Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị kinh doanh Công ty TNHH xuất nhập khẩu dozzi việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.93 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

1

1


LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm năng cao chất lượng học tập, kiến tập khóa luận được xem như một khóa
đào tạo ngắn hạn, giúp cho sinh viên có thể ứng dụng các kiến thức ở giảng đường vào
thực tế công việc theo chuyên ngành mình theo học. Qua thời han thực tập, làm việc
tại công ty, giúp cho sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế, rẽn luyện được kỹ năng
nghề nghiệp, nắm bắt được công việc, và là bước đệm cho nền tảng kiến thức trước khi
ra trường. Bản báo cáo thực tập cũng là nền tảng để em có thể tiến hành phân tích,
khắc phục các hạn chế mà công ty còn tồn đọng.
Trong kỳ thực tập, em đã lựa chọn phòng kinh doanh thuộc công ty TNHH Xuất
nhập khẩu Dozzi Việt Nam để tìm hiểu cũng như phân tích các thành công và thất bại
của công ty để đưa ra một số giải pháp và xác định được đề tại khóa luận.
Qua quá trình thực tập m xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Thùy Dương với sự hướng dẫn tận tình của cô, và sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty
và các nhân viên của công ty TNHH Xuất nhập khẩu Dozzi Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


BẢNG VIẾT TẮT
Chữ
tắt



3

viết

Dịch nghĩa

QLKD
TCHC
KTTC
TNHH

Quản lý kinh doanh
Tổ chức hành chính
Kế toán tài chính
Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ
XNK

Việt nam đồng
Xuất nhập khẩu

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng 1: Số lượng, chất lượng lao động của Công ty
Bảng 2: Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Bảng 3: Cơ cấu lao động của Công ty
Bảng 4: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 5: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 6: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

4

4


I/ Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Dozzi Việt Nam
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Dozzi

Việt Nam
Mã số thuế: 0106826290
Địa chỉ: Số 6, ngách 123A/40, phố Thụy Khuê - - Quận Tây Hồ - Hà Nội
Tên giao dịch: DOZZI EXIM CO., LTD
Giấy phép kinh doanh: 0106826290 - ngày cấp: 17/04/2015
Ngày hoạt động: 16/04/2015
Giám đốc: Vũ Tuấn Khanh
Đại diện pháp luật : Vũ Tuấn Khanh
Địa chỉ người đại diện : TT Xí nghiệp Dược phẩm I , tổ 12A Đỗ Lợi Văn Hương,
phường Hàng Bột, quận Đống Đa, Hà Nội
Loại hình tổ chức: Tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh dịch vụ, hàng hóa.
Loại hình kinh tế: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài quốc doanh ( 100%

vốn tư nhân ).
Tháng 5- 2013 công ty thành lập chỉ là một xí nghiệp có quy mô vừa khoảng 100
lao động và quản lý nhưng sau một thời gian hoạt động kinh doanh thì mới phát triển
thành doanh nghiệp như hiện tại.
Ngày 16-4-2015 công ty chính thức đưa vào hoạt động.
Qúa trình phát triển của bất kì công ty nào cũng trải qua khá nhiều gian nan và
thử thách nhưng điều đó giúp doanh nghiệp tích lũy được nhiều kinh nghiệm để ngày
càng phát triển bền vững hơn.
1.2 Chức năng , nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng của công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam : Bán buôn nông, lâm sản
-

nguyên liệu và động vật sống, vật liệu, thiết bị xây dựng, viễn thông và đại lý du lịch.
Nhiệm vụ của công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam:
+ Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, tự tạo thêm và
gia tăng vốn để mở rộng và tăng trưởng hoạt động, nâng cao kết quả kinh doanh của
công ty.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ và Luật pháp của Nhà nước có liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh của công ty và luôn có ý thức cho việc đóng ghóp vào sự hội nhập
và phát triển của kinh tế Việt Nam.
+ Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đã đăng ký . Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh, về hàng hóa, dịch vụ do công
5


ty cung cấp, các hợp đồng kinh tế hay hợp đồng mua bán ngoại thương và một số văn
bản khác mà công ty đã ký kết.
+ Đảm bảo các quyền lợi về vật chất và tinh thần cho nhân viên theo quy định
của Bộ luật Lao động, Luật công đoàn, chính sách và Pháp luật của Nhà nước.
+ Hợp tác với đối tác và khách hàng chất lượng hàng hóa và dịch vụ hoàn hảo

trên cơ sở các bên cùng có lợi và phát triển.

