ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
THIỀU VĂN THỊNH
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN LUẬT ĐỊNH
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
THIỀU VĂN THỊNH
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN LUẬT ĐỊNH
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Lê Văn Cảm
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Đồng thời tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội
dung khoa học của Luận văn. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
THIỀU VĂN THỊNH
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:
Bộ luật hình sự
HĐTP:
Hội đồng thẩm phán
QĐHP:
Quyết định hình phạt
TANDTC:
Tòa án nhân dân tối cao
TNHS:
Trách nhiệm hình sự
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐÔ
BẢNG
Bảng 2.1: Tổng số vụ án/bị cáo Tòa án đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trong
giai đoạn 2013 - 2018........................................................................81
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số liệu trong giai đoạn 6 năm (2013-2018) về áp
dụng Điều 47 Bộ luật hình sự năm 1999 và Điều 54 Bộ luật hình sự
năm 2015 của hai cấp xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng
...........................................................................................................83
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số liệu trong giai đoạn 6 năm (2013-2018) về áp
dụng Điều 47 Bộ luật hình sự năm 1999 và Điều 54 Bộ luật hình sự
năm 2015 đối với người dưới 18 tuổi bị kết án, trường hợp chuẩn bị
phạm tội, phạm tội chưa đạt, đồng phạm.......................................84
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số liệu về tội danh, hình phạt được áp dụng đối với
bị cáo khi Tòa án quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định............86
BIỂU ĐÔ
Biểu đồ 2.1: Tình hình giải quyết án của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Cao
Bằng đã xét xử (giai đoạn 2013-2018)..............................................82
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nhóm tội danh Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Cao Bằng
đã xét xử có quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định (giai đoạn
2013-2018).........................................................................................88
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ các loại hình phạt Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Cao
Bằng đã áp dụng đối với bị cáo khi quyết định hình phạt nhẹ hơn
luật định (giai đoạn 2013-2018).......................................................89
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐÔ.....................................iii
MỤC LỤC...................................................................iv
MỞ ĐẦU.....................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.........................................................................2
3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................6
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................6
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn.....................................................7
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................7
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT NHẸ HƠN LUẬT ĐỊNH...................................................................8
1.1. Quyết định hình phạt và Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định..............8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quyết định hình phạt...................8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quyết định hình phạt nhẹ hơn luật
định............................................................................................................16
1.2. Những nguyên tắc của quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định...............22
1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa..............................................23
1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa..............................................24
1.2.3. Nguyên tắc công bằng......................................................................26
1.2.4. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt.......................................................27
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy phạm về quyết định hình phạt nhẹ
hơn luật định trong pháp luật hình sự Việt Nam.............................................30
iv
1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến trước khi pháp điển hóa
lần thứ nhất với việc thông qua Bộ luật hình sự năm 1985..........................30
1.3.2. Giai đoạn từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 được thông qua đến nay.....32
1.4. Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định trong pháp luật hình sự một số
quốc gia trên thế giới.....................................................................................43
1.4.1. Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định theo quy định của Bộ luật hình
sự Trung Quốc [trích dẫn tài liệu số 6 từ trang số 40 - 63]...........................43
1.4.2. Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định theo quy định của Bộ luật hình
sự Nhật Bản [trích dẫn tài liệu số 7 từ trang số 81 - 82]...............................45
1.4.3. Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định theo quy định của Bộ luật hình
sự Liên Bang Nga [trích dẫn tài liệu số 4 từ trang 86 - 88]..........................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................50
CHƯƠNG 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN LUẬT ĐỊNH
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG (Giai đoạn
2013 - 2018).............................................................52
2.1. Căn cứ quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định theo Bộ luật hình sự năm
2015..............................................................................................................52
2.1.1. Căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự....................................52
