Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

TRẦN THU HOÀI

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

TRẦN THU HOÀI

CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN NHƯ PHÁT



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thu Hoài


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Sau Đại
Học – Viện Đại Học Mở Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
bản luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Như Phát đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng khoa học đã đóng
góp những góp ý, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn này.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thu Hoài


MỤC LỤC

Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 5
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
6. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 7
7. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 8
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA
HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI ............................................ 9
1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hợp đồng trong hoạt động thương mại ...... 9
1.1.1. Khái niệm hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại ......................... 9
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại ......................... 11
1.2. Khái niệm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ............................................... 15
1.3. Ý nghĩa của các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại ....... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 19
Chương 2: NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ
HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI ............ 21
2.1. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại ................ 21
2.1.1. Điều kiện về chủ thể tham gia hợp đồng kinh doanh thương mại ................. 21
2.1.2. Điều kiện đại diện các bên tham gia giao kết hợp đồng kinh tế phải đúng thẩm quyền. 24
2.1.3. Điều kiện về mục đích, nội dung của hợp đồng ........................................... 28



2.1.4. Điều kiện về ý chí........................................................................................ 30
2.1.5. Điều kiện về hình thức................................................................................. 34
2.2. Hậu quả của việc vi phạm các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh
vực thương mại ............................................................................................... 40
2.2.1. Thời hiệu khởi kiện và chủ thể khởi kiện ..................................................... 40
2.2.2. Hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu ...................................................................... 42
2.2.3. Xử lý hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệuError!

Bookmark

not

defined.
2.2.4. Bảo vệ người thứ ba ngay tình khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu................. 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 57
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA
HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI .......................................... 58
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ......... 58
3.2. Những kiến nghị nhằm khắc phục bất cập và hoàn thiện pháp luật về các
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong hoạt động kinh doanh ..................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 71
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ luật dân sự

BLDS


Công ty cổ phần

CTCP

Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTTNHH

Luật thương mại

LTM

Tòa án nhân dân

TAND


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống kinh doanh thương mại cũng như trong các hoạt động dân sự
thông thường, hợp đồng là một loại giao dịch quan trọng của bất cứ chủ thể nào dù
là cá nhân hay pháp nhân. Để tồn tại và phát triển, cá nhân hay tổ chức đều phải
tham gia vào nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, trong đó việc các bên thiết lập
với nhau những quan hệ để chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng đóng vai trò quan trọng và là tất yếu đối với đời sống xã hội.
Song, việc chuyển giao các lợi ích vật chất này không phải tự nhiên thiết lập mà chỉ
được hình thành khi có hành vi có ý chí chủ thể, nói như Các Mác thì: “Tự chúng,
hàng hóa không thể đi đến thị trường và trao đổi với nhau được. Muốn cho những
vật đó trao đổi với nhau, thì những người giữ chúng phải đối xử với nhau như

những người mà ý chí nằm trong các vật đó”. Theo đó, chỉ khi có sự thể hiện và
thống nhất ý chí giữa các bên thì quan hệ trao đổi lợi ích vật chất mới được hình
thành và được gọi là hợp đồng. Hợp đồng theo nghĩa chung nhất được hiểu là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa
vụ trong những quan hệ cụ thể.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sau khi gia nhập
WTO, các quan hệ kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Cùng với tiến trình phát
triển đó, một nền kinh tế thị trường mới đã được mở ra dựa trên sự thiết lập nền
tảng pháp lý là quyền tự do kinh doanh trong quan hệ thương mại với phương thức
hình thành chủ yếu là thông qua các quan hệ hợp đồng. Các quan hệ hợp đồng trong
lĩnh vực thương mại cũng vì lẽ đó mà trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Pháp luật
hợp đồng với sứ mệnh là nền tảng pháp lý của mọi sự thỏa thuận tự nguyện luôn
đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các quan hệ hợp đồng bình đẳng, an
toàn, cùng có lợi cho các tổ chức, cá nhân với mục đích đạt được lợi nhuận tối đa đã
trở thành động lực trực tiếp của các bên tham gia quan hệ hợp đồng thương mại.

