Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Kết quả kiểm soát hen phế quản ở trẻ em tại bệnh viện sản nhi bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

ONG THỊ HƯƠNG

KẾT QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI
BẮC GIANG

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

THÁI NGUYÊN – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

ONG THỊ HƯƠNG

KẾT QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI
BẮC GIANG
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: CK 62720750


LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THÀNH TRUNG

THÁI NGUYÊN – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS Nguyễn Thành Trung. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Ong Thị Hương


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã
nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ - Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo - bộ
phận đào tạo sau đại học, Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên, Ban giám đốc Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang và Tập thể khoa Nhi
Bệnh Sản Nhi Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS Nguyễn Thành
Trung, người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt tôi từng bước tôi
trưởng thành trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng khám hen Bệnh viện
Sản Nhi Bắc Giang đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn và chia sẻ với các
bệnh nhân cùng gia đình người bệnh đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, anh chị bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin dành tình yêu thương và lòng biết ơn sâu nặng nhất tới
cha mẹ, chồng con và những người thân trong gia đình - những người luôn ở
bên tôi, luôn hết lòng vì tôi.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 08 năm 2018

Tác giả
Ong Thị Hương


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

FEF

: Forced Expiratory Flow - Dung tích sống gắng sức

FEV1

: Forced Experitory Volume in the first one second -Thể
tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên

FVC

: Forced Vital Capacity - Dung tích sống thở mạnh


GINA

: Global Initiative for Asthma - Tổ chức toàn cầu phòng
chống hen

HPQ

: Hen phế quản

ICS

: Inhaled Corticosteroid - corticosteroid dạng hít

LABA

: Long acting b2 andrenergic agnoists - Thuốc kích thích
β2 kéo dài

LTRA

: Leukotriene receptor antagonists - Thuốc đối kháng thụ
thể leukotrien

PEF

: Peak Expiratory Flow - Lưu lượng đỉnh

VC

: Vital Capacity - Dung tích sống


WHO

: World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Đặc điểm chung của bệnh hen phế quản .................................................... 3
1.2. Triệu chứng và chẩn đoán hen phế quản.................................................. 11
1.3. Điều trị dự phòng hen phế quản ............................................................... 17
1.4. Các nghiên cứu về dự phòng hen phế quản bằng Flixotide ..................... 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 39
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................. 30
2.6. Một số tiêu chuẩn đánh giá ..................................................................... 31
2.7. Kỹ thuật thu thập thông tin ...................................................................... 34
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 36
2.9. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
3.1. Đặc điểm trẻ hen phế quản đến khám và tư vấn tại phòng khám hen ........... 37
3.2. Đánh giá kết quả kiểm soát hen bậc 2 bằng Flixotide ............................. 44
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 48
4.1. Đặc điểm bệnh nhân hen phế quản đến khám và tư vấn tại phòng khám
hen của Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang ........................................................... 48
4.2. Đánh giá kết quả kiểm soát hen bậc 2 bằng Flixotide ............................. 59



KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ............................................................................


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1. Tỉ lệ hen phế quản trẻ em một số nước Châu Á ............................... 4
Bảng 1.2. Đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn hen theo lâm sàng ................. 15
Bảng 1.3. Liều hàng ngày ICS ........................................................................ 23
Bảng 2.1. Phân loại hen theo mức độ nặng nhẹ .............................................. 33
Bảng 2.2. Phân loại hen theo mức độ kiểm soát hen ở trẻ > 5 tuổi ................ 34
Bảng 2.3. Phân loại mức độ kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi .......................... 34
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân hen phế quản theo tuổi và giới ........................ 37
Bảng 3.2. Đặc điểm môi trường sống của bệnh nhân nghiên cứu .................. 37
Bảng 3.3. Các yếu tố nghi ngờ xuất hiện triệu chứng hen .............................. 39
Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng đợt bùng phát hen phế quản ........................ 40
Bảng 3.5. Tuổi xuất hiện khò khè lần đầu tiên ............................................... 41
Bảng 3.6. Tần suất triệu chứng xuất hiện theo mùa ........................................ 42
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của hen đến cuộc sống hàng ngày trong 12 tháng ............ 42
Bảng 3.8. Kết quả xét nghiệm bạch cầu .......................................................... 43
Bảng 3.9. Bậc hen tại thời điểm vào nghiên cứu ............................................ 43
Bảng 3.10. Sự thay đổi triệu chứng khò khè trước và sau điều trị (n = 83) ... 44
Bảng 3.11. Sự thay đổi triệu chứng khó thở trước và sau điều trị (n = 83) .... 44
Bảng 3.12. Sự thay đổi triệu chứng ho khan trước và sau điều trị (n = 83) ... 45
Bảng 3.13. Sự thay đổi triệu chứng thức giấc ban đêm trước và sau điều trị . 45
Bảng 3.14. Sự thay đổi nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn hen trước và sau điều