2.1.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội.....................................................................................................54
2.1.3. Căn cứ vào nhân thân người bị kết án...............................................56
2.1.4. Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. 58
2.1.5 Căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người bị kết
án...............................................................................................................61
2.2. Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định theo Bộ luật hình sự năm 2015..62
v
2.2.1. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được
áp dụng......................................................................................................65
2.2.2. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuyển sang hình phạt khác
thuộc loại nhẹ hơn......................................................................................71
2.2.3 Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định trong một số trường hợp đặc
biệt.............................................................................................................73
2.2.4 Một số nội dung khác khi quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định........77
2.3. Thực tiễn áp dụng các quy phạm về quyết định hình phạt nhẹ hơn luật
định theo Bộ luật hình sự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2018. 80
2.3.1. Khái quát tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật hình sự trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng hiện nay..............................................................................80
2.3.2. Thực tiễn áp dụng quy phạm về quyết định hình phạt nhẹ hơn luật
định của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2018.....81
2.4. Những tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân cơ bản............................94
2.4.1. Những tồn tại, hạn chế......................................................................94
2.4.2. Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại, hạn chế...............................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................101
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
NHẸ HƠN LUẬT ĐỊNH VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG..................................................102
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quy phạm về quyết định hình phạt nhẹ
hơn luật định...............................................................................................102
3.1.1. Sự cần thiết về mặt lý luận..............................................................103
3.1.2. Sự cần thiết về mặt thực tiễn...........................................................104
3.2. Định hướng nội dung hoàn thiện quy phạm về quyết định hình phạt nhẹ
hơn luật định của Bộ luật hình sự năm 2015................................................105
vi
3.2.1. Nhận xét chung...............................................................................105
3.2.2. Nội dung kiến giải lập pháp hoàn thiện quy phạm về quyết định hình
phạt nhẹ hơn luật định trong Bộ luật hình sự năm 2015............................107
3.3. Những giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy phạm về
quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định........................................................109
3.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn quy phạm về quyết định hình phạt nhẹ
hơn luật định............................................................................................109
3.3.2. Giải pháp tăng cường vai trò kiểm sát, giám sát việc quyết định hình
phạt nhẹ hơn luật định..............................................................................110
3.3.3. Giải pháp về bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, chất lượng đội
ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân.........................................................111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................113
KẾT LUẬN CHUNG....................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................117
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chế định quyết định hình phạt (QĐHP) trong Bộ luật hình sự (BLHS)
năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (sau đây gọi chung là Bộ luật hình sự
năm 2015) là một chế định chung bao gồm các chế định nhỏ quy định về
QĐHP với từng trường hợp cụ thể, trong đó quy phạm về QĐHP nhẹ hơn luật
định. Đây là quy phạm có vai trò rất quan trọng trong việc xử lý tội phạm thông
qua việc đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, nhân thân người bị kết án, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ…và trên cơ sở
các nguyên tắc của luật hình sự. Là biểu hiện rõ nét nhất của chính sách nhân
đạo, khoan hồng đối với người bị kết án của pháp luật hình sự hiện hành. Tuy
nhiên, do đây là một quy phạm mang tính chất mở nên rất cần sự đánh giá, vận
dụng một cách kỹ lưỡng, thận trọng của những người giữ cán cân công lý tại
các phiên tòa hình sự khi quyết định có hay không việc áp dụng quy phạm này,
bởi lẽ ranh giới đúng sai, hợp lý hay không hợp lý là rất mong manh. Nếu áp
dụng pháp luật đúng, phù hợp sẽ đảm bảo được các nguyên tắc của pháp luật
hình sự trong việc xử lý tội phạm, đảm bảo được mục đích, hiệu quả của hình
phạt còn trường hợp áp dụng pháp luật tùy tiện, không có căn cứ sẽ đánh mất
tính nghiêm khắc của hình phạt đối với người bị kết án, không tạo ra hiệu quả
trong công tác giáo dục, đấu tranh, phòng ngừa tội phạm.
1
Xuất phát từ yêu cầu khách quan và thực tiễn hoạt động áp dụng pháp luật
hình sự trong công tác giải quyết án, thiết nghĩ cần phải tiếp tục có những
nghiên cứu chuyên sâu về những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng quy phạm
về QĐHP nhẹ luật định, góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng nói
chung, Tòa án nói riêng nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết án hình sự,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và Nhà nước, đáp
ứng yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh, chống tội phạm trong tình hình mới và yêu
cầu của chiến lược cải cách tư pháp.
