn Thọ
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2014

2015

2016

2015/2014
Số tiền


5

2016/2015
Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)


Tài sản dài

731.454.546

618.829.546

494.055.288

-112.625.000

84,6

-

hạn
Tài

79,84


124.774.258
sản 19.433.442.264

ngắn hạn

122.234.760

73.907.299.661

.495

102.801.318.00

629

-

0

60,46

48.327.460.
000,83

Tổng

20.164.896.810

122.853.590


74.401.354.949

.041

102.688.693.00

609,24

-

0

60,56

48.452.235.
000,09

(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 thì nhìn chung tài sản của công ty có sự
biến đổi. Tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trên 90%, do tài sản của công ty chủ
yếu là tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn chiếm tỉ lệ nhỏ hơn khoảng 10%. Qua bảng số
liệu trên ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp tăng lên và giảm xuống sau các năm, do
công ty đang triển khai mở rộng thị trường của mình. Năm 2015 tài sản ngắn hạn cuả
công ty tăng vọt 102.801.318.231 đồng so với năm 2014 do chưa thu được khoản phải
thu của khách hàng nhưng vào năm 2016 đã giảm rõ rệt từ hơn 122 tỷ đồng xuống còn
hơn 73 tỷ đồng do đã thu được công nợ của khách hàng từ năm 2015. Tài sản ngắn hạn
năm 2015 tăng 84,6% so với năm 2014, nhưng đến năm 2016 giảm 39,54% so với
năm 2015. Tài sản dài hạn có xu hướng giảm qua các năm. Từ bảng số liệu cho thấy
tình hình kinh doanh của công ty có những biến động nhưng tình hình năm 2016 đã có

sự khả quan hơn.

1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của
công ty TNHH XNK Vạn Thọ
(Đơn vị: VNĐ)
2014
9.639.236.7

Năm
2015
110.837.921.

2016
62.068.825.51

2015/2014
Số tiền
101.198.6

71

649

5

84.000,9

Nguồn vốn


10.525.660.

12.015.668.3

12.332.529.43

1.490.008.

114,16

.000,13
316.861.04

10,26

chủ sở hữu
Tổng

039
20.164.896.

92
122.853.590.

4
75.401.354.94

353
102.688.6


609,24

2
-

61,37

810

041

9

93.000,2

Chỉ tiêu
Nợ phải trả

6

Tỷ lệ (%)
1149,86

2016/2015
Số tiền
Tỷ lệ (%)
56
48.769.096

47.452.235



.000,09

(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Nợ phải trả năm có xu hướng biến động qua các năm, năm 2015 đã tăng
101.198.684.878 đồng so với năm 2014, nhưng đến năm 2016 lại giảm mạnh
48.769.096.134 đồng so với năm 2015. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng
tăng qua các năm. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2015 tăng 12,4% so với năm 2014 và
tăng 2,57% từ năm 2015 đến 2016. Từ bảng số liệu thấy được năm 2016 công ty Vạn
Thọ đã đạt được những thành tựu nhất định bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu luôn có xu hướng tăng qua các năm. Qua đó cho thấy công ty
đang không ngừng phát triển rất mạnh, có tiềm lực tài chính tốt, đây là lợi thế để thu
hút các đối tác kinh doanh và nhà đầu tư cho công ty. Bên cạnh đó công ty đã tận dụng
được các nguồn lực từ bên ngoài như vay ngân hàng, tín dụng của đối tác kinh doanh
để hoạt động kinh doanh. Năm 2015 số nợ phải trả của công ty tăng do chưa thu được
công nợ của khách hàng nhưng vào năm 2016 số nợ đó đã được thu hồi, nên số sợ phải
trả của công ty giảm mạnh. Vì thế doanh nghiệp phải biết nắm bắt tình hình kinh
doanh để tang, giảm nguồn vốn hay nợ của mình.