1


Trong điều kiện như vậy, pháp luật về hợp đồng trong lĩnh vực thương mại có vai
trò và tầm quan trọng lớn lao về nhiều mặt và nhiều khía cạnh khác nhau.
Ngày nay, chế định hợp đồng và hiệu lực hợp đồng trở thành một chế định
quan trọng trong hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam.Vì vậy, đã có nhiều nghiên
cứu, phân tích về chế định hợp đồng, đặc biệt là những vấn đề hiệu lực hợp đồng.
Một hợp đồng được ký kết, nếu không có hiệu lực thì hợp đồng đó chưa thể tạo ra
quyền và nghĩa vụ giữa các bên, chưa ràng buộc các bên với nhau và pháp luật cũng
chưa tác động đến cách xử sự của các bên theo qui định của hợp đồng đó. Vì vậy,
trước khi giao kết hợp đồng, thậm chí ngay trong quá trình thực hiện hợp đồng, các
bên tham gia hợp đồng phải biết về hợp đồng và những qui định của pháp luật liên
quan đến tính hiệu lực của hợp đồng. Có thể nói, pháp luật về hợp đồng và hiệu lực

của hợp đồng càng hoàn thiện thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng của các chủ
thể ngày càng thuận lợi. Do đó, việc tìm hiểu các điều kiện để một hợp đồng có hiệu
lực là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa lớn trên thực tế.
Từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài “Hiệu lực của hợp đồng trong
lĩnh vực thương mại theo pháp luật Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sỹ luật
học với mong muốn được đóng góp những tìm tòi và nghiên cứu của mình trong
lĩnh vực pháp luật về hợp đồng, đặc biệt là hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh vực
thương mại.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam là một trong những chế định hết sức quan
trọng nhằm điều chỉnh một sự thoả thuận giữa hai hoặc nhiều bên về nhiều lĩnh vực
khác nhau. Văn bản pháp luật được biết và sử dụng nhiều nhất trong việc điều chỉnh
quan hệ hợp đồng là Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989, tuy nhiên do sự thay đổi
của tình hình trước yêu cầu đổi mới và hội nhập văn bản pháp luật này đã bị hủy bỏ.
Thay vào đó quan hệ hợp đồng đã được điều chỉnh bằng văn bản luật có giá trị pháp
lý cao hơn là Bộ luật dân sự và một số văn bản pháp luật có liên quan như Luật

2


thương mại, Luật đầu tư... nhằm tạo ra một sự thống nhất trong việc điều chỉnh các
quan hệ hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự.
Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi có hiệu lực từ 1/1/2017 với nhiều quy định mới
quan trọng có liên quan đến các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng
trong hoạt động kinh doanh có bản chất của hợp đồng nói chúng, là sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ thương
mại. Luật Thương mại 2005 được hiểu là luật chuyên ngành không đưa ra định
nghĩa về hợp đồng trong kinh doanh, song có thể xác định bản chất pháp lý của hợp
đồng trong kinh doanh, thương mại trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự về hợp
đồng, Do vậy hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là một dạng cụ thể của hợp

đồng dân sự.
Hiện nay, Việt Nam đang trên đà hội nhập nền kinh tế toàn cầu, quá trình hội
nhập mở ra nhiều cơ hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng không ít thách
thức, đòi hỏi phải có sự chặt chẽ trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về
hợp đồng trong lĩnh vực thương mại. Trước những đòi hỏi khách quan của các
doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, những năm gần đây đã có nhiều công
trình khoa học và bài viết nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến hiệu lực hợp đồng,
như: Luận văn “Hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại vô hiệu
theo pháp luật Việt Nam” của Th.S Đinh Ngọc Thương (Trường Đại học Luật- Đại
học Huế) năm 2016 ; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Dạ Như Ngọc (Khoa
Luật Trường Đại học Cần Thơ) về “Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng thương
mại: Lý luận, pháp luật và thực tiễn tài phán” năm 2009; Luận văn thạc sĩ của tác
giả Hoàng Minh Chiến - Trường Đại học Luật Hà Nội về “Hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng trong kinh doanh - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” năm 2003; Luận
án TS Luật học ( ĐH Luật Hà Hội 2005) về “Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải
quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu” của TS. Nguyễn Văn Cường ;
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Ngọc Tú Loan (Khoa Luật - Đại học quốc gia
Hà Nội) về “Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự” năm 2009; Luận án tiến sỹ
của tác giả Đinh Văn Thanh (Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2010) về
3