Theo điều 54 BLHS năm 2015 thì quy phạm này được các nhà làm luật
đặt tên là “Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
được áp dụng”. Tuy nhiên, xét về mặt khoa học tên gọi này chưa bao hàm hết
được ý nghĩa của nội dung điều luật gồm: 1) QĐHP dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt và 2) chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Chính
vì vậy, cụm từ “Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định” sẽ là tên đề tài và
được sử dụng xuyên suốt trong nội dung luận văn để đảm bảo tính chính xác
về mặt khoa học và sự ngắn gọn của các thuật ngữ.
Từ tất cả những phân tích trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Quyết
định hình phạt nhẹ hơn luật định (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Cao
Bằng)” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2
Trải qua ba lần pháp điển hóa với việc thông qua BLHS, quy phạm về
QĐHP nhẹ hơn luật định đã được ghi nhận và liên tục hoàn thiện theo thời
gian nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tiễn áp dụng pháp luật và hoạt
động nghiên cứu khoa học lý luận về luật hình sự. Trong thời gian qua, nhiều
nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các tác giả đã có những công trình như luận
văn thạc sỹ, sách, giáo trình cùng rất nhiều các bài viết được công bố trên các
tạp chí khoa học luật chuyên ngành liên quan đến quy phạm QĐHP nhẹ hơn
luật định. Trong đó đáng chú ý là những công trình sau:
2.1 Về giáo trình, sách chuyên khảo bao gồm:
1) Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung) của
GS.TSKH Lê Văn Cảm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
2) Nhận thức khoa học về Phần chung pháp luật hình sự Việt Nam sau
pháp điển hóa lần thứ ba (SCK) của GS. TSKH Lê Cảm, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2018.
3) Pháp luật hình sự Việt Nam từ từ thế kỷ thứ X đến nay, lịch sử và thực
tại (SCK) của GS. TSKH Lê Cảm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018.
4) Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung) của PGS. TS. Trịnh
Quốc Toản (GS.TSKH Lê Văn Cảm chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2001 (tái bản năm 2003 và 2007).
5) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Phần chung - Trường Đại học Luật
Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2017.
6) Trách nhiệm hình sự và hình phạt do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ
biên), Nxb Công an nhân dân, 2001.
7) Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt
Nam của ThS. Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị Quốc gia, 2000.
8) Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam
(GS.TSKH. Đào Trí Úc chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999.
3
9) Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam của
PGS.TS. Lê Văn Đệ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010.
10) Định tội danh và quyết định hình phạt của PGS.TS. Dương Tuyết
Miên, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2007.
11) Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 Phần thứ nhất –
Những quy định chung của tác giả Đinh Văn Quế, Nxb Thông tin và truyền
thông, 2017…
2.2 Về luận văn thạc sỹ bao gồm:
1) Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn của Lê Xuân Lục - Luận văn thạc sĩ luật học, 2013, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2) Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự trong Luật
hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng tên địa bàn thành phố Hải Phòng của
Vũ Ngọc Sinh - Luận văn thạc sĩ luật học, 2015, Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
3) Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, trên cơ sở các dữ liệu thực tiễn của Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định của
Nguyễn Hải Dũng - Luận văn thạc sĩ luật học, 2007, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
4) Căn cứ quyết định hình phạt – những vẫn đề lý luận và thực tiễn của
Phạm Đình Dũng - Luận văn thạc sĩ luật học, 2006, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
5) Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp
dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang của Hoàng Văn Tiến, Luận văn thạc sỹ luật học,
2016, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. …
2.3 Về bài viết trên các tạp chí khoa học:
4
1) Quyết định hình phạt nhẹ hơn khung hình phạt đối với một tội - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Lê Văn Cảm, Võ Khánh Vinh - Tạp
chí Nhà nước và pháp luật, số 1 và 2/1988.
