Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.79 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI 5 PHƯỜNG CỤM 1 - QUẬN LONG BIÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ÂU THỊ HỒNG THÚY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được ghi nhận. Thông tin
trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn



Âu Thị Hồng Thúy


LỜI CẢM ƠN
š{š
Trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại Viện Đại học Mở Hà Nội, để
hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự
dạy bảo, hướng dẫn giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các quý thầy, cô; nhờ công
truyền thụ của các thầy, cô giáo em đã tích luỹ được rất nhiều kiến thức cả về lý
luận cũng như thực tiễn. Đây là những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý báu
nhằm phục vụ công tác của em sau này.
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu Viện Đại
học Mở Hà Nội - Khoa Sau đại học và đặc biệt là quý thầy cô đã trực tiếp giảng dạy,
hướng dẫn nghiên cứu cho em trong thời gian qua.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phan Huy Đường - người thầy đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới các cán bộ Văn phòng HĐND & UBND, Các
phòng ban chuyên môn UBND quận Long Biên, UBND các phường: Việt Hưng,
Thượng Thanh, Gia Thụy, Phúc Đồng và Sài Đồng...đã tạo điều kiện cho tôi điều
tra, khảo sát để có số liệu viết luận văn. Xin cám ơn bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại Viện Đại học mở Hà Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn bằng tất cả kiến thức và
năng lực của mình, tuy nhiên trong nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học, quý thầy
cô và các bạn.

Hà Nội, ngày


tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Âu Thị Hồng Thúy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn....................................................4
4. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.....................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................6
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................8
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CBCC CẤP XÃ..................................................8
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CBCC...............................................28
TẠI 5 PHƯỜNG CỤM 1 - QUẬN LONG BIÊN....................................................28
THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2011 - 2014................................................28
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CBCC
TẠI 5 PHƯỜNG CỤM 1.........................................................................................77
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................77
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020.......................................................................................77
Kết luận chương 3.................................................................................................101
KẾT LUẬN...........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................105
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 1
PHỤ LỤC 1...............................................................................................................1



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC
CNH-HĐH
UBND
HĐND
CCHC
QLNN
XHCN
TTHC

:
:
:
:
:
:
:
:

Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Cải cách hành chính
Quản lý Nhà nước
Xã hội chủ nghĩa
Thủ tục hành chính



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn....................................................4
4. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.....................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................6
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................8
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CBCC CẤP XÃ..................................................8
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CBCC...............................................28
TẠI 5 PHƯỜNG CỤM 1 - QUẬN LONG BIÊN....................................................28
THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2011 - 2014................................................28
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CBCC
TẠI 5 PHƯỜNG CỤM 1.........................................................................................77
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................77
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020.......................................................................................77
Kết luận chương 3.................................................................................................101
KẾT LUẬN...........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................105
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 1
PHỤ LỤC 1...............................................................................................................1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công cuộc CCHC Nhà nước đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra từ năm 2001
với giai đoạn thứ nhất là 10 năm (2001-2010), đang triển khai giai đoạn hai, 10 năm
tiếp là 2011-2020, với nhiệm vụ cũng rất to lớn và nặng nề, vì thành quả 10 năm
đầu cải cách hành chính Nhà nước tuy có thắng lợi, nhưng cũng còn nhiều bất cập,
đặc biệt “Tiếng kêu ca, phàn nàn của người dân, doanh nghiệp về cơ quan hành
chính, về thái độ của CBCC về chất lượng, thời gian giải quyết công việc… vẫn còn
khá phổ biến. Sự hài lòng của xã hội về hoạt động phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước vẫn còn ở mức độ thấp. Cần nhận thức rõ vấn đề này để sớm có biện pháp
khắc phục”, như Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã phát biểu trong Hội nghị tổng kết
10 năm CCHC Nhà nước giai đoạn 2001-2010 [Theo SGTT.VN ngày 10-5-2011].
Chính quyền cấp cơ sở (còn gọi là chính quyền cấp xã, phường) có một vị trí
rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân,
là những người gần dân nhất, sát dân nhất, thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương.
CBCC cấp xã, phường là những người phải tiếp xúc toàn diện, thường xuyên
với dân, phải xử lý nhiều vấn đề ngoại lệ của đời thường, thường xuyên phải “ứng
vạn biến”, không chỉ trong xử lý công việc tại công sở mà ngay cả trong đời
thường. Tình trạng chưa chuẩn về chuyên môn, thiếu kỹ năng trong xử lý tình
huống, chưa trọn đạo “đầy tớ của Dân”, chưa đủ sức tham mưu cho lãnh đạo. Chính
vì thế nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, phường theo hướng bền
vững về chính trị, trong sáng về đạo đức, có trí tuệ đặc biệt là sự thành thạo về kỹ
năng ứng xử với dân là vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến hiệu
lực QLNN của chính quyền cấp cơ sở.
Trong Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 04/01/2013 của Chủ tịch ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội về việc thực hiện "Năm kỷ cương hành chính - 2013”, với yêu
cầu: Nâng cao nhận thức và thực hiện có trách nhiệm, nghiêm túc, đầy đủ các quy