1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH XNK Vạn Thọ
Bảng 1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(Đơn vị: VNĐ)
So sánh
Chỉ tiêu

Năm 2014

Doanh thu bán 41.405.097.200
hàng

Giá vốn hàng bán
40.312.517.383

Năm 2015

Năm 2016

2015/
2014
(lần)

2016/
2015
(lần)

339.759.786.621

360.009.612.695

8,2

1,06

8,26

1,06

925.947

24,46


0,7

333.178.481.801

352.407.510.694

Chi phí tài chính

53.745

1.314.507

Chi phí quản lý

526.531.235

4.002.965.851

1.660.158.072

7,6

0,42

Lợi nhuận trước
thuế

673.923.127


1.916.805.581

1.860.017.877

2,84

0,97

7


Lợi nhuận sau thuế

525.660.039

1.495.108.353

1.559.560.503

2,84

1,04

(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH XNK Vạn Thọ biến động qua các năm.
Tuy là doanh nghiệp nhỏ nhưng doanh thu tăng trưởng của công ty rất mạnh, tăng
87,8% từ năm 2014 so với năm 2015 và tiếp tục tăng 5,6% năm 2016. Bởi vì là doanh
nghiệp nhỏ, sản phẩm công ty kinh doanh chủ yếu để xuất khẩu và mặt hàng chủ yếu
là bánh kẹo nên kết quả kinh doanh trong vòng 3 năm qua là tăng trưởng rất tốt. Hứa
hẹn một tương lai tốt đẹp cho Vạn Thọ.

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình kinh doanh của công ty có sự phát triển
năm 2015 tăng 8,2 lần so với năm 2014, năm 2016 tăng 1,06 lần so với năm 2015. Chi
phí quản lý doanh nghiệp của Vạn Thọ tăng qua các năm, năm 2015 tăng 7,6 lần so với
năm 2014, năm 2016 tăng 0,14 lần so với năm 2015. Có sự tăng lên của chi phí quản
lý doanh nghiệp là do việc mở rộng quy mô nên chi phí nhà xưởng, kho… tăng lên. Ba
năm liên tiếp của công ty là năm 2014, 2015,2016 lợi nhuận kinh doanh tăng nhiều,
đặc biệt doanh thu 2015 tăng bật lên so với 2014, đến 2016 tăng vừa . Mặc dù lợi
nhuận của công ty năm 2016 không gọi là cao so với khối ngành công ty vừa và nhỏ
nhưng đã cho thấy công ty đang trên đà phát triển phát triển với tiềm lực của mình
cùng với những cố gắng của toàn thể cán bộ công ty hứa hẹn sẽ gặt hái được nhiều
thành công trong thời gian tới. Để có được lợi nhuận cao hơn nữa hay nói cách khác
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả hơn thì ban lãnh đạo phải có các chính sách cụ thể
để cải thiện tình hình kinh doanh từ khâu hoạch định, tổ chức, lãnh đạo cho đến kiểm
soát. Đề ra các chiến lược, chính sách phù hợp và tận dụng được điểm mạnh của công
ty để giúp công ty phát triển hơn.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ
TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH XNK VẠN THỌ
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị.
Việc tổ chức bộ máy quản lý, sự phân công, phân cấp quản lý cho quá trình
quản lý hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty.
2.1.1. Chức năng hoạch định.
Các nhà quản trị cấp cao xác định các mục tiêu, mục đích phải hoàn thành trong
tương lai dựa trên các phân tích báo cáo của các kỳ kinh doanh trước, những dự báo có
độ chính xác cao và quyết định phương thức để hoàn thành mục tiêu.
2.1.2. Chức năng tổ chức.
8