6


1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

CHI NHÁNH
KHỐI QUẢN LÝ

KHỐI KINH DOANH

7

PHÒN
G

PHÒN
G

PHÒN
G


PHÒN
G

PHÒN
G

XNK 1

XNK 2

XNK 3

XNK 4

XNK 5

PHÒN
G
QLKD
VP

PHÒN
G

PHÒN
G

TCHC


KTTC


Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty, ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty,….
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty, có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Hiện tại Hội
đồng quản trị Công ty có 05 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên không quá 05 năm.
Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu sự quản lý trực tiếp của Đại hội
đồng cổ đông. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc. Hiện tại, Ban Kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên,
nhiệm kỳ mỗi thành viên không quá 05 năm.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam gồm 03 thành viên,
trong đó có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị,
Điều lệ Công ty.
Hiện nay, Công ty có 1 chi nhánh và 8 phòng chức năng thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ do Ban giám đốc giao. Giasm đốc là nguwoif đại diện pháp luật của công ty.


8


1.4 Hoạt động kinh doanh
1.4.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam
Bảng 2: Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam
S
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4

9


Tên ngành


ngành

Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre , nứa)
4620
và động vật sống.
(chính)
7911
Đại lý du lịch
0
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại
8299
chưa được phân vào đâu
0
Bán lẻ hàng dệt, may sẵn, giày dép lưu động hoặc tại
4782
chợ
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
5610
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây
4663
dựng
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
4662
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông
4653
nghiệp
0

4652
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
0
4651
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
0
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

4649

Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép

4641

Bán buôn thực phẩm

4632

Điều hành tua du lịch

7912
0


2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam
2.1 Số lượng, chất lượng lao động của Công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam
Bảng 1: Số lượng, chất lượng lao động của Công ty
Năm

Chỉ tiêu


2015

2016

Giới tính

Nam
810
Nữ
414
Trình độ học
vấn
Trên Đại học
Đại học,Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ

Năm

12
206
30
600
376

Năm
2017


So sánh
năm
2017/2016

800
420

860
410

7,5%
-2,38%

18
250
60
572
320

18
296
72
502
382

1%
18,4%
20%
-12,24%
19,375

%

thuật
Lao động phổ
thông
Thâm niên
Trên 2 năm
Nhỏ hơn 1
năm
Nhỏ

hơn

1010
154
60

1010
194
16

1010
250
10

1%
28,86%
-37,5%

1224


1220

1270

4,1%

1

năm
Tổng

số

người
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty đang tăng lên qua
các năm, điều đó cho thấy công ty đang trên đà phát triển và ngày càng mở rộng hoạt
động kinh doanh.
-Năm 2015,tổng số lao động là 1224 người, đến năm 2016 là 1220 giảm 4 người so
với năm 2015. Năm 2017 là 1270 lao động (tăng 14 người so với năm 2016).
-Số lượng nhân viên nam trong công ty nhiều hơn hẳn so với số nhân viên nữ
( khoảng gấp 2 lần nhân viên nữ). Số lượng nhân viên nam và nữ đều có sự thay đổi nhất
định qua các năm.
10


+Năm 2016 giảm 10 nhân viên nam so với năm 2015, nhưng năm 2017 lại tăng 60
nhân viên so với năm 2016 (tăng 7,5%). Nhân viên nữ tăng giảm qua các năm, năm 2015
tăng 22 nhân viên so với năm 2014, năm 2016 lại giảm 40 nhân viên so với năm 2015

(giảm 5,32%).
-Nhân viên văn phòng có trình độ học vấn cao năm 2016 trên đại học có 18 người,
đại học và cao đẳng có 250 người. Còn trung cấp, công nhân kĩ thuật, lao động phổ thông
chiếm số đông( chiếm 78,03%) so với tổng nhân viên của công ty.
-Lao động trong công ty có thâm niên trên 2 năm chiến tỷ trọng cao nhất với 1010
người (năm 2016), thứ hai là nhân viên có thâm niên trên 1 năm ( 154người năm 2016),
thấp nhất là người có thâm niên dưới 1 năm( chỉ chiếm 1,31% so với tổng lao động năm
2016).
2.2 Cơ cấu lao động của Công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của Công ty Năm 2016
Chỉ tiêu
Quản lý
Nhân viên
Tổng