1



định của cơ quan về kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Từng cán bộ, công chức, viên chức phải chịu trách nhiệm cá nhân về chất
lượng tham mưu, đề xuất trong các lĩnh vực công việc được giao nên việc nâng cao
chất lượng cán bộ công chức tại cấp phường nhằm thực hiện mục tiêu đó.
Thực tiễn đã khẳng định cán bộ công chức là chủ thể thực thi pháp luật để
quản lý và điều hành hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giữ gìn trật tự,
phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp
nhân dân;
Thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước, đại bộ phận CBCC trong các
cơ quan hành chính Nhà nước cấp xã đã có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm cao, vượt qua nhiều khó khăn thử thách, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, có lối sống lành mạnh và giản dị, gắn bó với dân, được nhân dân tín
nhiệm...Tuy nhiên, cũng cần nhìn thẳng vào sự thật là trong đội ngũ CBCC đang có
nhiều vấn đề đáng lo ngại cả về phẩm chất và năng lực. Kiến thức và trình độ hiểu
biết về lý luận và thực tiễn của một số CBCC chưa theo kịp yêu cầu của tình hình
hiện nay; khi thực hiện nhiệm vụ còn quan liêu, cửa quyền hoặc lúng túng trong giải
quyết các vấn đề phát sinh, giải quyết việc công theo cảm tính và ý thức chủ quan.
Từ khi Quận Long Biên được thành lập ngày 06/11/2003, Các xã, thị trấn
chuyển thành phường, đội ngũ CBCC của xã tiếp tục công tác tại phường. Điều này
cho thấy một phần đội ngũ này chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tình trạng trên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu phân tích một cách kỹ lưỡng, bài bản
để đưa ra được biện pháp hữu hiệu, khả thi để khắc phục.
Xuất phát từ thực tế trên, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực tế tham
gia công tác tại địa phương, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cán
bộ công chức cấp xã tại 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội
giai đoạn 2015 - 2020” để làm luận văn thạc sỹ với mong muốn đề xuất được
những giải pháp góp một phần nhỏ bé nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã nói chung và tại 5 phường Cụm 1 Quận Long Biên - Thành phố
Hà Nội nói riêng trong thời gian tới.


2


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng của CBCC cấp phường là
yếu tố quan trọng quyết định mọi hoạt động chung của địa phương như: phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và thực hiện các nhiệm vụ khác của
một cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Trình độ, năng lực, chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức không đồng đều, nhiều cán bộ trẻ kinh nghiệm còn non, khả
năng nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn của một số CBCC còn hạn chế. Vấn đề nâng
cao chất lượng của CBCC trong hệ thống chính trị cấp cơ sở đã được nhiều nhà
khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Đã có nhiều công
trình khoa học, đề tài nghiên cứu vấn đề này như:
Cao Thành Trung: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ủy ban nhân dân
huyện thuộc thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính, Hà Nội năm 2009. Nội dung luận văn nghiên cứu thực trạng chất
lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện, đưa ra các nhóm tiêu chí để đánh giá
chất lượng đội ngũ cán bộ và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức cấp huyện.
Đinh Minh Tuyết - Trịnh Văn Khánh, “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức cấp xã”, Tạp chí Quản lý nhà nước Học viện hành chính, số 3, năm 2011.
Bài viết đã đánh giá thực trạng thực thi công vụ, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng năng lực thực thi công vụ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng thực thi công vụ của người cán bộ. Bài viết đã cung cấp cho tác giả
những vấn đề cơ bản liên quan đến chất lượng thực thi công vụ vì nâng cao năng
lực cán bộ công chức phụ thuộc vào năng lực thực thi công vụ của cán bộ công
chức đó.
Tác giả Vũ Thị Thành với đề tài: “ Nâng cao năng lực công chức các phòng,
ban chuyên môn thuộc UBND quận Long Biên - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010
-2015”, luận văn thạc sỹ năm 2012, đã làm rõ một số cơ sở khoa học về năng lực

của công chức các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp quận, huyện; xây dựng
khung năng lực, đi sâu phân tích đánh giá năng lực công chức các phòng ban

