Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.03 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ CẨM LINH

QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ CẨM LINH

QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Cẩm Linh

LỜI CẢM ƠN



Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn – PGS.TS. Trịnh
Thị Hoa Mai – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội – người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giảng dạy
tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các tổ chức, cá nhân đã
truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, cung cấp các tài liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường, cũng như trong quá trình tìm hiểu kiến thức để
thực hiện luận văn này.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Cẩm Linh

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................i
DANH SÁCH CÁC BẢNG.....................................................................................ii
DANH SÁCH HÌNH..............................................................................................iii

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro hoạt động cho vay
của các Ngân hàng thương mại.........................................................................4
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu của luận văn.................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại....11
1.2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay ngân hàng..........................................11
1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng......................................17
1.2.3. Quản lý rủi ro hoạt động cho vay của ngân hàng..................................24

1.3. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................39
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc quản lý rủi ro hoạt
động cho vay....................................................................................................39
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam và BIDV
Phú Thọ trong công tác quản lý rủi ro hoạt động cho vay...............................41
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN. 43
2.1. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................43
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài.......................................................43
2.1.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................43
2.1.3. Phương pháp tiếp cận............................................................................43
2.1.4. Pháp pháp thu thập thông tin.................................................................44
2.1.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin...........................................45

2.2. Thiết kế luận văn...........................................................................................46
2.2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu...................................................................46


2.2.2. Nghiên cứu các công trình, tài liệu liên quan đến đề tài........................46
2.2.3. Xây dựng đề cương nghiên cứu (đề cương sơ bộ)..................................47
2.2.4. Thu thập dữ liệu.....................................................................................47
2.2.5. Hình thành các dữ liệu thứ cấp cần thu thập từ các nguồn tư liệu gốc. .49
2.2.6. Phân tích dữ liệu....................................................................................49
2.2.7. Giải thích kết quả và hoàn thành luận văn.............................................49
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ

THỌ........................................................................................................................50
3.1. Khái quát về BIDV Phú Thọ.........................................................................50
3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển.........................................................50
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.........................................................51
3.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.......................54
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại BIDV Phú Thọ từ năm 20122014.....................................................................................................................57
3.2.1. Hoạt động cho vay tại BIDV Phú Thọ....................................................57
3.2.2. Thực trạng rủi ro cho vay tại BIDV Phú Thọ.........................................60
3.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro cho vay tại BIDV Phú Thọ............................67
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại BIDV Phú Thọ......80
3.3.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................80
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................82

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI BIDV PHÚ
THỌ........................................................................................................................89
4.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại BIDV
Phú Thọ................................................................................................................89
4.1.1. Định hướng hoạt động...........................................................................89
4.1.2. Định hướng quản lý rủi ro hoạt động cho vay........................................90


4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại
BIDV Phú Thọ.....................................................................................................92
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản

lý, giám sát rủi ro tín dụng của Ngân hàng......................................................92
4.2.2. Hoàn thiện công tác chính sách và phân loại khách hàng.....................94
4.2.3. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục cấp tín dụng.....96
4.2.4. Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định hạng rủi ro tín dụng........96
4.2.5. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu....................97
4.2.6. Giải pháp tăng cường công nghệ, nguồn nhân lực trong công tác quản lý
rủi ro hoạt động cho vay..................................................................................99
4.3. Một số kiến nghị.........................................................................................102
4.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước................................................102
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...............................................................104
4.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ................................................105
4.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...................106

KẾT LUẬN..........................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................110


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

Ký hiệu
BIDV


Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

BIDV Phú

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

Thọ

Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ


3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

QLKH

Quản lý khách hàng


5

QLRRCV

Quản lý rủi ro hoạt động cho vay

6

RRTCV

Rủi ro trong hoạt động cho vay


7

TCTD

Tổ chức tín dụng

8

TMCP

Thương mại cổ phần


i


DANH SÁCH CÁC BẢNG

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4


Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Nội dung
Tổng hợp kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ giai
đoạn 2012 – 2014
Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của BIDV
Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014
Cơ cấu hoạt động cho vay tại BIDV Phú Thọ giai

đoạn 2012 – 2014
Tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay tại BIDV Phú
Thọ giai đoạn 2012 - 2014
Cơ cấu nợ quá hạn theo loại vay
Tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ tại BIDV Phú Thọ
giai đoạn 2012 – 2014
Dự phòng rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu kinh doanh chính BIDV Phú Thọ,
giai đoạn 2016 – 2018