“Hiệu lực và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”; Luận văn thạc sỹ của tác giả
Đinh Ngọc Thương về “Hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại
vô hiệu theo pháp luật Việt Nam” (Trường Đại học Huế) năm 2016; Luận án tiến sỹ
của tác giả Lê Minh Hùng về “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật
Việt Nam” (Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh) năm 2010 …
Hiện còn có một số sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu có liên quan
tới một số khía cạnh pháp lý của vấn đề hiệu lực hợp đồng, như bài viết “Bàn về
khái niệm và các điều kiện của chấp nhận giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự

năm 2005” của TS Ngô Huy Cương (Khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà
Nội) đăng trên tạp chí dân chủ và pháp luật số tháng 1/2010; “Pháp luật về hợp
đồng” của TS. Nguyễn Mạnh Bách (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm 1995) ;
“Chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh
(Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007), “Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án” và “Bình
luận bản án” của TS. Đỗ Văn Đại (NXB Chính trị Quốc gia – 2010 – Tái bản lần
hai). “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện
nay” do PGS.TS Nguyễn Như Phát (chủ biên); “Thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng” của TS. Phạm Công Lạc ở Hội thảo khoa học TP. Hồ Chí Minh 5/12/2009. Ngoài ra,
còn có nhiều bài báo khoa học đăng trên các tạp chí, nhưbài viết “Một số điểm mới
về hợp đồng trong Bộ Luật Dân sự 2005” số 3(215)/2006 - Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật; bài viết Hợp đồng - thuật ngữ và khái niệm số 8 (2006) - Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật; “Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam”
của TS Bùi Ngọc Cường đăng trên Nhà nước và Pháp luật, số 5 (2005) tháng
5/2005, …
Những công trình khoa học trên là tài liệu vô cùng quí báu giúp em có thêm
nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, nhưng các công
trình kể trên không nghiên cứu riêng và toàn diện về hiệu lực của hợp đồng theo qui
định của pháp luật Việt Nam. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài ““Hiệu lực của hợp
đồng trong lĩnh vực thương mại theo pháp luật Việt Nam”” để làm luận văn thạc
sỹ luật là không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.
4


3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở kiến thức được học, những hiểu
biết thực tiễn qua công tác tìm ra các luận cứ khoa học và thực tiễn nhằm góp phần
làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện thời về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng trong hoạt động thương mại.
Đề tài tập trung đưa ra những khái niệm chung và những vấn đề lý luận liên

quan đến điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại theo khoa
học pháp lí, pháp luật của Việt Nam và một số nước.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật về hiệu lực hợp đồng trong lĩnh vực thương mại ở Việt Nam,
nhằm góp phần làm rõ và làm phong phú thêm về cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý
của vấn đề hiệu lực hợp đồng, đồng thời đưa ra những kiến nghị cụ thể để sửa đổi,
bổ sung các qui định còn bất cập, thiếu sót trong pháp luật hiện hành, hoàn thiện cơ
chế pháp lý điều chỉnh hiệu lực hợp đồng theo xu hướng hiện đại và hội nhập, qua
đó nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về hiệu lực của hợp đồng
trong lĩnh vực thương mại.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong hoạt động
thương mại
Khách thể nghiên cứu: Bộ Luật Dân sự; Luật kinh doanh; Luật Thương mại
và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Hiệu lực của hợp đồng là vấn đề rất rộng. Mặt khác, vấn
đề hiệu lực hợp đồng trong lĩnh vực thương mại là vấn đề mang tính nguyên lý
chung của hợp đồng và được qui định chủ yếu trong BLDS 2015 và Luật thương