3


chuyên môn trong mối quan hệ với trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc
của công chức, so sánh với yêu cầu công việc. Tác giả đã đưa ra quan điểm và các
nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực công chức các phòng ban chuyên
môn thuộc UBND quận Long Biên.
Tô Thị Kim Hoa: “Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ công chức cơ sở ở Thành Phố Hồ Chí Minh”, Hồ Chí Minh, 2006.
Mặc dù đã có nhiều công trình, tạp chí, bài báo nghiên cứu, trao đổi về CBCC
nói riêng, CBCC cấp cơ sở nói chung đưa ra nhiều giải pháp nâng cao chất lượng của
cán bộ công chức, nhưng mỗi công trình, đề tài, bài báo nghiên cứu tiếp cận vấn đề ở
các góc độ khác nhau, ở mỗi địa phương khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên cứu
một cách chi tiết, cụ thể vấn đề trên tại 5 phường Cụm 1 Quận Long Biên. Vì vậy đề
tài là mới và không bị trùng lặp với các công trình đã được công bố
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ công
chức cấp xã, phường.
Phân tích thực trạng chất lượng CBCC tại UBND 5 phường Cụm 1, Quận
Long Biên, Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011 - 2014
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của cán bộ công chức
cấp xã nói chung và tại 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên giai đoạn 2015 - 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
Nghiên cứu các khái niệm, cơ sở lý luận, đặc điểm, vị trí, vai trò của chính
quyền, của cán bộ công chức cấp xã, phường.

Phân tích thực trạng, chất lượng, số lượng, tình hình sử dụng cán bộ công
chức tại UBND 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên, từ đó phân tích nguyên nhân
và nêu ra những vấn đề hạn chế bất cập, cần khắc phục của đội ngũ này.

4


Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất định hướng, đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng CBCC tại 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên - Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2015 - 2020.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung luận văn tập trung giải đáp một số câu hỏi liên quan đến người cán
bộ công chức cụ thể:
- Cán bộ công chức là ai?
- Vai trò, nhiệm vụ của người cán bộ công chức nói chung và cụ thể ở cấp xã,
phường như thế nào?
- Chất lượng của cán bộ công chức là gì? Tiêu chí nào đánh giá chất lượng
của cán bộ công chức?
- Thực trạng chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng tới cán bộ công chức
5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội
- Định hướng phát triển 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên - Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2015 - 2020.
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CBCC 5 phường Cụm 1 - Quận Long
Biên - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã (gồm cán
bộ chuyên trách, công chức chuyên môn cấp xã).
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
5.2.1. Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu nâng cao chất lượng cán bộ

công chức của 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên gồm các phường: Việt Hưng,
Thượng Thanh, Gia Thụy, Phúc Đồng và Sài Đồng.
5.2.2. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về cán bộ công chức cấp xã trong giai
đoạn 2011 - 2014, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức
tại 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên giai đoạn 2015 - 2020.

5


5.2.3. Về nội dung nghiên cứu:
- Tập trung vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về nâng cao chất
lượng của cán bộ công chức cấp xã, phường;
- Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã.
- Phân tích, chỉ ra mặt tích cực, hạn chế, bất cập, nguyên nhân hạn chế bất cập.
- Phân tích quan điểm định hướng về nâng cao chất lượng cán bộ công chức
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của người cán bộ công chức cấp xã
tại UBND 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1 Phương pháp luận
Đó là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, hệ thống các văn
bản của nhà nước có liên quan đến cán bộ công chức.
6.2 Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê - phân tích và thu thập tài liệu:
Thu thập sách báo, tài liệu, đề tài khoa học, bài viết trên Internet về cán bộ
công chức, số liệu thống kê về trình độ chuyên môn, thời gian, vị trí công tác, yêu
cầu công việc, khen thưởng, thông báo kết luận của Ban thường vụ Quận ủy Long
Biên khi làm việc với các phường cũng như kết luận của Chủ tịch UBND Quận và
phường tại các cuộc họp. Báo cáo tổng kết năm về công tác cải cách hành chính và