Trang
54

56
57
59
61
62
65
88

DANH SÁCH HÌNH

ST


Hình

Nội dung

ii

Trang


T
1


Hình 3.1 Mô hình tổ chức của BIDV Phú Thọ năm 2014

51

2

Hình 3.2 Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn năm 2014

58

3


Hình 3.3

4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6


Hình 3.6

7

Hình 3.7 Quy trình cho vay tại BIDV Phú Thọ

Tăng trưởng hoạt động cho vay của BIDV Phú Thọ giai
đoạn 2012 - 2014
Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Thọ
năm 2014
Cơ cấu cho vay theo ngành trong tổng nợ nhóm 2 năm
2014 tại BIDV Phú Thọ

Cơ cấu nợ xấu cho vay theo ngành kinh tế năm 2014 tại
BIDV Phú Thọ

iii

60
63
63
64
69



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc điểm nền kinh tế ở Việt Nam, một trong những kênh cung ứng vốn
quan trọng, chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội là thông qua hoạt động cho vay của
các Ngân hàng thương mại. Do đó, nhu cầu mở rộng hoạt động cho vay là tất yếu
trong giai đoạn hiện nay, là hoạt động kinh doanh chủ yếu, mối quan tâm hàng đầu
và nguồn doanh thu chủ yếu để tạo ra lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại
(NHTM).
Tuy nhiên, qua lý luận và thực tiễn đã chứng minh rủi ro trong hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của các NHTM là lớn nhất trong
hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, mức
độ cạnh tranh trong hoạt động cho vay giữa các NHTM hiện nay là rất quyết liệt,

nguy cơ rủi ro trong hoạt động cho vay có xu hướng ngày càng tăng. Thực tế những
năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM có dấu hiệu tăng cao vượt quá tỷ lệ cho
phép theo quy định của Ngân hàng nhà nước (NHNN).
Phú Thọ là một địa bàn thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, những năm
qua nền kinh tế trên địa bàn đã vượt qua nhiều khó khăn, sớm tạo được thế ổn định
và tốc độ phát triển khá; chuyển dịch đúng hướng công nghiệp hoá - dịch vụ - nông
nghiệp. Có được những thành tựu to lớn trên tỉnh đã tận dụng triệt để mọi nguồn lực
từ ngoại lực và nội lực để dành cho phát triển, trong đó phải kể đến nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, đây là nguồn vốn đã góp phần không nhỏ cho
việc phát triển kinh tế của tỉnh. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn
được quản lý bởi nhiều tổ chức tín dụng với những thị phần khác nhau phù hợp với
mô hình tổ chức và hoạt động. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ) là một trong những NHTM lớn trên địa bàn
tỉnh, có vai trò rất quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Tuy
nhiên, khủng hoảng nền kinh tế những năm gần đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Trong quá trình thực
1


hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn, BIDV Phú Thọ cũng đã bộc
lộ một số tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, hoạt động cho vay tiềm ẩn rủi
ro. Vì vậy, làm thế nào để quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại BIDV Phú Thọ hiệu
quả và đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn cho phép của NHNN, tăng chất lượng,
hiệu quả trong hoạt động cho vay?

Để trả lời câu hỏi, trong thời gian vừa qua học viên tìm hiểu, nhận thấy đã có
một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến công tác quản lý rủi ro hoạt động cho vay
(QLRRCV), tuy nhiên đối với địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và BIDV Phú Thọ
nói riêng, các đề tài nghiên cứu liên quan chủ yếu đến nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay, chưa đưa ra những đề xuất, biện pháp để QLRRCV. Là học viên đang
theo học lớp thạc sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế của Trường Đại học kinh tế Đại học Quốc Gia Hà Nội với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học,
thực tế công việc phát sinh tại cơ quan học viên đang công tác, sẽ đánh giá thực
trạng, xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động cho vay và định hướng,
đề xuất các giải pháp căn bản và khả thi nhằm QLRRCV tại BIDV Phú Thọ, trong
đó có những giải pháp cụ thể để có thể áp dụng trong thực tiễn.
Với những lý do trên, để góp phần QLRRCV nhằm tăng hiệu quả, chất lượng
hoạt động cho vay, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú
Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích:
Trên cơ sở khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản và phân tích thực trạng quản
lý rủi ro hoạt động cho vay tại BIDV Phú Thọ, cả mặt tích cực và hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý rủi ro hoạt động cho vay để hỗ trợ, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
tại BIDV Phú Thọ.
2.2. Nhiệm vụ:

2



- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về rủi ro trong hoạt động cho vay
và QLRRCV của các NHTM.
- Phân tích thực trạng QLRRCV tại BIDV Phú Thọ từ năm 2012 đến năm
2014. Quá trình phân tích, nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông
qua việc phân tích số liệu trên bảng cân đối kế toán, kết quả phân loại nợ và chất
lượng hoạt động cho vay theo từng loại hình cho vay, mục đích vay để rút ra những
kết luận cơ bản nhất về thực trạng, nguyên nhân của hạn chế trong công tác
QLRRCV.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao QLRRCV tại BIDV
Phú Thọ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại BIDV Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại BIDV Phú Thọ.
- Thời gian: từ năm 2012 đến năm 2014 (03 năm)
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý rủi ro hoạt động cho vay của NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn

Chương 3: Quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ

Chương 4: Định hướng và một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
3


Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Phú Thọ.CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC

TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu mở rộng hoạt động cho vay là
tất yếu trong giai đoạn hiện nay, là hoạt động kinh doanh chủ yếu, mối quan tâm
hàng đầu và nguồn doanh thu chủ yếu để tạo ra lợi nhuận của các NHTM. Do đó,
mức độ cạnh tranh trong hoạt động cho vay giữa các NHTM hiện nay là rất quyết
liệt, nguy cơ rủi ro trong hoạt động cho vay có xu hướng ngày càng tăng.
Ở nước ta trong những năm gần đây, vấn đề QLRRCV trở thành đối tượng
nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ,
đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở ban ngành... Có thể khái quát tình hình
nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian gần đây như sau:
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro hoạt động cho vay của
các Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro hoạt động cho
vay của các Ngân hàng thương mại
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của Phan Ngọc Mai (2008),
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã đi sâu vào phân tích
các thông lệ quốc tế tốt nhất áp dụng trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Đây là
những kiến thức có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình thiết kế, triển khai và
nâng cấp hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM, đồng thời cũng là những
thước đo, tiêu chuẩn cơ bản cho các cơ quan giám sát, đánh giá và hoạch định chính
sách làm tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Trên cơ sở phần lý thuyết, nguyên

4


lý này, đề tài đã tiến hành phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả công tác quản
trị rủi ro của các NHTM Việt Nam hiện nay để làm rõ những khiếm khuyết và từ
đây tìm ra những giải pháp để khắc phục những khiếm khuyết đó. Trong quá trình
đề xuất giải pháp, đề tài đã tính đến sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và NHNN để tạo ra
một môi trường lành mạnh làm nền tảng cho việc khuyến khích nâng cao chất lượng
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM. Khi đề xuất các giải pháp cho
NHTM Việt Nam đề tài đã đưa ra các giải pháp cơ bản và đồng bộ, có tính đến các
yếu tố như: nguồn lực tài chính, trình độ nguồn nhân lực…nhằm đảm bảo tính thực
tế và khả thi của các giải pháp. Đây là một hệ thống đồng bộ các giải pháp nhằm

xây dựng hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam hiệu quả, hướng theo
các thông lệ quốc tế và phù hợp với môi trường kinh doanh sau khủng hoảng.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Một số giải pháp cụ thể phân tán rủi ro tín dụng
nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam” của Lê Thị Quyên (2014), Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Luận văn đã phân tích và đưa ra nhận định trong mọi hoạt động kinh doanh đều
chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra cơ
hội đầu tư và kinh doanh mới. Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như các hoạt
động kinh doanh khác không tránh khỏi những rủi ro. Do đó, quản lý rủi ro là một
yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì thế để
quản lý rủi ro có hiệu quả ngân hàng cần sử dụng một cách linh hoạt các biện pháp
quản trị rủi ro, để đạt được những mục tiêu của ngân hàng cũng như hạn chế đến

mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, luận văn mới đưa ra các giải pháp
để phân tán rủi ro nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay trong
nội bộ các NHTM, chưa có những giải pháp mang tính đồng bộ, kết hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan trong quá trình thực hiện.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại Việt Nam” của Nguyễn Thị Mai Hoa (2011), Học Viện Ngân
hàng. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay
và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại các NHTM; đánh giá thực trạng hoạt
5


động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại các NHTM Việt Nam.