2) Về bản chất pháp lý của quy phạm Nguyên tắc quyết định hình phạt
tại điều 37 Bộ luật hình sự Việt Nam của tác giả Lê Cảm – Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 2 + 3 năm 1989.
3) Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự của
PGS Dương Tuyết Miên – Tạp chí Luật học.
4) Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật của TS.
Phạm Mạnh Hùng - Tạp chí Tòa án nhân dân, số 3/2001.
5) Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự của TS. Lê
Đăng Doanh - Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/2003.
6) Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật, những bất cập và
phương hướng hoàn thiện của ThS. Phạm Văn Báu - Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 18/2008.
7) Về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định hình
phạt của Trịnh Tiến Việt, Tạp chí khoa học pháp luật số 01/2004.
8) Nhân thân người phạm tội, một số vấn đề lý luận cơ bản của các tác
giả Lê Cảm & Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 01/2002.
9) Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng các tình tiết tặng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt của ThS. Đinh Văn Quế, Tạp chí
kiểm sát số 14, tháng 7/2018…
5
Những công trình kể trên đã có nhiều đóng góp về mặt lý luận về QĐHP
nhẹ hơn luật định theo pháp luật hình sự Việt Nam. Tuy nhiên đa số chỉ đề cập
đến các quy định của BLHS năm 1999 trở về trước, hiện nay BLHS năm 2015
đã có nhiều thay đổi trong cách tiếp cận về lý luận và thực tiễn quy phạm
QĐHP nhẹ hơn luật định nên cần tiếp tục phải có những nghiên cứu đa dạng
hơn, chuyên sâu hơn. Nội dung của Luận văn là tài liệu chuyên khảo mới,
nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và đồng bộ những vấn đề mặt lý luận
và thực tiễn về QĐHP nhẹ hơn luật định, từ đó chỉ ra được khái niệm, đặc
điểm và ý nghĩa của QĐHP nhẹ hơn luật định; lịch sử hình thành và phát triển
của quy phạm này; nội dung các quy phạm về QĐHP nhẹ hơn luật định trong
pháp luật hình sự một số nước trên thế giới; phân tích và luận giải khoa học
các nguyên tắc, căn cứ của việc QĐHP nhẹ hơn luật định; đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về QĐHP nhẹ hơn luật định
trên cơ sở số liệu thực tiễn công tác xét xử của hai cấp Tòa án tỉnh Cao Bằng
trong giai đoạn 06 năm từ năm 2013 đến năm 2018, đồng thời trình bày được
mô hình lý luận và đưa ra các kiến giải lập pháp mới về quy phạm này trong
BLHS để định hướng tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới.
Do đó, luận văn có ý nghĩa bổ sung nguồn tài liệu tham khảo mới cho
các nhà nghiên cứu luật học, người tiến hành tố tụng, đặc biệt là Kiểm sát
viên; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ngành Tòa án; các sinh viên, học viên
cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Tư pháp hình sự, cũng như bổ trợ
hoạt động xây dựng pháp luật, góp phần vào công tác phòng ngừa, đấu tranh,
chống tội phạm, giáo dục, cải tạo người bị kết án ở nước ta hiện nay.
3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp luận nghiên cứu
6
Phương pháp luận nghiên cứu của Luận văn được thực hiện trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết
hợp phương pháp luận khoa học Luật hình sự cùng với phương pháp luận của
các ngành khoa học khác có liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận văn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước. Luận văn sử dụng linh hoạt các phương pháp
nghiên cứu cụ thể, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, logic, kết hợp với các
phương pháp khác như tổng kết thực tiễn. Tùy từng nội dung và phạm vi
nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu và lựa chọn
địa điểm nghiên cứu cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, chất lượng cao nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về QĐHP nhẹ hơn luật định; trong đó tập trung nghiên cứu quy
định trong BLHS năm 2015 về quy phạm QĐHP nhẹ hơn luật định (Điều 54),
các quy phạm khác của BLHS có liên quan và thực tiễn áp dụng của Tòa án
nhân dân hai cấp tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 đến năm 2018.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nội dung đề tài, Luận văn sẽ thực hiện những mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:
Thứ nhất, tiếp tục kế thừa, phát huy các kết quả của những quan điểm,
công trình nghiên cứu đã được công bố trước đây từ đó đi đến thống nhất
nhận thức chung về quy phạm QĐHP nhẹ hơn luật định.