Chương trình 04/CTr- QU của Quận ủy Long Biên, các báo cáo của phòng Nội vụ, của
Chi cục thống kê, của các phòng ban chuyên môn UBND quận Long Biên,

Kế

hoạch, chương trình công tác tháng, quý, năm của cán bộ công chức của UBND 5
phường Cụm 1, Từ đó phân tích đã chỉ ra những mặt đạt được, những mặt hạn chế
và đề ra giải pháp trong thực thi công vụ nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công
chức tại 5 phường Cụm 1 - Quận Long Biên giai đoạn 2015 - 2020.

6


7. Kết cấu luận văn.
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng CBCC cấp xã.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng CBCC 5 phường Cụm 1 - Quận
Long Biên - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng CBCC tại 5 phường
Cụm 1 - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020.
Kết luận.
Sau đây là nội dung của luận văn.

7


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CBCC CẤP XÃ
1.1. Chính quyền cấp xã và cán bộ công chức cấp xã.
1.1.1. Khái niệm về chính quyền cấp xã.

Theo Điều 11, Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”.
Theo Điều 4, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003, HĐND và UBND được tổ chức ở ba đơn vị hành chính: tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Chính quyền cấp xã là chính quyền gần dân nhất trong hệ thống chính quyền
ở Việt Nam và được gọi là chính quyền cấp cơ sở. Chính quyền cấp cơ sở thỏa mãn
yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, cấp này thoả mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành của một cấp chính
quyền, được Nhà nước trao cho chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để thay mặt cho
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động của địa phương,
Thứ hai, đây là cấp chính quyền thấp nhất, không có cấp chính quyền nào
thấp hơn chính quyền xã, phường, thị trấn. Đây là cấp gần dân nhất, sâu sát nhân
dân nhất so với các cấp chính quyền khác.
Thứ ba, cấp xã là nền móng của bộ máy nhà nước, là cái gốc của hệ thống
chính quyền nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã.
Mặc dù là cấp thấp nhất nhưng chính quyền cấp xã có một vai trò rất quan
trọng trong hệ thống chính quyền 4 cấp và giữ vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ
thống chính trị cơ sở nói riêng. Cụ thể:

8


Chính quyền cấp xã là cầu nối, là nơi giao lưu trực tiếp giữa Nhà nước và
nhân dân, đồng thời cấp phường là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất những ưu
việt hay hạn chế của chế độ xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, chất lượng hoạt động

của chính quyền cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, lòng tin của nhân dân với
Đảng và Nhà nước.
Chính quyền cấp xã là nơi thể hiện tính hiệu lực, hiệu quả của chủ trương,
đường lối, chính sách pháp luật. Đây là nơi trực tiếp thực thi, kiểm nghiệm và phản
ánh tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống thể chế, chính sách. Do đó, chất lượng của
hệ thống thể chế chính sách phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của chính quyền
cấp thấp nhất này.
Chính quyền cấp xã là nơi thể hiện đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng
và lợi ích của nhân dân địa phương. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đều
được xuất phát từ địa phương và hướng về địa phương. Không ai khác ngoài chính
quyền cấp xã hiểu rõ và đảm nhận vai trò thu thập, phản ánh tâm tư nguyện vọng
của nhân dân địa phương; đồng thời giúp Nhà nước đề ra các biện pháp tổ chức,
quản lý phù hợp với đặc điểm của một địa phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân dân địa phương.
1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức.
Theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì “Cán bộ, công chức là
công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện
phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt
nhiệm vụ, công vụ được giao”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X đã chỉ rõ: Mục tiêu của công
tác cán bộ là xây dựng được đội ngũ cán bộ đồng bộ và có chất lượng mà nòng cốt
là đội ngũ cán bộ chủ chốt của các ngành, các cấp ở cơ sở. Một trong những tiêu
chuẩn của đội ngũ cán bộ hiện nay là phải có kiến thức, có phẩm chất đạo đức tốt,
có năng lực tổ chức tốt các khâu công việc trong công cuộc đổi mới, có tinh thần
học tập để không ngừng nâng cao trình độ lý luận, trình độ chuyên môn, nhất là đội
ngũ cán bộ cơ sở ở chi bộ Đảng.