Từ đó, đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay và kiến nghị
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, luận văn mới đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro mà chưa đưa ra được các
giải pháp và công cụ để quản trị rủi ro trong cho vay.
- Tài liệu hội thảo về “Tín dụng Ngân hàng – Rủi ro tín dụng” của Giảng viên:
Tiến sĩ Phạm Quốc Khánh, Trường Học viện Ngân hàng. Tài liệu đã khái quát, giúp
hiểu rõ sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng, hiểu rõ nguyên nhân của rủi ro tín dụng,
xác định hậu quả rủi ro tín dụng, xác định được nguyên nhân của rủi ro tín dụng, để
từ đó có các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng và thực hiện các biện pháp giải
quyết rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, ở mức độ nghiên cứu bài viết để tham gia hội thảo,
nên tác giả chỉ khát quát cơ bản nhất những khái niệm cơ bản về đặc điểm và tác
động của rủi ro tín dụng và nêu ra các nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa và hạn

chế chung của rủi ro tín dụng, chưa liên hệ với thực tế các NHTM Việt Nam.

6


Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình
đề cập đến quản lý rủi ro hoạt động cho vay. Có thể kể ra đây một số bài viết
quan trọng như: “Cần cụ thể hơn quy định về quản lý rủi ro” của Linh Lam, trên
tạp chí Thời báo Ngân hàng, ngày 30/9/2013. Bài viết đi sâu vào phân tích những
băn khoăn lớn nhất của các tổ chức tín dụng (TCTD) hiện nay đối với Dự thảo
Thông tư quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đưa ra
những khó khăn vướng mắc trong trình thực hiện tại các TCTD nếu Dự thảo đi vào

thực tế hoạt động tại các Ngân hàng. “Vấn đề xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam” của Nguyễn Thành Nam, trên tạp chí Khoa học và đào tạo
Ngân hàng số 135 (4/2014) bài viết đã phân tích thực trạng nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam, những bất cập trong các qui về định phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro của các cơ quan quản lý và sự hạn chế trong năng lực quản trị rủi ro tín dụng
của các NHTM, để từ đó đề xuất các biện pháp xử lý. Cùng vấn đề nghiên cứu về
quản lý rủi ro, bài viết “Một số vấn đề cần quan tâm đối với công tác quản trị rủi ro
thị trường trong hoạt động của các ngân hàng thương mại” của tác giả THS. Tạ
Quân Tuấn, trên tạp chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số 9/2015, bài viết tập
trung mô tả những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam để
từ đó gợi ý một số vấn đề cần quan tâm cả về phía các NHTM cũng như các cơ
quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động của

các NHTM Việt Nam.
Các bài báo trên các tác giả cho thấy khái quát sơ bộ về thực trạng QLRRCV
và các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam
trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết thì chưa thể phân tích sâu về
thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp sát đáng cho vấn đề.
1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu vấn đề quản lý rủi ro hoạt động cho vay ở
ngân hàng thương mại địa phương
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Hàng hải Chi nhánh Đà Nẵng” của Ngô Hải Quỳnh (2010), Trường Đại học
Đà Nẵng. Luận văn cung cấp những khái niệm cơ bản nhất về rủi ro cho vay cũng
7



như quản trị rủi ro cho vay. Ngoài ra, luận văn còn cung cấp các nhân tố tác động,
hậu quả, các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho vay và lợi ích của quản trị rủi ro cho
vay. Cung cấp cho người đọc về nền tảng lý thuyết của các phương pháp nhận dạng,
đo lường, kiểm soát, tài trợ rủi ro cho vay mới được nhiều ngân hàng và các tổ chức
quốc tế khuyến khích sử dụng. Từ đó, nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro
cho vay tại chi nhánh Ngân hàng hàng hải Đà Nẵng, chỉ ra những mặt còn hạn chế
cần khắc phục. Luận văn đã đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng
QLRRCV; một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định chi nhánh Ngân hàng hàng hải
Đà Nẵng, luận văn đã đề xuất và kiến nghị NHNN Việt Nam và Hội sở để hỗ trợ cho
sự tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, chưa đề cập, phân tích các nguyên nhân gây ra
rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng hàng hải Đà Nẵng để đưa ra các giải