Số lượng
40
1180
1220

Tỷ số trọng lượng
3,28%
96,72%
100%
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động)

Nhận xét: dựa vào bảng trên ta thấy số lượng quản lý của công ty chiếm 3,28% so
với tổng nhân viên. Số lượng nhân viên ( cả nhân viên văn phòng và công nhân) chiếm
96,72% so với tổng nhân viên.


11


3. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam.
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty.
Bảng 4: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Tài sản dài
hạn

Năm 2014
1,164,260.81
8,359

Năm 2015
1,445,079.22
1,581

1.các khoản
phải thu dài hạn
2.tài sản cố
định
1,009,672.38
3.tài sản dở 6,445
dang dài hạn
4.đầu tư tài
116,646.691,
chính dài hạn
086

5.tài sản dài
hạn khác
37,941.740,7
28

4,641
1,049,538.99

4,802

hạn

174,458.928,
250

1.Tiền và các
khoản tương đương 71
tiền
2.Các khoản
phải thu ngắn hạn
750
3.Hàng tồn
kho
4.Tài
sản 650
ngắn hạn khác
26

215,146.899,
641


133,775.747,
545

145,969.241,
369

87,305.550,9

1,416,087.49
8,897

1,115,091.89
6,123

84
Tài sản ngắn

Năm 2016
1,495,699.72

19,491.687,5
08

1,806,602.06
2,228

49,735.663,1

1,924,007.77

1,544

240,141.241,
109

650,298.478,

109,949.992,
376

822,981.655,
336

792,542.926,

1,080,153.77
2,818

741,772.937,
039

13,510.430,3

716,906.126,
429

1,706.228,74
4

16,997.879,9

21

5. Tổng tài

sản

2,580,348.31
3,251,681.28
3,419,707.49
7,256
3,809
6,185
Nhận xét: dựa vào bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty tăng đều qua các năm.

Năm 2016 tăng 0,26% so với năm 2015. Năm 2017 tăng 0,0517% đồng so với năm 2016.
Nhìn chung tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn qua các năm cũng tăng nhẹ. Tài sản ngắn
hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn hơn và tăng dần qua các năm 2015- 2017 cho thấy tốc độ
12


quay vòng vốn của công ty khá nhanh, hiệu quả sử dụng vốn tốt, công ty kinh doanh có
hiệu quả. Đây cũng chính là một lợi thế lớn cho công ty trong việc thực hiện các kế
hoạch kinh doanh trong tương lai.
3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Bảng 5: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2015
Nợ phải trả
1,114,438.37

1.Nợ
ngắn 1,928
hạn
1,091,101.69
2. Nợ dài hạn 4,848
23,336.677,0
80
Vốn chủ sở
1,465,909.94
hữu
5,328
1.Vốn chủ sở
1,465,909.94
hữu
5,328
2.Nguồn kinh
phí và các quỹ khác
Tổng nguồn
2,580,348.31
vốn
7,256

Năm 2016
1,532,467.73
9,990

Năm 2017
1,586,272.39
3,428


1,453,956.26
3,310

1,399,002.98
2,324

78,511.476,6
80

187,269.411,
104

1,719,213.54
3,819

1,833,435.10
2,757

1,719,213.54
3,819

1,832,795.10
2,757
640.000,000

3,251,681.28
3,809

3,419,707.49


6,185
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Nhận xét: dựa vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng đều qua các
năm. Năm 2016 tăng 0,26% so với năm 2015, Năm 2017 tăng 0,0517% so với năm
2016. Nhìn chung nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tăng qua các năm 2015- 2017. Trong đó
vốn chủ sở hữu tăng mạnh, năm 2016 tăng 0,1728% so với năm 2015 và năm 2017 tăng
0,066% so với năm 2016. Cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty khá tốt. Tuy
nhiên để công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty cần có các giải pháp để
huy động vốn nhiều hơn và hiệu quả hơn.