9



Theo Điều 4 Luật số: 22/2008/QH12 Luật cán bộ công chức được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
13 tháng 11 năm 2008 quy định:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - phường hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị phường, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước [10].
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - phường hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị phường hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [10].
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp phường) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp phường là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp phường, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [10].
Theo quy định tại Điều 61, Luật cán bộ công chức năm 2008 và Điều 3, Nghị
định 92/2009/NĐ-CP thì CBCC phường được phân loại như sau:

10



- Cán bộ chuyên trách: là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo
nhiệm kỳ gồm 11 chức danh sau:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân phường
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường
+ Chủ tịch UB Mặt trận tổ quốc phường
+ Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Công chức cấp phường là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND phường, gồm 7 chức danh:
+ Trưởng công an phường
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Xây dựng;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
Như vậy, đội ngũ cán bộ cấp phường hiện nay thì cán bộ chuyên trách là do
bầu cử, còn công chức là do được tuyển dụng, phân công.
1.1.4 Vai trò cán bộ, công chức.
Vai trò của đội ngũ CBCC cũng rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng.
đặc biệt trong các cơ quan hành chính giai đoạn hiện nay. Vai trò của đội ngũ CBCC
trong hệ thống chính trị cấp xã được thể hiện ở những điểm sau:
Một là: Đội ngũ CBCC của hệ thống chính trị cấp xã có vai trò quyết định
trong việc triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Là những người giữ vai trò trụ cột, có tác
dụng chi phối mọi hoạt động tại cơ sở.
Hai là: Đội ngũ CBCC của Hệ thống chính trị cấp xã, phường là những
người trực tiếp gần gũi, gắn bó với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối

quan hệ chặt chẽ với dân. Họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân
dân. Trong quá trình triển khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân.

11


Ba là: CBCC cấp xã là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và
Nhà nước. Do địa bàn hoạt động, tính chất công việc và nhiệm vụ được giao nên
người cán bộ, công chức cấp phưởng phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân để
triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đồng thời trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.
Bốn là: CBCC là người có khả năng lĩnh hội và quán triệt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để tổ chức tuyên truyền, giải thích để nhân
dân hiểu và thuyết phục nhân dân thi hành một cách nghiêm túc. Về khía cạnh này,
có thể nói người cán bộ, công chức cấp phường không chỉ là người quản lý địa bàn
mà còn phải đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực. Do đó chất lượng hoạt
động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
lực và hiệu quả của chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Năm là: Do tính chất công việc và vị trí công tác nên người cán bộ, công
chức cấp phường phải đảm nhận quản lý mọi mặt hoạt động, nhiều lĩnh vực như:
quản lý hành chính, lĩnh vực tài chính, đất đai, an ninh trật tự, tư pháp, văn hoá - xã
hội… Vì thế, đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường không những quản lý tài sản
của quốc gia mà còn đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, là “quan
toà” trong việc giải quyết các khiếu kiện của nhân dân và giải quyết các tranh chấp
trong thẩm quyền của mình.
Đánh giá chung: Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, phường có vai trò cực kỳ
quan trọng. Địa phương quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán bộ, có đội ngũ cán
bộ phường vững mạnh thì địa phương đó tình hình kinh tế - xã hội ổn định, văn hoá

phát triển, quốc phòng an ninh được giữ vững, cán bộ được dân tin, mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước được triển khai có kết quả. Ngược lại, đội ngũ
cán bộ công chức phường không được quan tâm, đội ngũ cán bộ không đủ năng lực,
phẩm chất và uy tín, có những biểu hiện về tham ô, tham nhũng, lãng phí, hống
hách, cửa quyền với dân thì địa phương đó tình hình sẽ gặp khó khăn thậm chí còn
bị kẻ xấu kích động, gây rối trở thành những điểm nóng phức tạp, kéo dài.
Chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ sở tuỳ thuộc vào quá
trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tự rèn luyện một cách chủ động sáng
tạo của từng cá nhân và các đơn vị.