pháp cụ thể, các giải pháp mang tính chung chung, chưa sát với tình hình thực tế.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum - Thực trạng và giải pháp” của
Nguyễn Duy Nam (2011), Trường Đại học Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận
văn đã xây dựng khung lý thuyết, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý rủi ro tín dụng; phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng
và quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon
Tum, nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm, ứng dụng giải pháp cụ thể để nhằm
nâng cao năng lực nhận dạng, phân tích, đánh giá, kiểm tra, giám sát, xử lý... để hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Luận văn đã phân tích thực trạng rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum
dưới các góc độ khác nhau, đánh giá cụ thể các biện pháp hạn chế rủi ro, ưu điểm về

hạn chế rủi ro, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại được nêu ra. Để từ đó đưa ra
các giải pháp để hạn chế rủi ro như: giải pháp về cán bộ, về nghiệp 123 vụ cho vay,
về quản lý, điều hành, kiểm soát và xử lý rủi ro; luận văn cũng nêu lên một số kiến
nghị cụ thể có liên quan đối với Chính phủ, các bộ ngành hữu quan, đối với NHNN,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng
đề cập trong luận văn là những rủi ro trong việc cấp tín dụng, bao gồm nghiệp vụ cho
8


vay và nghiệp vụ bảo lãnh; các nghiệp vụ như cho thuê tài chính, chiết khấu và các
nghiệp vụ khác luận văn chưa đi sâu nghiên cứu.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay

của ngân hàng công thương Thanh Hoá” của Lê Văn Chi (2011), Trường Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội. Luận văn đã phân tích, đi sâu nghiên cứu và xác định
phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay là một nhiệm vụ quan trọng trong
quản trị, điều hành của các NHTM đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu,
bám sát mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, luận văn đã khái quát được
những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM; phân tích được
thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Thanh Hoá;
đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng công
thương Thanh Hoá và những đề xuất với các bộ ngành, ngân hàng nhà nước, Ngân
hàng công thương Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá trong việc hạn chế rủi
ro và tổn thất trong cho vay. Tuy nhiên, đề tài chưa có những chỉ tiêu cụ thể để làm rõ

thực trạng rủi ro cho vay của Ngân hàng công thương Thanh Hóa qua các giai đoạn
để từ đó phân tích các biến động, nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến
hoạt động cho vay của Ngân hàng; đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các giải pháp mang
tính định hướng, tập trung chủ yếu từ phía Ngân hàng mà chưa đưa ra được các giải
pháp hướng đến khách hàng vay để hạn chế rủi ro.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Nam Việt – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh” của Nguyễn Hồng Luận (2010),
Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu những vấn
đề lý luận về bản chất, đặc trưng, các loại hình biểu hiện và mối tương quan của rủi
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng được
phân tích nhằm làm nổi bật nguyên nhân rủi ro trong mối quan hệ với các chủ thể
liên quan trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra các biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Luận văn đã đề xuất được các
9


giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng khi cho vay là: Hoạt động tín
dụng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo an toàn tín dụng. Có những
biện pháp quản lý tốt rủi ro tín dụng khi cho vay như chính sách cho vay cụ thể theo
từng loại khách hàng, tăng cường chất lượng và hiệu quả nguồn thông tin, nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng và nâng cao
chất lượng tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, luận văn chỉ mang tính chất lý luận, chưa đi
sâu phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt-Chi
nhánh TP Hồ Chi Minh, những nguyên nhân nội tại gây ra rủi ro để từ đó có những

giải pháp quản lý rủi ro cụ thể phù hợp với đặc điểm hoạt động của Ngân hàng
TMCP Nam Việt – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và
dài hạn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ” của Nguyễn
Hoàng Nam (2011) Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn đã phân tích hiện trạng hoạt
động tín dụng trung dài hạn, đánh giá tình hình rủi ro tín dụng trung hạn và dài hạn,
đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung và dài hạn để từ
đó tìm ra những giải pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi
ro tín dụng gây ra. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào rủi ro
trong hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại BIDV Cần Thơ, đề tài chưa liên hệ
được các cơ sở lý luận để gắn với tình hình hoạt động tại BIDV Cần Thơ, liên hệ
với tình hình thực tế để có phân tích mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế hoạt động

tại Ngân hàng để từ đó đưa ra được các giải pháp tổng thể, phù hợp với hệ thống
ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và BIDV Cần Thơ nói riêng.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Giải pháp nâng cao và quản lý chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú
Thọ", của Phùng Thế Tuyến (2013), Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đề tài đã
đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng tại NHTM,
nêu lên khái niệm và những nội dung chính của chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu
phản ánh chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng; khái
niệm, các yêu cầu cơ bản, và các công cụ của quản lý chất lượng tín dụng và kinh
10