13


4. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam.
Bảng 6: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu VNĐ
S
TT

Chỉ tiêu

Năm 2015

1
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
3
14
5
16
17

Doanh thu bán hàng
3,006,459.
và cung cấp dịch vụ
211,308
2
Các khoản giảm trừ
8,924.139,
doanh thu
679
Doanh thu thuần về
3
2,997,535.
bán hàng và cung cấp dịch
071,629
vụ
4
2,071,603.

Giá vốn bán hàng
890,371
Lợi nhuận gộp về
5
925,931.18
bán hàng và cung cấp dịch
1,258
vụ
6
Doanh thu hoạt động
2,653.342,
tài chính
640
7
37,703.915
Chi phí tài chính
,861
8
112,645.98
Chi phí bán hàng
3,472
9
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1
Lợi nhuận thuần từ
364,074.48
hoạt động kinh doanh
4,290
1

2,715.355,
Thu nhập khác
176
1
4,385.746,
Chi phí khác
710
1
Lợi nhuận khác
1,670.391,534
3
Tổng lợi nhuận kế
381,594.20
toán trước thuế
7,260
1
Chi phí thuế TNDN
56,548.691
hiện hành
,284
3
Lợi nhuận sau thuế
325,045.51
TNDN
5,976
3
Lợi nhuận sau thuế
325,045.51
của công ty mẹ
5,976


Năm 2016

Năm 2017

3,564,060.0

4,365,542.8

79,758

18,334
7,918.464,7

72

11,379.763,
317

3,556,141.6
14,986

4,354,163.0
55,017

2,290,292.3
06,937

2,784,214.0
64,693


1,265,849.3
08,049

1,569,948.9
90,324

1,616.605,2
18

2,389.306,9
89

51,808.118,
792

55,727.234,
061

680,874.238
,198

877,567.27
1,991

152,021.435
,917

193,387.46
5,095


400,390.951
,819

453,272.59
4,990

21,915.140,
699

1,069.776,6
37

10,419.799,
329
11,495.341,
370
411,886.293
,189
45,728.897,
313
336,157.395
,876
366,157.395
,876

7,006.070,5
15
5,936.293,878
447,336.30

1,112
49,762.725,
006
397,573.57
6,106
397,573.57
6,106

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhận xét:

14


-Là một công ty khá lớn trong ngành XNK, công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam đã
có những bước tiến đáng ghi nhận.Nhìn chung, doanh thu và chi phí của công ty đều tăng
nhẹ. Năm 2016 doanh thu bán hàng tăng vọt, thêm 0,186% so với năm 2015. Năm 2017
doanh thu bán hàng tăng mạnh, tăng 0,225% so với năm 2016.
-Trong năm 2016, ngoài sự lớn mạnh của công ty, các công ty nhỏ hơn lại có sự thay
đổi tăng hoặc giảm thị phần tương đối biến động. Điều này là dẫn chứng thực tế cho sự
cạnh tranh khốc liệt của các công ty sản xuất nhỏ trong ngành . Rào cản gia nhập ngành
thấp khiến sự cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc liệt..
-Trong năm 2017, công ty XNK Dozzi được đánh giá là một công ty có tiềm lực
tăng trưởng vững vàng và có tỷ lệ tăng trưởng cao trong phân ngành tuy nhiên cần có
chiến lược để phát triển và mở rộng thị phần hơn trong các năm tiếp theo.
II/ Phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề tồn tại chính cần giải quyết
trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam.
1.Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp
1.1Chức năng hoạch định

- Ưu điểm: Công tác hoạch định của công ty chủ yếu do giám đốc và tổng giám đốc
công ty đưa ra những kế hoạch, chiến lược phát triển trong ngắn hạn và dài hạn, vạch ra
những hành động hưu hiệu, phát hiện các cơ hội mới ở thị trường trong và ngoài nước,
đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh về xuất nhập khẩu.
- Hạn chế: công tác hoạch định của công ty vẫn chưa được hoàn thiện bởi chưa có sự
phối hợp ý kiến giữa ban lãnh đạo và các phòng ban phía dưới từ hội đồng quản trị xuống
các ban lãnh đạo giám đốc, phó giám đốc thông tin một chiều. Có nghĩa là các cấp lãnh
đạo cấp cao thường đưa ra những chính sách, hoạch định cá nhân và yêu cầu nhân viên
tuân thủ mà không có sự phản hồi của cấp dưới khi thực thi chính sách. Ví dụ các vấn đề
từ phòng xuất nhập khẩu đôi khi cấp trên chưa hiểu rõ được mà chỉ nghe một cách chung
chung từ các trưởng phòng.