Thứ hai, nghiên cứu và chỉ ra được những nội dung cơ bản về QĐHP nhẹ
hơn luật định, phân tích quá trình hình thành và phát triển thông qua những
lần pháp điển hóa BLHS, nghiên cứu pháp luật hình sự so sánh của một số
quốc gia trên thế giới có nền pháp luật điển hình với pháp luật hình sự Việt
Nam về quy phạm QĐHP nhẹ hơn luật định.
7
Thứ ba, tổng kết thực tiễn áp dụng quy phạm về QĐHP nhẹ hơn luật định
của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 đến năm 2018, chỉ ra
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và định hướng tiếp tục hoàn thiện pháp
luật trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
Thông qua những nghiên cứu về lý luận và phân tích, đánh giá tình hình
thực tiễn áp dụng quy phạm về QĐHP nhẹ hơn luật định, tác giả đã chỉ ra
những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân, vướng mắc,
đưa ra các giải pháp để định hướng tiếp tục hoàn thiện pháp luật trong thời
gian tới cũng như nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về QĐHP nhẹ
hơn luật định của Tòa án nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định.
Chương 2. Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định theo pháp luật hình sự
Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Giai
đoạn 2013 - 2018).
Chương 3. Định hướng tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam
hiện hành về quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định và những giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN LUẬT ĐỊNH
8
QĐHP trong luật hình sự bao gồm hai loại đó là QĐHP thông thường và
QĐHP trong một số trường hợp đặc biệt. Theo đó, quy phạm về QĐHP nhẹ
hơn luật định là trường hợp QĐHP đối với người bị kết án trong trường hợp
đặc biệt, việc QĐHP nhẹ hơn luật định ngoài yêu cầu phải tuân thủ triệt để
những yêu cầu chung của QĐHP thông thường thì còn phải căn cứ vào các
quy định khác của BLHS khi áp dụng. QĐHP nhẹ hơn luật định theo BLHS
năm 2015 thể hiện sự ưu việt của pháp luật hình sự Việt Nam, đề cao tính
nhân đạo đối với người có hành vi phạm tội thông qua việc giảm bớt trách
nhiệm hình sự (TNHS) bằng việc áp dụng loại hình phạt khác nhẹ hơn và mức
hình phạt bị áp dụng thấp hơn so với việc người bị kết án sẽ bị áp dụng loại
hình phạt, mức hình phạt nặng hơn nếu người đó bị Tòa án QĐHP trong
trường hợp thông thường. Việc áp dụng quy phạm này nhằm tạo điều kiện cho
người bị kết án nhận ra lỗi lầm, tích cực cải tạo để trở thành người có ích cho
gia đình, xã hội.
Vì vậy, để tiếp tục có những phân tích, đánh giá sâu hơn về QĐHP nói
chung và QĐHP nhẹ hơn luật định nói riêng chúng ta cần nghiên cứu một
cách tổng thể về mặt lý luận của quy phạm này.
1.1. Quyết định hình phạt và Quyết định hình phạt
nhẹ hơn luật định
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quyết định hình phạt
Trong khoa học pháp lý thì áp dụng pháp luật là biểu hiện rõ nét nhất của
hình thức thực hiện pháp luật do chủ thể đặc biệt tiến hành trên cơ sở những căn
cứ, nguyên tắc pháp luật hình sự. Chế định QĐHP chúng ta có thể tiếp cận dưới
nhiều góc độ, nhưng về cơ bản để hiểu rõ hơn về khái niệm này các nhà khoa học
thường tiếp cận chủ yếu dưới góc độ luật hình sự và luật tố tụng hình sự.