nghiệm trên thế giới về công tác quản lý chất lượng tín dụng. Từ những lý luận về
hoạt động tín dụng, luận văn đã đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng tại BIDV Phú Thọ, thông qua số liệu tài chính giai đoạn 2010 - 2012
đã có so sánh và đưa ra được những nhận xét xác thực, phù hợp với thực tế hoạt
động của BIDV Phú Thọ và từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập
trung chủ yếu là giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại BIDV Phú
Thọ, chưa nêu được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác QLRRCV để từ đó
có các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng cho vay tại BIDV Phú Thọ.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu của luận văn
Qua tìm hiểu những công trình nghiên cứu vấn đề quản lý rủi ro hoạt động
cho vay của các Ngân hàng thương mại trong nước và ở từng Ngân hàng thương

mại địa phương cụ thể, hầu hết các công trình nghiên cứu chưa tiếp cận được một
cách toàn diện QLRRCV tại NHTM một cách tổng thể, chưa có sự kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn để làm rõ mục tiêu và nội dung cơ bản của QLRRCV, nghiên cứu
được tổng thể về các phương pháp định lượng rủi ro hoạt động cho vay, các công
trình nghiên cứu trước đây chưa nên lên được các giải pháp đồng bộ, đề xuất tổng
thể từ mô hình, qui trình QLRRCV, các phương pháp vận dụng để quản trị, dự báo
biến động hoạt động cho vay…đặc biệt gắn với điều kiện cụ thể của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
Những khoảng trống trên đây đã gợi mở cho tác giả những hướng nghiên
cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn của mình.
Do vậy, luận văn “Quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ” sẽ nghiên cứu một cách hệ

thống và toàn diện về các nội dung của QLRRCV tại Ngân hàng thương mại là cơ
sở lý luận để đánh giá thực trạng và qua đó đưa ra các giải pháp nâng cao công tác
QLRRCV tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.

11


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
1.2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối

với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”. Như vậy, bản chất hoạt động cho vay vốn là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả có điều kiện và có các đặc trưng sau:
Tài sản giao dịch trong hoạt động cho vay vốn là tiền vốn. Ngoài tiền mặt
được coi là phương thước giao dịch chủ yếu thì còn một lượng lớn các khoản vay
được thực hiện thông qua chuyển khoản.
Nguyên tắc trong hoạt động cho vay là có hoàn trả. Bên đi vay cam kết hoàn
trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Gía trị hoàn trả thông
thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả

thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Chính sách cho vay vốn của ngân hàng phải được thực hiện trên sự tin tưởng
và thỏa thuận có điều kiện. Vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người
đi vay sử dụng phải có cơ sở tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Chủ thể tham gia trong hoạt động cho vay vốn bao gồm ngân hàng và các
khách hàng. Đối tượng khách hàng có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng phải có
đầy đủ điều kiện về pháp lý để có thể thực hiện được giao dịch đi vay. Nguồn vốn
cho vay phụ thuộc vào nguồn vốn mà ngân hàng huy động được.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng còn thể hiện những dấu hiệu có tính đặc thù
như sau:
Thứ nhất, việc cho vay của TCTD là hoạt động nghề nghiệp kinh doanh mang
tính chức năng. Mặc dù theo pháp luật Việt Nam hiện hành, các tổ chức khác không

12


phải là TCTD cũng có thể thực hiện việc cho vay đối với khách hàng như một hoạt
động kinh doanh nhưng hoạt động cho vay của các tổ chức này hoàn toàn không
phải là nghề nghiệp mang tính chức năng như đối với các TCTD.
Thứ hai, hoạt động cho vay của TCTD không chỉ là một nghề kinh doanh mà
hơn nữa còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện. Điều này thể hiện ở chỗ
hoạt động cho vay chuyên nghiệp của TCTD phải thỏa mãn một số điều kiện nhất
định như phải có vốn pháp định; phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngân
hàng trước khi tiến hành việc đăng ký kinh doanh theo luật định.
Thứ ba, ngoài việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng,