5


mại 2005 của Việt Nam, nên nội dung của Luận văn tập trung phân tích các qui
định trong phần chung về hợp đồng trong BLDS 2015 và LTM 2005.
- Về mặt thời gian: Cùng với việc nghiên cứu các qui định của pháp luật, đề
tài cũng dành một liều lượng thích hợp để nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật
về hiệu lực của hợp đồng để giải quyết các tranh chấp hợp đồng (dân sự, kinh doanh
– thương mại) trên thực tế, tại Tòa án và Trọng tài Thương mại Việt Nam, tính từ

ngày BLDS 1995 được ban hành, đặc biệt là từ khi BLDS 2015 có hiệu lực.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương
pháp nghiên cứu khoa học biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin
và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải quyết những vấn đề lý
luận và pháp lý liên quan đến các qui định về hiệu lực của hợp đồng. Trong đó, chú
trọng sử dụng phương pháp lôgic pháp lý, phương pháp lịch sử và phương pháp so
sánh pháp luật để làm rõ mối quan hệ giữa qui định về hiệu lực của hợp đồng trong
phần chung BLDS với các qui định về hiệu lực của các hợp đồng trong lĩnh vực
thương mại.Sau khi nắm được những quy định của pháp luât, thực hiện phân tích,
so sánh và tìm ra những điểm chưa hợp lý, chưa thống nhất, chưa khả thi và đề xuất
ý kiến điều chỉnh
5.2. Phương pháp nghiên cứu:Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là sưu tầm
tài liệu từ các nguồn như giáo trình, website pháp luật, sách luật về thương mại…
Sau khi nắm được những quy định của pháp luật, thực hiện phân tích, so sánh và
tìm ra những điểm chưa hợp lý, chưa thống nhất, chưa khả thi và đề xuất ý kiến điều
chỉnh. Luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản
về hiệu lực của hợp đồng

6


- Phương pháp điều tra, bình luận: Đưa ra các ví dụ thực tế để phân tích việc
áp dụng luật, cũng như bình luận các bản án, nhằm đánh giá việc thực hiện pháp
luật trong thực tế.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Để đánh giá pháp luật và tìm ra những
hạn chế của pháp luật quy định chưa phù hợp, nhằm đưa ra một số hướng giải quyết
cụ thể.

6. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu có hệ thống về các vấn đề pháp lý liên quan tới hiệu lực
hợp đồng, đưa ra những định hướng và đề xuất các kiến nghị cụ thể mà kết quả của
nó sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây và hoàn thiện pháp luật hợp đồng Việt Nam,
góp phần tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật hợp đồng trong điều kiện
kinh tế thị trường ở Việt Nam, trong xu hướng hội nhập quốc tế của hệ thống pháp
luật nói riêng và của đất nước Việt Nam nói chung.
Góp phần làm hoàn thiện pháp luật hợp đồng cũng là góp phần vào việc bảo
đảm cho các quan hệ hợp đồng ở Việt Nam được ổn định, an toàn pháp lý và tránh
được các rủi ro cho các bên chủ thể, bảo đảm quyền tự do giao kết hợp đồng, quyền
được pháp luật bảo vệ khi tham gia các quan hệ hợp đồng và các quyền, lợi ích
chính đáng của các bên trong hợp đồng.
Đề tài mang đến cái nhìn rõ nét hơn cho các đối tượng sử dụng đến hợp đồng
trong quá trình kinh doanh nói chung và trên hết đó là giúp chúng ta có một kiến
thức cụ thể về pháp luật để chấp hành đúng, đủ, hạn chế rủi ro xảy ra trong giao
dịch có liên quan đến hợp đồng. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn đưa ra những
nhận xét, quy định chưa thống nhất, chưa rõ ràng hoặc chưa khả thi của pháp luật
hiện nay về các vấn đề liên quan đến hợp đồng trong hoạt động kinh doanh. Qua đó
đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh
thương mại.

7


7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh
vực thương mại
Chương 2. Nội dung quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

trong lĩnh vực thương mại
Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại

8


Chương 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC
CỦA HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hợp đồng trong hoạt động thương mại
1.1.1.Khái niệm hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại
Quan hệ thương mại được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý
chủ yếu là hợp đồng. Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có bản chất của hợp
đồng nói chung, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền
và nghĩa vụ trong quan hệ thương mại. Luật Thương mại (2005) được hiểu là luật
chuyên ngành không đưa ra định nghĩa về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại,
song có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng. Do vậy, hợp đồng trong kinh
doanh, thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự.
Từ khi Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế hết hiệu lực, vấn đề pháp luật về hợp
đồng trong kinh doanh, thương mại không có sự khác biệt với các hợp đồng dân sự,
như: Giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu,… Bên cạnh
đó, xuất phát từ yêu cầu của hoạt động thương mại, một số vấn đề về hoạt động
trong kinh doanh, thương mại được quy định trong pháp luật thương mại có tính
chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền thống về hợp đồng
(như chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh
chấp hợp đồng...). Khoản 1 Điều 3 của Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích

sinh lợi khác”.
Từ đây, có thể hiểu hợp đồng trong lĩnh vực thương mại là sự thỏa thuận
giữa các thương nhân với nhau hoặc với người liên quan nhằm xác lập, thay đổi
hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại nhằm mục đích