9
Dưới góc độ luật hình sự, QĐHP được nghiên cứu trên cơ sở những nội
dung cơ bản các quy phạm pháp luật hình sự liên quan, theo góc độ này thì
QĐHP là một trong những chế định lớn, quan trọng của BLHS, thể hiện chính
sách pháp luật của Nhà nước đối với việc xử lý người bị kết án.
Dưới góc độ luật tố tụng hình sự, QĐHP là một hoạt động của Tòa án
trong giai đoạn xét xử [15, Tr 291], hoạt động này được xác định là sự tiếp
nối của hoạt động định tội danh đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm
phạm đến các khách thể được BLHS bảo vệ và đến mức phải chịu TNHS và
là tiền đề để thực hiện việc tuyên bản án của Tòa án.
10
Trải qua quá trình hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật hình
sự, quan niệm về QĐHP đã có nhiều thay đổi từ thuật ngữ mang tính thực tế
đời sống như “lượng hình” đến thuật ngữ pháp lý “quyết định hình phạt”.
Trước tiên để hiểu rõ chế định này, chúng ta cần tìm hiểu cái gốc vấn đề đó
chính là định nghĩa cơ bản về một hoạt động tri thức đó là “quyết định”, theo
Từ điển Tiếng Việt của Giáo sư Nguyễn Lân xuất bản năm 1997 thì “Quyết
định là định một cách chắc chắn, với ý nhất thiết phải thực hiện được” [55, Tr
875]. Trong lĩnh vực hình sự, mặc dù là một trong chín chế định lớn, quan
trọng của BLHS tuy nhiên hiện nay các nhà lập pháp Việt Nam vẫn chưa đưa
ra được một khái niệm hoàn chỉnh và đầy đủ về QĐHP, mà khái niệm QĐHP
chỉ được các nhà nghiên cứu luật học đưa ra quan điểm cá nhân dưới góc độ
khoa học luật hình sự, trong đó phải kể đến một số tác giả như ThS. Đinh Văn
Quế đưa ra khái niệm về QĐHP như sau: “Quyết định hình phạt là việc Tòa
án lựa chọn hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành. Tòa án lựa chọn
loại hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu, phải tuân theo những quy định
của Bộ luật hình sự”[27, Tr 3]; TS. Phạm Mạnh Hùng lại đưa ra quan điểm về
QĐHP một cách ngắn gọn “Quyết định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn loại
và mức hình phạt cụ thể áp dụng với người phạm tội” [25, Tr 1] hay TS. Lê
Văn Đệ cho rằng: “Quyết định hình phạt là sự lựa chọn loại hình phạt và xác
định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người
phạm tội cụ thể” [5, Tr 161].
11
Trong giáo trình đào tạo bậc đại học của các cơ sở giáo dục đại học, cũng
đã đưa ra khái niệm về QĐHP như: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội định nghĩa “Quyết định hình phạt là
việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm hình phạt chính và có
thể cả hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong phạm vi luật định để áp
dụng đối với người phạm tội” [14, Tr 317]; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
của trường Đại học Cần Thơ thì “Quyết định hình phạt được hiểu là việc Toà
án lựa chọn một loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp
dụng đối với người phạm tội” [13, Tr 239]; hoặc Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam của Trường đại học Luật Hà Nội đưa ra khái niệm “Quyết định hình
phạt là sự lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt (đối với loại
hình phạt có các mức khác nhau) trong phạm vi luật định để áp dụng đối với
chủ thể chịu trách nhiệm hình sự” [15, Tr 291].
Theo Từ điển luật học thì “Quyết định hình phạt là xác định loại và mức
hình phạt cụ thể (kể cả hình phạt bổ sung nếu có) trong phạm vi luật cho
phép để áp dụng đối với người phạm tội cụ thể” [44, Tr 659]
Dù được định nghĩa như thế nào thì bản chất của hoạt động QĐHP cũng
là việc lựa chọn và áp dụng một loại hình phạt kèm theo một mức hình phạt
cụ thể đối với người bị kết án. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân thì chúng ta
cần phải xem xét toàn diện, chuyên sâu hơn về hoạt động QĐHP của Tòa án
trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, xác định phạm vi QĐHP của Tòa án bắt đầu từ đâu và kết thúc
khi nào?