15


1.2 Chức năng tổ chức
- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức của công ty có sự phân bố nhân sự tương đối hợp lý giữa
các phòng ban, phân chia rõ các phòng ban với những công việc cụ thể nhất định. Khối
kinh doanh được chú trọng với 5 phòng xuất nhập khẩu và 1 phòng quản lý kinh doanh
ngoài ra các khối quản lý và chi nhánh cũng được thành lập phòng ban hợp lý tùy theo
mục đích hoạt động của công ty.
- Hạn chế: Công ty chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng, khối quản lý còn
chưa thể hiện được sự quản lý đến các chi nhánh về cả phần hành chính cũng như tài
chính chưa rõ ràng.
1.3 Chức năng lãnh đạo
- Ưu điểm: Các nhà quản trị trong công ty đều là người có năng lực cao, hầu hết ở
trình độ đại học trở lên. Các nhà quản trị ở công ty TNHH XNK Dozzi có đầy đủ năng lực
lập kế hoạch và tổ chức cũng như kiểm soát các hoạt động kinh doanh, giúp công ty hoạt
động tốt.
- Hạn chế: Các nhà quản trị chưa gần gũi với nhân viên, nhân viên trong công ty

cũng chưa có mối quan hệ khăng khít với nhau. Các nhà quản trị chưa tiếp xúc và hiểu rõ
được năng lực của các nhân viên ở mỗi phòng ban nên một số nhân viên ở phòng tổ chức
hành chính chưa thực hiện tốt được nhiệm vụ của mình ảnh hưởng đến hoạt động chung
của doanh nghiệp.
1.4 Chức năng kiểm soát.
-Mỗi phòng ban luôn có sự kiểm tra và so sánh với những chứng từ như là đơn đặt
hàng và yêu cầu đặt hàng. Các phòng thu mua, phòng kế toán và phòng kế hoạch luôn có
sự trao đổi các chứng từ, các hợp đồng để kiểm tra theo đúng quy trình. Nếu phát hiện
được sai sót sẽ chuyển xuống phòng thu mua để kịp thời điều chỉnh. Việc kiểm soát các
xe hàng ra vào công ty được công ty kiểm soát khá tốt. Khách vào công ty hay xe chở
hàng ra vào công ty đều phải xuất trình giấy tờ, dưới sự cho phép của bảo vệ tại công ty.
- Hạn chế: Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa tốt, thiếu tích cực làm việc kiểm
soát khó khăn. Nhà quản trị chỉ kiểm tra khi đến thời hạn yêu cầu. Như vậy, công ty mới
chỉ tiến hành kiểm soát sau chứ chưa có hoạt động kiểm soát trước và trong quá trình làm
16


việc của nhân viên. Trong tiến trình thực hiện công việc gặp khó khăn nhân viên không
báo lên nhà quản trị để xin yêu cầu được sự trợ giúp.
2. Công tác quản trị chiến lược của công ty TNHH XNK Dozzi Việt Nam
2.1 Tình thế môi trường chiến lược.
2.1.1 Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Những năm qua với nhiều biến cố kinh tế trong nước và thế giới, tốc
độ tăng trưởng kinh tế chưa phục hồi hoàn toàn , sức tiêu thụ không tăng đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu cũng như nhập khẩu của công ty.
- Môi trường xã hội: Nước ta có dân số đông nên nhu cầu về xây dựng nhà ở, nước
sinh hoạt rất lớn, hơn nữa cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực cấp thoát nước sinh hoạt còn kém,
vì vậy cần phải cải tạo và đầu tư mới rất nhiều
- Môi trường công nghệ: Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển giúp nâng cao năng

suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Công ty cũng đang sử dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm thời gian và công sức cho công nhân để
công việc hiệu quả hơn.
- Môi trường tự nhiên: Các yếu tố thuộc về tự nhiên như sông ngòi, khí hậu,… có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty đã mở rộng kinh
doanh sang lĩnh vực xây dựng nên việc nắng mưa có ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ
công việc. Ngoài ra, việc vận chuyển hàng hóa gặp rất nhiều khó khăn nếu như gặp mưa
bão, lũ lụt.
2.1.2 Các nhân tố ngành.
- Khách hàng: nhóm khách hàng chính của công ty là các đại lý phân phối, các công
ty kinh doanh về các ngành liên quan đến nông , lâm sản, động vật sống, du lịch hay các
loại hàng dệt may,….
- Đối thủ cạnh tranh: các công ty về xuất nhập khẩu nông lâm sản và động vật sống :
công ty XNK Nông Lâm Sản Toàn Điện, công ty cổ phần Chế biến và XNK Nông Lâm
Sản Lạng Sản, công ty TNHH XNK Nông lâm sản Mekong,…

17


- Để đạt được những mục tiêu mà công ty đã đề ra, công ty cần xây dựng chiến lược
cạnh tranh hiệu quả trên cơ sở tập trung nghiên cứu môi trường ngành và phát huy các
điểm mạnh của mình về chất lượng và giá cả sản phẩm cạnh tranh.
2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường.
Công ty chú trọng hoạch định chiến lược cho công ty nhưng chưa có hiệu quả cao.
Mục tiêu đạt ra quá cao vượt quá năng lực của công ty.
Chính sách giá: giá sản phẩm của công ty ở mức cao so với thị trường do áp dụng
công nghệ tiên tiến và có một sốt sản phẩm phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài.
2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
- Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Công ty rất quan tâm đến

việc đầu tư công nghệ mới để cho ra đời những hàng hóa đạt chuẩn . Với các sản phẩm
dịch vụ chất lượng hàng đầu , công ty TNHH Xuất nhập khẩu Dozzi được người tiêu
dùng và các đối thủ đánh giá là công ty có đầy đủ tiềm lực phát triển trong ngành . Đó là
năng lực mũi nhọn của công ty mà chưa có bất kỳ đối thủ nào trong nước có thể làm
được. Nó đã tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty đó là sự đa dạng về sản phẩm, khả năng
nhanh nhạy trong việc đưa ra thị trường các sản phẩm có chất lượng đảm bảo.
- Lợi thế cạnh tranh:công ty có tương hiệu mạnh, hệ tống phân phối rộng, cán bộ
công nhân viên lành nghề, thiết bị hiện đại, năng lực sản xuất lớn, tài chính mạnh, thị
phần lớn, chất lượng sản phẩm cao,….
3 Công tác quản trị tác nghiệp của công ty
3.1 Quản trị bán hàng
- Công ty xây dựng kế hoạch bán hàng rất chi tiết từ các chiến lược thu hút khách
hàng, chiến lược tăng trưởng kinh doanh, phạm vi bán hàng,… mỗi kế hoạch trước khi
đưa ra thực hiện triển khai đều được phòng kinh doanh bàn bạc kỹ lưỡng rồi mới triển
khai thực hiện.
- Tổ chức mạng lưới bán hàng: Sản phẩm của công ty là sản phẩm thiết yếu nên
công ty lựa chọn mạng lưới bán hàng trên khắp cả nước, xây dựng mạng lưới bán hàng tổ
chức điểm và tuyển bán hàng qua các kênh phân phối.
18


- Tổ chức lực lượng bán hàng: Xác định chức danh bán hàng, xác định quy mô, lực
lượng bán hàng, tuyển dụng lực lượng bán hàng, đào tạo và tạo động lực cho lực lượng
bán hàng.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ bán hàng: Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt
động khuyến mãi, , tổ chức các hoạt động hỗ trợ sau bán như giảm giá khi mua số lượng
lớn đối với một số mặt hàng, tặng quà hấp dẫn…
- Kiểm soát bán hàng: Hàng tháng mỗi cửa hàng phải tổng hợp đánh gí kết quả kinh
doanh. Từ đó công ty có những điều chỉnh về mục tiêu, chiến lược bán hàng và điều chỉnh
nguồn nhân lực phù hợp.