9


sinh lợi1. Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ thương mại, hợp đồng trong
kinh doanh, thương mại có những đặc điểm nhất định để nhận biết và phân biệt với
các loại hợp đồng khác.
Về chủ thể: Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được thiết lập giữa các
chủ thể chủ yếu là thương nhân. Theo quy định của Khoản 1 Điều 6 Luật Thương
mại 2005, “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh.Thương nhân là chủ thể của hợp đồng kinh doanh, thương mại có thể là
thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Có những quan hệ trong quan
hệ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại đòi hỏi các bên đều phải là thương nhân
(Hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng dịch
vụ quảng cáo thương mại...); bên cạnh đó có những hợp đồng kinh doanh, thương
mại chỉ cần ít nhất một bên là thương nhân (hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng
dịch vụ bán đấu giá hàng hoá, hợp đồng môi giới thương mại...).
Về hình thức: Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có thể được thiết lập
dưới hình thức văn bản, lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết.
Trong những trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp
đồng trong kinh doanh, thương mại bằng hình thức văn bản (Hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế, hợp đồng dịch vụ khuyến mãi, quảng cáo, hội chợ, triển lãm
thương mại...). Luật Thương mại năm 2005 cho phép các bên hợp đồng có thể thay
thế hình thức văn bản bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các
hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp

dữ liệu.
Về mục đích: Mục đích phổ biến của các bên trong hợp đồng kinh doanh,
thương mại là lợi nhuận. Trường hợp có chủ thể hợp đồng không nhằm mục đích lợi
nhuận, thì hợp đồng được áp dụng Luật Thương mại khi bên không nhằm mục đích
lợi nhuận lựa chọn áp dụng Luật Thương mại.
1

Điều 1,2 Luật Thương mại 2005

10


1.1.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại
* Nguyên tắc giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được giao kết theo các nguyên tắc
quy định cho hợp đồng nói chung
* Nội dung của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
Nội dung của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là các điều khoản do
các bên thoả thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng.
Trong thực tiễn, các bên thoả thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì càng thuận
lợi cho việc thực hiện hợp đồng
Việc pháp luật quy định nội dung của hợp đồng kinh doanh, thương mại có
ý nghĩa hướng các bên tập trung vào thoả thuận những nội dung quan trọng của
hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, đồng thời phòng ngừa những
tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật Thương mại (2005)
không quy định các bên phải thoả thuận những nội dung cụ thể nào trong hợp
đồng kinh doanh, thương mại có thể xác định dựa trên những quy định mang tính
“khuyến nghị”, “định hướng” của pháp luật, thói quen và tập quán thương mại,
nhưng trong điều kiện nhận thức của nhà kinh doanh còn nhiều hạn chế, thì điều
này tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến những rủi ro pháp lý, những tranh chấp trong hoạt

động kinh doanh, thương mại.
Trên cơ sở các quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, xuất phát
từ tính chất của quan hệ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại trong lĩnh vực kinh
doanh, thương mại, có thể thấy những điều khoản quan trọng của hợp đồng trong
kinh doanh, thương mại bao gồm: Đối tượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh
toán, thời hạn và địa điểm thực hiện hợp đồng. Cũng cần lưu ý rằng, đối với từng
loại hợp đồng cụ thể, pháp luật có thể quy định về những nội dung bắt buộc phải có
(nội dung chủ yếu) của hợp đồng.