hoạt động cho vay của TCTD còn chịu sự điều chỉnh, chi phối của các đạo luật về
ngân hàng, thậm chí kể cả các tập quán thương mại về ngân hàng. Đặc điểm này bị
chi phối bởi tính chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh của các TCTD như tính
rủi ro cao và sự ảnh hưởng mang tính chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác
nhau của xã hội.
Ngân hàng có những chính sách và nghiệp vụ quản trị nhằm đảm bảo sự cân đối
trong tài sản nợ và tài sản có, khiến hoạt động của hệ thống ổn định và an toàn. Ngân
hàng chỉ hoạt động được an toàn khi kiểm soát được các khoản cho vay giảm thiểu rủi ro
đến mức thấp nhất. Chỉ trên cơ sở quản trị được các rủi ro trong hoạt động cho vay thì hệ
thống ngân hàng mới lành mạnh và phát triển bền vững. Do đó tiền đề để thiết lập các
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro nói chung thì cần phải
phân loại các khoản cho vay theo từng nhóm trên cơ sở khoa học.


1.2.1.2. Phân loại cho vay ngân hàng.
Dựa vào mục đích cho vay có thể chia thành các loại vay sau:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
* Dựa vào tiêu chí này, cho vay của TCTD có thể phân chia thành hai loại:
- Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cho vay của TCTD đối với khách hàng,
trong đó thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là đến 1 năm. Hình thức
cho vay này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong

13



hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong
một thời hạn ngắn.
- Cho vay trung hạn và dài hạn: Đây là hình thức cho vay trong đó thời hạn sử
dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là từ trên một năm trở lên. Hình thức cho vay
này thường được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định của khách
hàng trong kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm
nhà ở, phương tiện đi lại…
* Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại: Việc phân loại cho vay của TCTD dựa
vào tiêu chí thời hạn sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, giúp cho các
nhà làm luật có thể đề ra quy chế pháp lý phù hợp với hoạt động thực tiễn của các
TCTD, đảm bảo các TCTD thu hết nợ gốc và lãi của các khoản nợ khi đến hạn trả
nợ. Điều này được thể hiện như sau: Điều 50, Luật tổ chức tín dụng quy định: “1.Tổ

chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. 2.Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá
nhân vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.” Việc phân loại theo cách này cũng giúp cho các nhà
làm luật có thể quy định về thời hạn cho vay một cách hợp lý: “Tổ chức tín dụng và
khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án
đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng
để thỏa thuận về thời hạn cho vay” (Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, Ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
 Căn cứ vào mục đích cho vay:
* Theo tiêu chí này, việc cho vay của TCTD đối với khách hàng được chia

thành hai loại:
- Cho vay kinh doanh: Đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số
tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh
của mình. Nếu sau khi được giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn vào mục đích

14


khác với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có quyền áp dụng chế tài
thích hợp để ngăn chặn.
- Cho vay tiêu dùng: Đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền
vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng

như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, thậm chí bao
gồm cả việc sử dụng vốn vay vào mục đích học tập của sinh viên học viên…
* Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại: Cách phân loại này có ý nghĩa chủ yếu
trong việc xác định điều kiện cho vay đối với mọi chủ thể đi vay trong hợp đồng tín
dụng. Một trong hai điều kiện cơ bản của hợp đồng tín dụng chính là mục đích sử
dụng vốn vay của chủ thể đi vay. Đây là điều kiện bắt buộc phải thỏa mãn đối với
mọi chủ thể vay và các bên bắt buộc phải ghi rõ điều kiện này trong hợp đồng như
một điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Theo đó, TCTD cho vay khi muốn
quyết định cho một tổ chức, cá nhân vay vốn phải tiến hành thẩm định hồ sơ tín dụng.
Việc phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay còn có ý nghĩa trong việc xác
định trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng tín dụng và việc giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Vi phạm hợp đồng tín dụng là hành vi của một

bên hoặc cả hai bên tham gia hợp đồng, cố ý hoặc vô ý làm trái các điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Mục đích sử dụng vốn vay là một điều khoản rất
quan trọng trong hợp đồng tín dụng.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
* Dựa vào tiêu chí này, hoạt động cho vay của TCTD có thể phân chia thành
hai loại:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa
vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Đây là hình thức cho vay trong đó
nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, xác định
của khách hàng vay hoặc của người thứ ba.
* Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại: Đây có thể nói là cách phân loại quan

trọng và có ý nghĩa lớn nhất trong hoạt động cho vay của TCTD. Nó liên quan đến
rủi ro tín dụng và cơ chế bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của tổ
15


×