Trong công ty từ các nhà quản trị cấp cao đến các nhà quản trị cấp thấp hơn hay
cả công nhân viên luôn muốn tạo ra một cơ cấu các mối quan hệ tốt, thông qua đó cho
phép họ thực hiện các kế hoạch, mục tiêu chung của công ty. Việc phân công, tổ chức
xây dựng các phòng ban đơn giản, ít tốn kém nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
2.1.3. Chức năng lãnh đạo
Các nhà lãnh đạo cao nhất có chức năng vô cùng quan trọng ảnh hưởng lớn tới
sự thành công của công ty. Chính những kinh nghiệm nhiều năm làm kinh doanh đã
giúp giám đốc hoàn thành tốt chức năng này. Tuy nhiên, trình độ quản lý của một số
nhà quản trị cấp trung gian có đôi chỗ chưa thỏa đáng cần tổ chức thường xuyên đào
tạo lại cho các nhà quản trị.
2.1.4. Chức năng kiểm soát.
Các nhà quản trị thường xuyên kiểm tra, kiểm soát mọi công việc, giám đốc
thường xuyên có mặt tại công ty kiểm tra, xem xét báo cáo, phương tiện vận tải được
gắn thiết bị giám sát hành trình góp phần quản lý được lộ trình, chi phí vận chuyển.
Bắt đầu và kết thúc ngày làm việc, công ty luôn tổ chức họp, nhận công việc cũng như
báo cáo kết quả hoạt động trong ngày về đơn hàng, nợ, khách hàng …
2.1.5. Chức năng thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.
Cấu trúc tổ chúc theo chức năng nhỏ gọn, mức độ chuyên môn hóa cao cùng
với sự quan tâm theo dõi sát, bám chặt thực tế của ban giám đốc giúp quá trình thu
thập thông tin và ra quyết định quản trị nhanh chóng, chính xác, hợp lý, kịp thời.
2.2. Công tác quản trị chiến lược của công ty.
2.2.1. Tình thế môi trường và hoạch định chiến lược.
Công ty đã và đang thực hiện công tác phân tích tình thế môi trường chiến lược.
Tuy nhiên công tác thực hiện của công ty vẫn chưa theo đúng quy trình, chỉ dựa trên
kết quả khảo sát cũng như kinh nghiệm của nhân viên. Công tác điều tra khảo sát thị
trường chưa được chú trọng cả về nội dung và kinh phí. Những lần khảo sát như thế
nên số liệu mang tính chính xác không cao, lãng phí. Thông tin không chính xác có thể
dẫn tới công ty nhập hàng quá nhiều mà hàng không tiêu thụ được gây ra nhiều tổn
thất về tài chính do chi phí bảo quản lưu kho tăng trên mỗi đơn vị hàng tồn.
Việc phân tích định tính vẫn là chủ yếu chưa đảm bảo cập nhật liên tục được

tình thế môi trường chiến lược. Công ty cần tiến hành thường xuyên và thực hiện theo
quy trình quản trị chiến lược, sử dụng những công cụ phù hợp để phân tích môi trường

9


chiến lược góp phần làm cho quá trình phân tích tình thế môi trường chiến lược hiệu
quả hơn.
Việc xây dựng tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh và thiết lập mục tiêu chiến lược
của công ty được thực hiện bài bản, tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh được
xây dựng rõ ràng. Phân tích tình thế chiến lược cũng như lựa chọn chiến lược để theo
đuổi công ty làm chưa tốt do việc đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài chưa
thật sự chính xác.
Với những nỗ lực cho công tác hoạch định chiến lược trong một thời gian dài
thì kết quả kinh doanh của công ty không ngừng được gia tăng mặc dù không đều và
quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng, cơ sở vật chất không ngừng cải tiến.
Yếu kém còn tồn tại: Việc phân tích môi trường bên trong và bên ngoài để phân
tích tình thế chiến lược và lựa chọn chiến lược để theo đuổi vẫn chưa được thực hiện kỹ
lưỡng, theo đúng quy trình dẫn tới một số những rủi ro trong kinh doanh không đáng có.
2.2.2. Triển khai chiến lược kinh doanh.
Công ty đang thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường đồng thời phát triển
sản phẩm. Quy trình và nội dung thực thi chiến lược được thực hiện tương đối đầy đủ.
Thiết lập các mục tiêu ngắn hạn được ban giám đốc quan tâm, đôn đốc nhân viên thực
hiện. Những mục tiêu ngắn hạn đã đảm bảo các nguyên tắc: cụ thể, đo lường được,
thừa nhận, hiện thực và giới hạn thời gian cụ thể.
Xây dựng chính sách marketing chưa được quan tâm đúng mức vì công ty phụ
thuộc nhiều vào các chương trình marketing của các nhãn hàng mà công ty tiến hành
phân phối sản phẩm như Tập đoàn cà phê Trung Nguyên, Tập đoàn sữa TH true milk,
Công ty Bánh pía Tân Huê Viên.
Vấn đề phát triển sản phẩm cũng như đổi mới quy trình chưa được doanh