11


* Thủ tục giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
Một hợp đồng kinh doanh, thương mại có thể được hình thành bất cứ hình
thức nào, theo đó chứng tỏ giữa các bên đã đạt được sự thỏa thuận. Thời điểm giao
kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là thời điểm mà các bên đã đạt được sự
thoả thuận. Trong quá trình xác lập hợp đồng trong kinh doanh thương mại, các vấn
đề pháp lý cơ bản cần được làm rõ là:
(i) Đề nghị giao kết hợp đồng;
(ii) Chấp nhận đề nghị hợp đồng;
(iii) Thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng.
Những vấn đề này không được Luật Thương mại năm 2005 quy định cụ thể,
vì vậy các quy định của Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng đối với việc giao kết hợp
đồng trong kinh doanh, thương mại
Trước hết là đề nghị giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại.
- Đề nghị giao kết hợp đồng nói cung có bản chất là hành vi pháp lý đơn
phương của một chủ thể, có nội dung bày tỏ ý định giao kết hợp đồng với chủ thể
khác theo những điều kiện xác định. Từ quy định của Điều 386 Bộ luật Dân sự
2015, có thể định nghĩa giao kết hợp đồng kinh doanh, thương mại là việc thể hiện
rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị

đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (gọi chung là bên được đề nghị).
Bộ luật Dân sự 2015 cũng như Luật Thương mại 2005 không quy định về
hình thức của đề nghị hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, song có thể dựa vào
quy định về hình thức của hợp đồng (Điều 24 Luật Thương mại) để xác định hình
thức của đề nghị hợp đồng, theo đó đề nghị hợp đồng có thể được thể hiên bằng văn
bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này.
Đề nghị hợp đồng được gửi đến cho một hay nhiều chủ thể xác định. Hiệu lực của
đề nghị giao kết hợp đồng thông thường được bên đề nghị ấn định. Trường hợp bên
đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực của đề nghị hợp đồng thì đề nghị giao
kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.

12


Căn cứ xác định bên được đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng là:
(i) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú (bên được đề nghị là cá nhân) hoặc
trụ sở của bên được đề nghị (trường hợp bên được đề nghị là pháp nhân);
(ii) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
(iii) Bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phương thức khác
Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Trong thời hạn
đề nghị hợp đồng có hiệu lực, nếu bên được đề nghị thông báo chấp nhận vô điều
kiện đề nghị hợp đồng thì hợp đồng trong kinh doanh, thương mại hình thành và
ràng buộc các bên. Nếu các bên không thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng thì
phải chịu các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng.
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại giao kết hợp đồng
trong các trường hợp:
(i) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề
nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
(ii) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề

nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề
nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị
và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước
khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực pháp luật trong các trường hợp:
(i) Bên nhận được đề nghi trả lời không chấp nhận;
(ii) Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
(iii) Thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
(iv) Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
13


(v) Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn
chờ bên được đề nghị trả lời
Thứ hai là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối
với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị . Thời hạn trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau:
- Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc chấp nhận chỉ có hiệu
lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; Nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận
được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của
bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến
chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan
này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên
đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp đó của bên được đề nghị.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện
thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp
nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời.Bên
được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp

đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được
trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Về thời điểm giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại.
- Về nguyên tắc chung, hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được giao kết vào
thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận. Thời điểm giao kết hợp đồng được quy
định khác nhau phụ thuộc vào cách thức giao kết và hình thức của hợp đồng. Theo
Bộ luật Dân sự 20152, có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng trong kinh
doanh, thương mại theo các trường hợp sau:

2

Điều 400 BLDS 2015

14


- Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: thời điểm giao kết hợp
đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào vàn bản;
- Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản (thông qua các tài liệu giao
dịch): thời điểm đạt được sự thỏa thuận được xác định theo thuyết “tiếp nhận”, theo
đó, hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng.
- Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Các bên có thể sử dung
những biện pháp, chứng cứ hợp pháp để chứng minh việc “các bên đã thỏa huận” về
nội dung của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại bằng lời nói.
-Cần lưu ý, sự im lặng của bên được đề nghị cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có
thể là căn cứ xác định hợp đồng kinh doanh thương, thương mại đã được giao kết,
nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết,

trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1.2. Khái niệm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Để đưa ra được một cách khái quát và đầy đủ, bao hàm nhất về khái niệm điều
kiện có hiệu lực của hợp đồng, trước hết cần tìm hiểu hiệu lực của hợp đồng là gì?
Luật thương mại không quy định các điều kiện để một hợp đồng thương mại
có hiệu lực pháp luật. Do đó, để xem xét điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương
mại, phải áp dụng các quy định trong Bộ luật dân sự. Hợp đồng là một hình thức
của giao dịch dân sự nên điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực chính là điều
kiện để hợp đồng có hiệu lực. Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được
quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2015.
Hiệu lực hợp đồng là vấn đề mang tính bản chất của hợp đồng, vì suy cho
cùng, các bên thiết lập hợp đồng là để ràng buộc quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Khi thiết lập một hợp đồng, người ta luôn hướng đến việc tạo lập “sự ràng buộc

15


pháp lý” đối với nhau và trông đợi bên kia cùng thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng, nhằm thỏa mãn các lợi ích các bên.
Nội dung sau đây làm rõ khái niệm có hiệu lực hợp đồng:
Một hợp đồng không có hiệu lực cũng có nghĩa là giữa các bên không tồn tại
quan hệ hợp đồng. Tuy nhận thức được tính chất quan trọng của hiệu lực hợp đồng
là như vậy, nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về hiệu lực của hợp đồng,
quả là điều không dễ. Trong Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học có giải thích khái
niệm “hiệu lực của hợp đồng dân sự” là “giá trị bắt buộc thi hành đối các chủ thể
tham gia giao kết hợp đồng”[35, Tr.65].Tuy ngắn gọn, nhưng định nghĩa này cũng
phản ánh được bản chất của khái niệm hiệu lực hợp đồng. Tuy vậy, nội hàm của
định nghĩa này vẫn chưa đầy đủ, và nếu giải thích rõ ra thì cũng có phần chưa chính
xác. Bởi lẽ, hiệu lực của hợp đồng, hiểu theo đúng bản chất của nó, thì không chỉ là
“giá trị bắt buộc thi hành” mà còn bao gồm cả việc sáng tạo ra các quyền và nghĩa

vụ của các bên chủ thể tham gia hợp đồng. Giá trị bắt buộc thi hành còn là đặc điểm
chung của nhiều loại giao dịch pháp lý khác, chứ không phải là đặc trưng riêng có
của hiệu lực hợp đồng. Mặt khác, trong định nghĩa này sử dụng cụm từ “đối với các
chủ thể giao kết hợp đồng” là có phần chưa chính xác. Bởi vì, chủ thể giao kết hợp
đồng hoặc chủ thể thực hiện hợp đồng chưa chắc là chủ thể của hợp đồng đó. Ở đây
nếu sử dụng cụm từ “chủ thể tham gia xác lập và thực hiện hợp đồng” thì đúng hơn
và rõ nghĩa hơn. Như vậy, trên phương diện giải thích thuật ngữ, các từ điển trên đã
đưa ra khái niệm hiệu lực hợp đồng với dấu hiệu đặc trưng cơ bản của nó là giá trị
ràng buộc các bên phải thi hành nghiêm túc. Tuy vậy, chỉ với dấu hiệu này, các khái
niệm về hiệu lực hợp đồng trong các từ điển trên vẫn chưa phản ánh đầy đủ các dấu
hiệu thể hiện bản chất của hiệu lực hợp đồng. Bộ luật dân sự năm 2015 không qui
định cụ thể về hiệu lực của hợp đồng, mà chỉ qui định khái quát là: “Hợp đồng được
giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật liên quan có quy định khác”[3, điều 401]. Có thể nói, qui định này
không thể hiện được bản chất của khái niệm hiệu lực hợp đồng - đó là giá trị pháp
lý ràng buộc đối với các bên, mà chủ yếu là để xác định thời điểm phát sinh hiệu lực
16


của hợp đồng. Ngoài ra, Bộ luật dân sự năm 2015 cũng có qui định chung về hiệu
lực của các cam kết dân sự: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.
Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng”. 3
Tóm lại, qua nghiên cứu khía cạnh pháp lý và từ điển của khái niệm hiệu lực
hợp đồng, chúng ta thấy có hai dấu hiệu thể hiện bản chất của nó, đó là: Giá trị pháp
lý của hợp đồng giống như pháp luật và hiệu lực ràng buộc mang tính cưỡng chế
nhằm buộc các bên phải tôn trọng và thực thi đầy đủ các cam kết trong hợp đồng.
Giá trị pháp lý và hiệu lực ràng buộc các bên phải tôn trọng và thực hiện đúng hợp
đồng là hai mặt không thể thiếu của hiệu lực hợp đồng.