3.2 Quản trị mua hàng và dự trữ bán hàng hóa
- Công tác quản trị mua được công ty TNHH xuất nhập khẩu Dozzi rất chú trọng,
tuân thủ theo đúng quá trình quản trị mua hàng: xây dựng kế hoạch mua – triển khai quá
trình mua – đánh giá, kiểm soát quá trình mua. Công ty mua các nguyên vật liệu đầu vào
phục vụ cho việc sản xuất từ trong và ngoài nước. Việc quản trị mua hàng được công ty
kiểm soát sát sao từ khâu kí hợp đồng và vận chuyển cho đến khâu nhập hàng vào kho.
Công ty đã đề ra các kế hoạch và các chỉ tiêu mua hàng dựa theo tình hình kinh doanh của
mình. Khi các nguyên liệu trong kho gần hết thì công ty sẽ liên hệ với nhà cung cấp đặt
đơn hàng để kịp thời phục vụ cho quá trình sản xuất.
3.3 Quản trị sản xuất
- Công ty lựa chọn công nghệ sản xuất đạt tiêu chuẩn cao, hoàn thiện trong quá trình
sản xuất. Phòng sản xuất chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng của
công ty. Quản trị mua hàng có vai trò quyết định tiến độ sản xuất của công ty, cung cấp
nguyên vật liệu để phục vụ quá trình sản xuát tránh tình trạng bị gián đoạn.
- Tổ chức sản xuất: Công ty sử dụng máy móc hiện đại nên tiết kiệm được sức lao
đông cho nhân công, mỗi máy sản xuất 1 sản phẩm và có 1 công nhân đứng máy. Công ty
bố trí sản phẩm theo từng phân xưởng và nhập kho riêng. Các kho sản xuất được bố trí
đúng quy trình của một dây chuyền sản xuất.
- Công tác quản lý vật tư đầu ra và đầu vào được thực hiện chuyên nghiệp bàn bản,
công tác quản lý được giúp đỡ bằng phần mềm quản lý, giảm tải khối lượng công việc rất
nhiều, tạo hiệu suất công việc và công tác quản lý.
19


4. Công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH Xuất nhập khẩu Dozzi Việt
Nam
4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Công tác quản trị nhân lực của công ty được đánh giá cao. Các phòng bố trí, sử dụng
nhân lực theo đúng trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của từng nhân viên. Công
ty đã có những văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng phòng ban, các phòng

ban dựa vào đó để phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân trong bộ phận. Công ty cũng
thường xuyên đánh giá năng lực làm việc của nhân viên trên cơ sở mức độ hoàn thành
công việc và hiệu quả hoạt động công việc của họ và kỹ năng làm việc để từ đó có các
quyết định trong bố trí, đào tạo và sử dụng một cách hợp lý.
4.2 Tuyển dụng nhân lực
- Công ty tiến hành tuyển dụng khi thiếu nhân sự. Công ty tiến hành đăng tải tuyển
dụng trên trang web của công ty dozzi.vn, kết hợp với việc đăng tuyển trên báo lao động
cũng như trên trang web vietnamword.com.vn,… nhằm thu hút được nguồn nhân lực có
trình độ quan tâm tới công ty.
- Hình thức tuyển dụng: gồm 2 vòng; vòng 1 là sơ tuyển và xét duyệt hồ sơ, vòng 2
là thi viết và phỏng vấn. Nếu vượt qua được vòng phỏng vấn thì sẽ được thử việc trong
vòng 2 tháng, qua 2 tháng nếu làm việc tốt có hiệu quả thì sẽ trở thành nhân viên chính
thức của công ty.
- Quy định tuyển dụng:
+ Nam nữ từ 18 tuổi trở lên
+ Đối với từng phòng ban thì có những yêu cầu nhất định. Đối với nhân viên văn
phòng trình độ đại học trở lên ưu tiên tốt nghiệp loại khá, giỏi. Đối với nhân viên làm
kho, công nhân trình độ tốt nghiệp THPT và ưu tiên những người gần nhà máy.
+ Thời gian thử việc 2 tháng đối với công việc văn phòng hoặc chức vụ quan trọng,
mức lương thỏa thuận; 1 tháng đối với công nhân kỹ thuật với mức lương thử việc là 70%
lương. Tất cả các nhân viên sau thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu sẽ được ký hợp đồng
lao động chính thức và được hưởng quyền lợi theo yêu cầu của nhà nước.