nghiệp quan tâm. Hoạt động đổi mới, cải tiến phương pháp diễn ra còn chậm.
Đối với chính sách nhân sự, công ty đã gắn thành tích và lương thưởng với việc
thực hiện chiến lược khi đã có hệ thống lương thưởng và cơ chế khuyến khích, cơ chế
khen thưởng dựa trên mục tiêu hàng năm. Công ty cũng có cơ chế đãi ngộ thống nhất.
Chính sách tài chính: những vấn đề như huy động vốn cần thiết, dự toán ngân
sách tài chính, chính sách thu mua, chính sách tiền mặt được chỉ ra rõ ràng. Nguồn vốn
bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, vốn được cung cấp và chi tiêu ra sao được mô
tả chi tiết, dự toán kế hoạch thu mua gắn liền với tình hình tài chính và dựa vào kế
hoạch bán.

10


Việc áp dụng đầy đủ các quy trình và nội dung thực thi chiến lược giảm thiểu được
một số thiếu sót trong quá trình thực thi, các mục tiêu ngắn hạn hàng năm đã được đề
ra rõ ràng.
Yếu kém còn tồn tại: Phân bổ nguồn lực thực hiện vẫn chưa thực sự đạt hiệu
quả, làm lãng phí nguồn lực của công ty, phát sinh chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh.
2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty.
Công ty là nhà phân phối số 1 tại khu vực miền Bắc. Đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của công ty thời điểm hiện tại là công ty TNHH Đào An.
Hiện tại công ty có những năng lực cạnh tranh về vị thế tài chính khi công ty có
nguồn vốn lớn, dồi dào, nguồn nhân lực trẻ năng động sáng tạo dám nghĩ dám làm kết
hợp với những nhân viên giàu kinh nghiệm. Nhà quản trị và lãnh đạo nhiệt huyết, có
trách nhiệm, nhiều kinh nghiệm và các mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Bên cạnh đó năng lực cạnh tranh marketing: tổ chức marketing, hệ thống thông
tin marketing chưa được quan tâm đúng mức chính là năng lực cạnh tranh chưa tốt,
cần được cải thiện.
Vì là phân phối độc quyền nên việc nghiên cứu phát triển năng lực cạnh tranh
chưa được công ty quan tâm, đây là một hạn chế lớn đối với quá trình kinh doanh của

công ty.
2.2.4. Kiểm tra và đánh giá chiến lược.
Việc kiểm tra và đánh giá chiến lược chưa được công ty quan tâm đúng mức.
Công ty thường tổ chức kiểm tra và đánh giá vào cuối năm kinh doanh, căn cứ vào kết
quả kinh doanh và đối chiếu so sánh với mục tiêu ngắn hạn đã đề ra.
Bộ phận kế toán thu thập, tổng hợp thông tin từ bộ phận bán hàng và bộ phận
quản lý kho, tiến hành xử lý số liệu sơ cấp, lập báo cáo trình lên ban giám đốc. Ban
giám đốc phối hợp kiểm tra, so sánh để có những đánh giá về kết quả kinh doanh.
Sau khi có kết quả, ban giám đốc tiến hành họp một cách công khai, minh bạch
trình bày những kết quả kiểm tra, đánh giá.
Cùng với đó những hoạt động điều chỉnh được đưa ra bám sát mục tiêu chiến
lược, những thay đổi cần thiết được bàn và xem xét tại cuộc họp cuối năm kinh doanh.
Việc kiểm tra đánh giá được thực hiện một năm một lần sẽ không thể kịp nhận
dạng được những thay đổi của môi trường kinh doanh, không thể giúp công ty nắm bắt
được những cơ hội, đối phó kịp thời với những thách thức đặt ra. Những lợi thế, năng
lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh cũng luôn thay đổi đòi hỏi