Trên cơ sở nhận thức bản chất của ‘hiệu lực hợp đồng, có thể đưa ra khái
niệm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng như sau: Điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng là tổng hợp những yêu cầu pháp lý nhằm đảm bảo cho hợp đồng được lập
đúng bản chất đích thực của nó. Đây là những điều kiện cần và cũng là tiền đề
pháp lý nhằm đảm bảo cho hợp đồng được xác lập hợp pháp và có hiệu lực ràng
buộc đối với các bên.
Xuất phát từ bản chất của hợp đồng, pháp luật của Việt Nam qui định hợp
đồng phải tuân thủ các điều kiện bắt buộc: chủ thể hợp đồng phải có năng lực hành
vi dân sự; nội dung, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội; các bên hoàn toàn tự nguyện, vấn đề này hiện đã được
Bộ luật dân sự năm 2015 qui định tương đối hoàn thiện, trừ điều kiện về hình thức
hợp đồng. Nhưng Cộng hòa Pháp là điển hình của hệ thống pháp luật Châu Âu lục
địa lại quy định “hợp đồng chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn 4 điều kiện sau: Các bên
giao kết hoàn toàn tự nguyện; Các bên giao kết có năng lực giao kết hợp đồng; Đối
tượng của hợp đồng phải xác định; Căn cứ của hợp đồng phải hợp pháp”4. Về
phương diện lý luận, việc nhận thức đúng khái niệm các điều kiện có hiệu lực hợp
3
4

Khoản 2 Điều 3 BLDS 2015
Điều 1108 - Bộ luật dân sự Pháp 1804

17


đồng là cơ sở để tiếp cận các vấn đề khác có liên quan đến việc nghiên cứu quá
trình tạo lập, xác nhận giá trị pháp lý và thực thi hợp đồng. Khái niệm này cũng thể
hiện rõ các yếu tố quan trọng mang tính bản chất của hiệu lực hợp đồng, đó là sáng
tạo ra, làm thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ giữa các bên; đồng thời tạo ra
sự ràng buộc pháp lý nhằm bắt buộc các bên tôn trọng và nghiêm túc thực hiện các

quyền và nghĩa vụ đó.
1.3. Ý nghĩa của các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại
Hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng trong lĩnh vực thương mại nói riêng
là kết quả của sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên đồng thời là căn cứ phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên không phải cứ có sự thỏa thuận
thống nhất ý chí của các bên là có hợp đồng và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ mà
nó còn phải là những thỏa thuận hợp pháp. Tức là những thỏa thuận đó còn phải
tuân theo những quy định của pháp luật thì mới có thể có giá trị pháp lí và trở thành
căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự/thương mại. Vì vậy việc quy định cụ thể các
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng trong kinh doanh
nói riêng có ý nghĩa pháp lí rất quan trọng:
Thứ nhất, tạo hành lang pháp lí an toàn cho các chủ thể khi tham gia giao kết.
Pháp luật quy định về các điều kiện để các chủ thể tham gia hợp đồng phải
tuân theo đồng thời quy định biện pháp chế tài nếu các bên tham gia không tuân thủ
các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng có thể bị vô hiệu, các bên phải
chịu hậu quả pháp luật bất lợi. Quy định này tạo hành lang pháp lí an toàn cho các
chủ thể khi tham gia giao dịch. Vì thế các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng đóng vai trò là công cụ pháp lí quan trọng bảo đảm an toàn cho các chủ thể
trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó còn góp phần nâng cao ý thức của các chủ
thể khi tham gia vào các quan hệ hợp đồng, bởi lẽ họ ý thức được hậu quả pháp lí
bất lợi của việc không tuân thủ các điều kiện do pháp luật quy định để bảo vệ cho
chính mình và cho người khác.
Thứ hai, là cơ sở pháp lí để giải quyết các tranh chấp xảy ra
18


×