12


1.2. Chất lượng cán bộ công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm và nội dung chất lượng cán bộ công chức cấp xã
1.2.1.1 Khái niệm chất lượng cán bộ công chức cấp xã
Theo từ điển Tiếng Việt thì “ chất lượng” hiểu nghĩa chung nhất là “Cái tạo
nên phẩm chất, giá trị, của mỗi con người, một sự vật, một sự việc”. Đây là cách
đánh giá một con người, một sự vật, một sự việc trong cái đơn nhất, cái tính độc lập
của nó.
Đối với con người sống trong thời kỳ CNH-HĐH, chất lượng của cá nhân đó
được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ khoa học,
chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó
với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách tích cực vào quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chất lượng cán bộ công chức không hoàn toàn giống với chất lượng của các
loại hàng hoá, dịch vụ, bởi con người là một thực thể phức tạp. Theo Hồ Chí Minh,
Người cho rằng người cán bộ, công chức có chất lượng thì phải hội tụ đủ các tiêu
chuẩn đức và tài, phẩm chất và năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phong
cách, phương pháp công tác tốt trong đó phẩm chất, đạo đức là yếu tố hàng đầu[11].

Khi đánh giá chất lượng công chức cấp phường cần xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau:
Chất lượng cán bộ công chức được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy
chính quyền cấp phường, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp phường.
Chất lượng cán bộ công chức được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức,
trình độ năng lực và hiệu quả công tác và khả năng thực thi công vụ và hoàn thành
chức trách nhiệm vụ được giao.
Chất lượng của cán bộ công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán
bộ công chức. Đối với cán bộ công chức cấp phường, ngoài việc đánh giá phẩm
chất đạo đức phải đánh giá trình độ năng lực như: bằng cấp (kể cả ngoại ngữ và tin

13


học), về chuyên môn kỹ năng, quản lý nhà nước, pháp luật; độ tuổi, sức khỏe; thâm
niên công tác…và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương.
Chất lượng cán bộ công chức còn được đánh giá dưới góc độ khả năng thích
ứng, xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình thực thi chức trách nhiệm vụ
được giao.
Chính vì vậy, khi nói đến chất lượng của cán bộ công chức UBND cấp phường
là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực của người cán bộ công chức đang
công tác tại UBND cấp phường, những phẩm chất và năng lực này thể hiện khả
năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ thể là thực hiện nhiệm vụ của
UBND cấp phường mà họ được phân công.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng cán
bộ công chức cấp phường như sau: Chất lượng cán bộ công chức cấp phường là chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích ứng,
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ.
1.2.1.2 Nội dung chất lượng cán bộ công chức cấp xã

Chất lượng cán bộ công chức là tổng hợp các giá trị của người CBCC thông
qua các phẩm chất, trình độ, kỹ năng, kiến thức, hiểu biết và được thể hiện qua các
hoạt động thực tiễn công việc, năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, kết quả thực thi chức trách và thông qua sự hài lòng của người dân trong
giải quyết công việc.
Để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
công chức cấp phường cần xác định rõ tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức
phường.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức cấp xã
1.2.2.1 Kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ
Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC được đánh giá trên cơ sở các
kiến thức sau:

14


Kiến thức trình độ học vấn: Là trình độ giáo dục phổ thông, đây là yêu cầu
tối thiểu nhất đối với mỗi CBCC. Theo quy định tiêu chuẩn của CBCC cấp phường
phải tốt nghiệp trung học phổ thông.
Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ: là kiến thức, khả năng về chuyên môn
kinh tế kỹ thuật hoặc một ngành nghề nào đó trên cở sở yêu cầu chức danh CBCC
đó phụ trách. Theo quy định một số chức danh phải đảm bảo yêu cầu về ngành nghề
như Tài chính - kế toán, Địa chính - xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch ...
Kiến thức lý luận chính trị; về quản lý nhà nước: là kiến thức mà CBCC
được trang bị về chế độ xã hội, về nhà nước, về đường lối chủ chương, chính sách
pháp luật. Theo quy định các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp phường yêu cầu phải
đạt trình độ trung cấp lý luận trở lên.
Kiến thức quản lý Nhà nước, ngoại ngữ, tin học, khai thác công nghệ: là
những điều kiện bổ sung trợ giúp CBCC trong quá trình thực thi nhiệm vụ, đây là
công cụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Kiến thức hiểu biết về cơ quan, đơn vị; hiểu biết về địa phương, cơ sở: là
những hiểu biết cơ bản về bộ máy, hiểu biết về tình hình cơ quan, đơn vị cũng như
hiểu rõ địa phương, địa bàn nơi mình công tác. Đây là những kiến thức cơ bản mà
một người cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước trong hệ
thống cơ quan nhà nước cần phải có để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình theo yêu cầu của vị trí công tác.
1.2.2.2 Kỹ năng “mềm”
Kỹ năng “mềm” là những kiến thức mà CBCC không được đào tạo bởi bất
kỳ trường, lớp nào mà có được qua khả năng nhận thức của CBCC thông qua công
việc hàng ngày và phẩm chất của từng CBCC. Điều đó thể hiện bởi phong cách, tác
phong làm việc, thái độ ứng xử và sự linh hoạt sáng tạo của cán bộ, công chức trong
thực thi nhiệm vụ. Với công việc như nhau nhưng người có phương pháp tốt sẽ cho
kết quả trong thời gian ngắn nhất, kết quả đạt được sẽ có sức thuyết phục cao, được
nhân dân tin tưởng, lãnh đạo cơ quan hài lòng.