11


công ty cần tiến hành công tác kiểm tra và đánh giá thường xuyên hơn.
2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty.
2.3.1. Quản trị bán.
Các hoạt động liên quan đến bán hàng nhìn chung được thực hiện chưa tốt.
Công ty nên chú ý đến lực lượng bán hàng, cần đào tạo thêm các kỹ năng, kiến thức cơ
bản. Công ty thực hiện các hoạt động này theo chu kỳ kinh doanh rõ ràng, tuy nhiên
vẫn còn một số tồn tại cần chú ý. Việc xây dựng kế hoạch bán hàng, mục tiêu bán hàng
cũng cần được xem xét để cân đối giữa việc mua và bán, tránh ứ đọng, tồn kho gây
phát sinh nhiều chi phí liên quan đến dự trữ, kho bãi. Việc phát triển, mở rộng cũng
như hoạt động hiệu quả hơn các tuyến bán hàng trong khu vực của công ty cũng cần

chú trọng. Việc nắm bắt nhu cầu thị trường và nhu cầu đa dạng của khác hàng cần
được quan tâm.
2.3.2. Quản trị mua.
Các hoạt động liên quan đến mua hàng công ty thực hiện tốt, có kế hoạch theo
từng chu kỳ kinh doanh cụ thể, rõ ràng về thời gian, khối lượng hàng, phương thức
mua hàng, thanh toán. Công ty đang cộng tác phân phối, mua hàng của nhiều đối tác
nhãn hàng uy tín, đảm bảo chất lượng như: Tập đoàn cà phê Trung Nguyên, Tập đoàn
sữa TH true milk, Công ty bánh pía Tân Huê Viên.
2.3.3. Quản trị dự trữ.
Công tác dự trữ cũng được thực hiện tốt với các kho bãi rộng lớn đảm bảo chứa
hàng, công ty cũng tổ chức đi thuê các kho bãi khác đảm bảo chất lượng hàng hóa.
Công tác phòng chống cháy nổ cũng được công ty chú trọng, điều này cho thấy, công
ty rất quan tâm tạo dựng mối quan hệ và uy tín tốt với các đối tác trong kinh doanh.
2.3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ.
Hoạt động quản trị cung ứng dịch vụ thương mại được thực hiện khá tốt. Nhân
viên bán hàng trên mỗi tuyến lấy đơn trực tiếp vận chuyển hàng hóa với số lượng nhỏ
tới các cửa hàng, kiot, chợ truyền thống. Với những đơn hàng khối lượng lớn tới các
siêu thị, cửa hàng bách hóa hay những hộ kinh doanh lớn, việc vận chuyển được thực
hiện bằng xe tải cỡ nhỏ, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng. Những chương trình xúc
tiến marketing cũng được đưa tới từng đơn vị kinh doanh này nhằm kích cầu tiêu
dùng, tăng sức cạnh tranh so với các sản phẩm thay thế. Nhân viên bán hàng trình bày
rõ ràng nội dung khuyến mãi, các ưu đãi của khách hàng trong chương trình. Bên cạnh
đó công ty còn thực hiện một hệ thống chính sách khuyến khích với khách hàng được
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế trong từng thời kỳ, điều này giúp cho hoạt

12


động kinh doanh của công ty luôn ổn định và phát triển.
2.4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp.

Trong quá trình phát triển công ty luôn nhận định vai trò của yếu tố lao động
cũng như tổ chức lao động để sử dụng thế nào cho có kế hoạch và hợp lý nhất chính là
chìa khóa đem lại thành công của mình.
2.4.1. Tuyển dụng nhân lực.
Công ty tổ chức các lần tuyển dụng, thu nhận hồ sơ, tuyển dụng nhiều lao động
địa phương, góp phần tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động, giải quyết được
những hệ lụy xã hội của thất nghiệp. Công tác tuyển dụng được công ty tiến hành khi
có sự thiếu hụt nhân viên, hay để tìm kiếm người tài phục vụ cho công ty. Việc lựa
chọn nhân viên được giám đốc rất chú ý, công ty không tuyển dụng ồ ạt những lao
động có trình độ đại học, cao đẳng mà chú trọng năng lực làm việc của nhân viên
trong suốt quá trình từ thử việc tới khi trở thành nhân viên. Điều này đã tạo điều kiện
cho những nhân viên có năng lực thật sự, muốn gắn bó với công ty, có đủ những yếu tố
cần thiệt, kỹ năng, khả năng làm việc dưới áp lực doanh số, kiên trì vượt khó mới có
thể được tuyển dụng. Chính vì quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt, hợp lý mà trình độ
lao động công ty không phải là quá cao nhưng lại là những người có thể làm việc và
cống hiến, đó là bí quyết thành công của công ty cũng như nhà quản trị.
2.4.2. Bố trí và sử dụng.
Phân công, phân bổ lao động là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc
kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không. Để phối hợp giữa các phòng ban đạt
hiệu quả cao nhất, công ty đã tiến hành phân bổ lao động. Nhìn chung đội ngũ lao
động trong công ty là không cao nhưng số lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi chiếm tỷ
trọng lớn trên tổng số lao động. Đội ngũ lao động trẻ có ưu điểm là cập nhật thông tin
nhanh, nhanh nhẹn, nhạy bén. Tốc độ trẻ hóa đội ngũ lao động của công ty diễn ra
nhanh. Tỷ lệ nam nhân viên chiếm 70% phù hợp với hoạt động kinh doanh chủ yếu
làm việc ngoài thị trường. 30% là nữ nhân viên chủ yếu làm việc ở bộ phận văn phòng
- hành chính, tài chính - kế toán và quản lý kho. Tỷ lệ này so với nhu cầu kinh doanh
là tốt có nhiều lao động có trình độ. Công ty căn cứ mức độ phức tạp của công việc để
phân công lao động phù hợp với tay nghề từng người.
2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực.
Đối với nhân viên, công ty tổ chức các khóa huấn luyện; đối với các nhà quản