12
QĐHP của Tòa án là sự tiếp nối liên tục của hoạt động định tội danh vì
vậy, phạm vi QĐHP bắt đầu từ khi Tòa án đã định tội danh xong tức là đã xác
định rõ ràng và chính xác người đó phạm tội gì và được quy định ở điều nào
trong BLHS và kết thúc khi tuyên bản án. Hoạt động này được thực hiện
thông qua một số bước cơ bản như sau: xác định TNHS; khung hình phạt theo
tội danh đã xác định phù hợp với với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của tội phạm đã thực hiện; loại hình phạt (hình phạt chính, hình phạt bổ sung,
biện pháp tư pháp), mức hình phạt cụ thể; xác định và đánh giá những điều
kiện để QĐHP trong trường hợp đặc biệt hoặc miễn hình phạt đối với chủ thể
phạm tội.
Thứ hai, xác định đối tượng của hoạt động QĐHP?
Để làm rõ hai vấn đề này tác giả tiếp cận theo quy định của BLHS năm
2015 và trên cơ sở hoạt động của Tòa án trong giai đoạn xét xử.
Về đối tượng của hoạt động QĐHP là chủ thể thực hiện tội phạm nhưng
không có căn cứ để miễn TNHS và phải chịu một trong những chế tài mang
tính hình sự và được quy định trong BLHS năm 2015. Hiện nay trong khoa
học pháp lý cũng có nhiều quan điểm về vấn đề hiểu khái niệm QĐHP theo
nghĩa rộng bao gồm cả miễn TNHS như GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa nêu quan
điểm “Quyết định hình phạt còn bao gồm cả các hoạt động: xác định người
phạm tội có được miễn trách nhiệm hình sự hay miễn hình phạt hay không,
xác định khung hình phạt, xác định loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm
vi khung hình phạt hoặc dưới khung đó” [8, Tr 65 - 66].
13
Tuy nhiên theo tác giả, bản chất của chế định QĐHP trong BLHS là sự
cụ thể hóa TNHS của chủ thể phạm tội, nếu chủ thể phạm tội nhưng không có
TNHS thì sẽ không có hoạt động QĐHP, mặt khác QĐHP là hoạt động được
pháp luật ghi nhận và trao cho Tòa án toàn quyền trong việc lựa chọn loại,
mức hình phạt đối với chủ thể phạm tội bị kết án, điều này được thể hiện rõ ở
quy phạm về Hình phạt theo điều 30 BLHS năm 2015: “Hình phạt là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật
này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại
phạm tội nhằm…”. Trong khi đó tại chương VIII của BLHS năm 2015 bao
gồm 02 mục với 10 điều luật quy định về QĐHP nhưng tuyệt nhiên không có
bất cứ một quy phạm pháp luật nào đề cập đến miễn TNHS, bởi lẽ việc miễn
TNHS đối với chủ thể phạm tội thuộc thẩm quyền của cả ba cơ quan tiến hành
tố tụng gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và được thực hiện ở cả
ba giai đoạn tố tụng là điều tra, truy tố, xét xử. Như vậy, chủ thể đã thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội và được coi là tội phạm nếu có đủ các điều kiện
được miễn TNHS thì vẫn được các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
miễn TNHS theo quy định của BLHS. Do đó nếu cho rằng miễn TNHS chỉ
thuộc về giai đoạn QĐHP là chưa chính xác ở cả khía cạnh nội dung lẫn khía
cạnh chủ thể có thẩm quyền QĐHP [18, Tr 20].
Từ những phân tích các quan điểm của các nhà khoa học pháp lý, đối
chiếu với quy định của BLHS năm 2015, tác giả đưa ra quan điểm cá nhân về
khái niệm QĐHP như sau:
14