15


Trong thực thi hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi người CBCC phải có
những khả năng mang tính chất nội tại độc lập, đó là kỹ năng tư duy, nhận thức;

là

những kỹ năng phát hiện, phân tích, đánh giá vấn đề nhằm giải quyết công việc một
cách linh hoạt và hiệu quả. Mỗi công việc, mỗi chức trách đòi hỏi có những kỹ năng
khác nhau và ở những mức độ khác nhau, nhưng kỹ năng tư duy và nhận thức, khả
năng phát hiện, phân tích, đánh giá và giải quyết vấn đề là những kỹ năng vô cùng
quan trọng và cần thiết đối với mỗi cán bộ. Nó thể hiện năng lực thực tế của cán bộ,
công chức đó trong hoạt động công vụ của họ. Đó là:
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử với công dân: Là những kỹ năng nhận biết, phán

đoán và sử dụng các cách thức giao tiếp thành thạo, phù hợp trong các tình huống
quan hệ giao tiếp hành chính, công vụ.
- Kỹ năng vận động, thuyết phục: Là kỹ năng tổ chức vận động, thuyết phục
nhân dân nhằm thực hiện có hiệu quả một công việc, chủ trương mang tính chất
định hướng.
- Kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết công việc: Là kỹ năng phát hiện ra
vấn đề ,tổ chức điều hành, chỉ đạo cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện vấn đề một
cách khoa học, hiệu quả.
- Kỹ năng tiếp nhận thông tin, phân tích và xử lý tình huống: Trên cơ sở
thông tin hoặc một tình huống cụ thể, người cán bộ công chức phải xử lý một cách
hài hòa, nhịp nhàng từ việc tiếp nhận thông tin, phân tích, sắp xếp, xử lý dữ liệu có
được theo yêu cầu và tiêu chí cụ thể đảm bảo thông tin được xử lý một cách khoa
học, chính xác.
- Kỹ năng phối hợp trong thực thi nhiệm vụ: Là kỹ năng làm việc nhóm, phối
hợp trong công tác, hỗ trợ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2.3 Phẩm chất đạo đức, thái độ chính trị
Ngoài những kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng mềm trong giao
tiếp, tư duy và nhận thức thì phẩm chất đạo đức, thái độ chính trị sẽ là những yếu tố
để hoàn thiện người cán bộ công chức.

16


- Phẩm chất đạo đức, lối sống của người CBCC: là những tiêu chuẩn, nguyên
tắc xử lý các mối quan hệ của cán bộ, công chức trong khi thực thi nhiệm vụ của
mình theo quy định của pháp luật, những chuẩn mực quy định nghĩa vụ của những
người thừa hành. Người CBCC phải thể hiện lương tâm và trách nhiệm của mình vì
lợi ích chung và lợi ích của người khác, ý thức rõ về cái cần phải làm và mong
muốn được làm vì những lợi ích đó.
Đây chính là yếu tố cơ bản quan trọng quyết định đến chất lượng của mỗi