20


4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực
- Đào tạo nhân viên mới tuyển dụng: nội dung được tập hợp trong cuốn sổ tay nhân
viên của công ty bao gồm: lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty, quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động.,… chỉ dẫn công việc giúp họ làm quen với công việc phải

làm.
- Đào tạo phát triển nhân viên cũ: định kỳ 6 tháng 1 lần, công ty cho mở các lớp đào
tạo ngắn hạn từ 5-10 ngày cho các nhân viên nhầm bổ sung kịp thời những tri thức, kiến
thức mới giúp họ nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi để thực hiện và hoàn thành tốt
hơn công việc của mình. Công ty tổ chức các cuộc hội thảo, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để
nhân viên học hỏi thêm.
- Đối với công nhân kỹ thuật: phương pháp đào tạo chủ yếu là kèm cặp, chỉ bảo trực
tiệp tại phân xưởng sản xuất.
4.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
- Công ty luôn chú trọng đãi ngộ tài chính và phi tài chính. Khi làm việc tại công ty,
nhân viên hưởng mọi quyền lợi lao động và được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,..
Ngoài tiền lương chính nhân viên còn được nhận các trợ cấp từ công ty như trợ cấp ốm
đau, ăn trưa, trợ cấp thai sản,… Các dịp lễ, tết nhân viên được nghỉ và được thưởng theo
mức độ quy định của công ty.
- Hàng năm công ty trợ cấp 100% kinh phí cho một số cán bộ chủ chốt đi học các
lớp đào tạo về quản lý, chính trị, nâng cao trình độ quản lý để kịp thời đáp ứng tình hình
kinh doanh. Tài trợ một phần kinh phí cho các bộ công nhân viên có nguyện vọng tự học
tập, nâng cao trình độ kiến thức tay nghề. Các cán bộ đi công tác cũng được ông ty trợ
cấp tiền ăn ở, đi lại.
- Công ty cũng hỗ trợ con em của công nhân viên. Công nhân có con cái được giấy
khen, giải thưởng của nhà trường thì công ty sẽ tặng tiền, quà khuyến khích các cháu học
tập. Công ty tặng tiền, sách vở, bút có in logo công ty, ngoài ra còn có những phần quà giá
trị như xe đạp, laptop,….
- Theo quý 6 tháng công ty tổng hợp kinh doanh, nhận xét, đánh giá khen thưởng
những nhân viên có thành tích làm việc tốt. Nhân viên làm việc tốt, chăm chỉ cũng được
khen thưởng theo mức độ quy định.
21


- Ngoài ra, công ty cũng tổ chức các chuyến du lịch cho nhân viên và công nhân vào

mùa hè hoặc các dịp lễ tết.
5 Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty
5.1 Quản trị dự án
Công tác quản trị dự án được công ty chú trọng quan tâm. Công ty kinh doanh nhiều
lĩnh vực nên các dự án cũng có nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty đã đầu tư thêm các
trang thiết bị kỹ thuật, máy móc phục vụ sản xuất và phát triển kinh doanh. Các dự án
hàng tuần hàng quý khi đưa vào triển khai đã đem lại rất nhiều doanh thu cũng như danh
tiếng cho công ty.
5.2 Quản trị rủi ro
Nhận thức được tầm quan trọng ngày một lớn của công tác quản trị rủi ro, nên song
song với việc phân cấp quản lý trong công tác điều hành một cách rõ ràng, Dozzi cũng đã
quyết định thành lập Ban quản lý rủi ro. Với mục đích kiểm soát các quá trình, hoàn thành
các mục tiêu, góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm thiểu những sai
sót trong mọi lĩnh vực và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của công ty.
Công ty phân các rủi ro gặp phải thành các nhóm rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính,
rủi ro thị trường, rủi ro về pháp luật,… để có những cách giải quyết và kiểm soát hiệu quả
hơn. Nói chung công tác quản tị rủi ro của công ty khá tốt và đem lại hiệu quả cao.

22



×