trị cấp cao hơn thì tổ chức các buổi nói chuyện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau hay tổ
chức đạo tạo lại để thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế hiện nay. Việc thường
13


xuyên đào tạo, mời chuyên gia đào tạo về kĩ năng bán hàng tạo phong cách chuyên
nghiệp đã tạo ra đòn bẩy tăng doanh thu bán hàng, đây nhanh tiêu thụ. Những nhân
viên mới được tiếp xúc với thị trường ngay từ đầu, có cái nhìn chính xác, khách quan,
tránh bỡ ngỡ và có sự chuẩn bị tâm lý với công việc của mình.
2.4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực.
Việc đánh giá nhân lực được tiến hành nghiêm túc, dựa trên những kết quả của
hoạt động kinh doanh cụ thể là doanh số bán hàng đối với nhân viên kinh doanh và kết
quả hoạt động đội nhóm, thái độ làm việc, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm đối
với các nhà quản trị cấp cơ sở.
Công ty luôn chú trọng đến đãi ngộ nhân lực cả về tài chính và phi tài chính để
nhân viên cảm thấy được coi trọng, công nhận để ngày càng cống hiến cho công ty
hơn như lương thưởng, tạo môi trường làm việc thoải mái, không ngại trao đổi ...
- Đãi ngộ tài chính: việc trả lương cho nhân viên kinh doanh phụ thuộc vào
doanh số bán, điều này giúp nhân viên có kế hoạch bán hàng cá nhân, mục tiêu phấn
đấu rõ ràng, vừa thúc đẩy nhân viên làm việc vừa mang lại hiệu quả bán hàng cho
công ty. Phụ phí xăng xe, đi lại được nhà quản trị chú ý xem xét, dù chỉ là một khoản
tài chính không nhỏ nhưng đã cho thấy công ty quan tâm tới nhân viên, làm cho nhân
viên thêm gắn bó. Tiền lương luôn được trả đủ và đúng hạn. Đối với những cá nhân và
nhóm có kết quả kinh doanh vượt chỉ tiêu được giao công ty có những khoản tiền
thưởng. Những dịp lễ tết, công ty luôn có tiền thưởng nhân viên tùy thuộc vào mức độ
cống hiến.
- Đãi ngộ phi tài chính: công ty thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên có cơ
hội giao lưu đội nhóm, học hỏi kinh nghiệm bán hàng trên thị trường, tuyến bán hàng.
Cơ hội thăng tiến trong đội cũng giúp nhân viên có động lực phấn đấu làm việc. Hằng
năm, công ty luôn tổ chức những đợt nghỉ mát dã ngoại, để nhân viên có cơ hội tiếp

xúc, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức với nhau. Các bộ phận có cơ hội trao đổi
một cách thoải mái những vấn đề khó khăn, hạn chế tạo bầu không khí thân thiện, cởi
mở giữa nhà quản trị và nhân viên, giúp công việc suôn sẻ hơn. Công ty thực hiện tốt
các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ
công nhân viên.
2.5. Công tác quản trị dự án.
Những dự án mà công ty hướng đến thường là những dự án phân phối một mặt
hàng mới.
2.5.1. Xây dựng và lựa chọn dự án.
Các dự án được lựa chọn là những dự án có tính phù hợp, thực hiện được. Các
14