CBCC nói riêng và đội ngũ CBCC cơ sở nói chung bởi vì nó là yếu tố chủ quan,
yếu tố nội tại bên trong của mỗi con người. Nhận thức đúng về ý thức trách nhiệm
trong công việc là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, những việc làm
đúng đắn, khoa học và ngược lại.
- Sự tận tụy, nhiệt tình, cầu tiến trong công việc: là ý thức về đạo đức công
vụ của CBCC còn được thể hiện bằng hết khả năng của mình với tinh thần tận tụy;
là sự nhiệt tình, chu đáo, tận dụng tối đa thời gian cho công việc; lấy hiệu quả công
việc làm niềm vui, lẽ sống và là động cơ để phấn đấu.
Nếu người CBCC nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc phải nâng
cao trình độ để giải quyết công việc, để tăng chất lượng thực thi công vụ thì họ sẽ
có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi, học hỏi những kiến thức, kỹ năng mới,
những phương pháp làm việc có hiệu quả. Đồng thời họ sẽ luôn có ý thức để rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức, phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức,
phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao.
Như vậy, ý thức về đạo đức công vụ là vấn đề quan trọng cần quan tâm trong
việc nâng cao chất lượng CBCC cấp xã trong bộ máy quản lý nhà nước hiện nay.
- Thái độ chính trị, lập trường quan điểm của CBCC: là mức độ đạt được
những kiến thức lý luận về lĩnh vực chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền,
bao gồm các kiến thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính
trị… Hệ thống kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường
quan điểm của Đảng cầm quyền. Nó giúp cho mỗi cán bộ, công chức cấp cơ sở có
quan điểm và lập trường đúng đắn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.

17


CBCC cấp xã phải là người nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của
các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt,
tổ chức cho quần chúng thực hiện. Đồng thời còn phải am hiểu sâu sắc đặc điểm,
tình hình của địa phương để đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể hóa đường lối,

chủ trương chính sách ấy cho phù hợp với điều kiện đặc thù của cơ sở.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã trước yêu
cầu đổi mới hiện nay của đất nước.
1.3.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của CBCC và chính quyền cấp xã hiện nay.
Công tác cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và
là nhân tố quyết định sự thành bại của tổ chức, đơn vị kinh tế.
Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, mở cửa hội nhập… đặt ra những yêu cầu rất cao về bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức và năng lực, trình độ đối với cán bộ, công chức cấp phường.
Cán bộ, công chức cấp xã phải có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH, có năng lực và vận động nhân dân thực hiện đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà Nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết
phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền xã phường xuất phát từ vị
trí, vai trò của cấp phường. Lịch sử Việt Nam đã chứng minh rằng tình hình chính
trị-xã hội Việt Nam ổn định hay không thể hiện vào sự ổn định của cấp cơ sở. Nhà
nước Việt Nam mạnh hay yếu phụ thuộc vào sự đồng thuận về Đảng-lòng dân.
Để chủ động hội nhập, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng là nước đang phát
triển, rút ngắn khoảng cách tụt hậu, nước ta cần có một đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã phường có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, am hiểu
pháp luật và năng động sáng tạo trong mọi lĩnh vực hoạt động.
1.3.2 Xuất phát từ thực trạng trình độ, năng lực của CBCC cấp xã.

18


Trước yêu cầu CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp phường có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực là thật sự cần thiết, bởi vì:
Với sự tác động của kinh tế thị trường và quá trình hội nhập khu vực, hội

nhập quốc tế, trình độ dân trí ngày càng được nâng lên theo nhịp độ phát triển kinh
tế-xã hội. Phải nhận thức sâu sắc rằng muốn dân giàu, nước mạnh phải bắt đầu từ
cấp xã phường vì đây là nơi cung cấp nguồn nhân tài, nguyên vật liệu chủ yếu của
quá trình CNH-HĐH đất nước. Mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh cũng phải bắt nguồn từ cơ sở. Và động lực để thực hiện được mục tiêu trên
trước hết là từ đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã phường.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” [11, tr 269], “Cán bộ là cái vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ
chính sách, công tác gì nếu không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”; “có
cán bộ tốt, việc gì cũng xong. Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém. Đó là một chân lý nhất định” (11, tr 240).
Như vậy, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của
bộ máy chính quyền cấp xã phải xây dựng, đào tạo được một đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã có phẩm chất đạo đức, có trình độ năng lực, được trang bị lý luận chính
trị, có kiến thức về quản lý kinh tế, khoa học - kỹ thuật, am hiểu về quản lý nhà
nước, có năng lực tổ chức, hoạt động thực tiễn và nhất là phải có một trình độ hiểu
biết về pháp luật. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người thực thi pháp luật, thi
hành chính sách, pháp luật của Nhà nước trong nhân dân.
Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở,
Chính phủ đã ban hành các văn bản: Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009,
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/04/2013 về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, phường thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn. Các văn bản đã quy định rõ về số

19


×