nhà quản trị so sánh giữa các dự án để lựa chọn ra dự án tốt nhất để thực hiện trên mọi
mặt như: chi phí, nguồn lực, mức chiết khấu, điều khoản thanh toán, khả năng dự trữ
của kho bãi, các quy định pháp luật liên quan …
2.5.2. Phân tích dự án.
Sau khi đã lựa chọn được dự án khả thi nhất, các nhà quản trị tiến hành phân
tích dự án trên mọi như khía cạnh xã hội, kinh tế, công ty luôn có sự đánh giá kỹ lưỡng
để đảm bảo công tác này được tiến triển tốt.
2.5.3. Quản trị thời gian, chi phí cho dự án.
Với các dự án thì thời gian phải cụ thể để đảm bảo tiến độ của mọi công việc
thực hiện. Với các dự án thương mại chi phí thường rất lớn, nên khó tránh khỏi các chi
phí nhỏ khó lường trước.
2.5.4. Bố trí, sử dụng nhân lực cho dự án.
Những nhân viên được lựa chọn cho dự án là những nhân viên có năng lực,
kinh nghiệm cũng như có mối quan hệ với đối tác.
2.6. Quản trị rủi ro.
2.6.1. Nhận dạng và đo lường rủi ro.
Công ty luôn nắm bắt, tìm hiểu tất cả các rủi ro có thể xảy ra và giảm thiểu đến

mức thấp nhất có thể. Công ty trích ra một phần lợi nhuận hằng năm để xây dựng quỹ
dự phòng cho các trường hợp bất chắc.
- Quản trị rủi ro tài chính: công ty rất thận trọng trong việc lập kế hoạch kinh
doanh, đầu tư dự án; lập các quỹ dự phòng về các khoản phải thu khó đòi trong ngắn
hạn và dài hạn …
- Quản trị rủi ro tài sản: chú ý cháy nổ xuất hiện ở mọi nơi, diễn tập chống cháy
nổ và cảnh báo thường xuyên được thực hiện. Việc kiểm tra bảo trì những thiết bị được
diễn ra thường xuyên định kỳ. Những phương tiện vận tải được lắp đặt hệ thống giám
sát hành trình, tránh thất thoát nhiên liệu trong quá trình kinh doanh.
2.6.2. Phòng ngừa rủi ro.
Công ty luôn trích lập các quỹ khi có sự cố, rủi ro không thể tránh khỏi. Thực tế
cho thấy công tác này công ty làm khá tốt thể hiện qua việc chưa có rủi ro nào quá tầm
kiểm soát của các nhà quản trị cấp cao.
2.6.3. Khắc phục rủi ro.
Khi đã có rủi ro xảy ra công ty luôn tiến hành các biện pháp để giảm thiểu tổn
thất đến mức thấp nhất. Công tác này công ty thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn có những
thiếu xót trong quá trình khắc phục dẫn đến những kết quả chậm trễ, không hiệu quả,
nguyên nhân căn bản do các biện pháp đưa ra chưa nhanh chóng, cần phải kịp thời,
xem xét kĩ lưỡng hơn.
15


Như vậy có thể thấy rằng giám đốc có quan tâm đến vấn đề quản trị rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên đã không thành lập ra một phòng ban chức
năng riêng biệt chịu trách nhiệm quản trị rủi ro cho toàn doanh nghiệp mà phân công
việc quản trị rủi ro đó đến các phòng ban, theo đó các phòng ban sẽ trực tiếp chịu trách
nhiệm về các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Đây cũng là điểm hạn chế của công ty, vì như vậy việc quản trị rủi
ro sẽ không được đồng bộ và thống nhất mà rời rạc giữa các phòng ban.


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn các hoạt động quản trị tại công ty TNHH XNK
Vạn Thọ, em xin đề xuất 3 hướng đề tài khóa luận như sau:
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH
XNK Vạn Thọ.
2. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH XNK Vạn Thọ từ nay
cho tới năm 2025.
3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH XNK Vạn Thọ
trong thời gian tới.

16



×