trị (n = 83) ....................................................................................... 46
Bảng 3.15. Sự thay đổi việc ảnh hưởng hoạt động vui chơi của trẻ bình
thường như trẻ khác trước và sau điều trị (n = 83) ......................... 46
Bảng 3.16. Sự thay đổi bậc hen trước và sau điều trị (n = 83) ....................... 47
`


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh dị ứng khai thác được ........................................... 38
Biểu đồ 3.2. Tiền sử gia đình .......................................................................... 39
Biểu đồ 3.3. Tuổi chẩn đoán xác định hen phế quản ...................................... 41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh lý viêm mãn tính của đường hô hấp và cơn hen
phế quản cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải đến khám và
điều trị nhiều lần tại các cơ sở y tế, đặc biệt là trẻ em. Hen phế quản ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, trở thành gánh nặng
bệnh tật đối với gia đình, y tế và xã hội. Hen phế quản là bệnh thường gặp ở
trẻ em. Nghiên cứu ở Châu Âu cho tỉ lệ hen phế quản ở trẻ em tương đối dao
động từ 1,72% ở Đức cho tới 13,48% ở Anh [70]. Nghiên cứu ở thành phố St.
Peterburg, Nga cho tỉ lệ hen phế quản trẻ em là 7,4% [51]. Tại Việt Nam, hen
phế quản trẻ em có tỉ lệ mắc trung bình là 10% và có xu hướng tăng nhanh
[10]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải và cs (2007) cho tỉ lệ hen phế quản
ở trẻ em 13 - 14 tuổi tại thành phố Cần Thơ là 5% [19].
Chẩn đoán, điều trị hen phế quản trẻ em còn gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là trẻ ≤ 5 tuổi. Thời gian qua nhờ có những tiến bộ về chẩn đoán và điều
trị của Tổ chức hen thế giới (GINA), đã giúp cho thầy thuốc được các bước

chẩn đoán, dựa theo các thể lâm sàng của từng bệnh nhân để chọn các loại
thuốc kiểm soát hen hiệu quả và phù hợp, những biến chứng của bệnh hen phế
quản ngày càng ít hơn. Chiến lược phòng chống hen toàn cầu năm 2014 đã
xây dựng được phác đồ chẩn đoán và điều trị hen cho trẻ dưới 5 tuổi. Cho dù
có nhiều thuốc mới trong điều trị dự phòng hen việc sử dụng corticoid dạng
hít vẫn là nền tảng của kiểm soát hen, nhất là ở trẻ em. Theo khuyến cáo của
GINA, sử dụng ICS dạng hít đơn thuần có tác dụng tốt trong kiểm soát hen
mức độ nhẹ và vừa. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng dùng thuốc hen nhóm
LABA, là nhóm thường được khuyến cáo cho dự phòng hen nặng, khá phổ
biến và lan tràn, ngay cả trẻ hen phế quản mức độ rất nhẹ.
Việc phát hiện sớm, kiểm soát và điều trị dự phòng hen là hết sức cần
thiết không chỉ cho bệnh nhân mà còn cho toàn bộ ngành y tế. Hiện Việt


2

Nam đã sử dụng phác đồ điều trị chung của Tổ chức hen thế giới, bước đầu
đã đạt được những kết quả trong việc sử dụng một số thuốc như Singulair,
Flixotide điều trị dự phòng hen phế quản cho trẻ em.
Flixotide là một corticosteroid dạng hít với thành phần chính là
fluticasone propionate. Đây là thuốc được chỉ định điều trị cho hen phế quản
cho bất kỳ trẻ em nào cần dùng thuốc hen phế quản dự phòng. Flixotide
(fluticasone) không ảnh hưởng đến nồng độ cortisol huyết thanh, không làm
biến đổi chất khoáng của xương và không ảnh hưởng đến sự phát triển/tăng
trưởng của cơ thể [59]. Nghiên cứu cho thấy Flixotide (fluticasone) là thuốc
có hiệu quả mạnh trong điều trị hen phế quản và đây là thuốc hàng đầu trong
nhóm thuốc ICS dùng để điều trị hen phế quản [67].
Tại Bắc Giang, hen phế quản ở trẻ em là một bệnh khá phổ biến trong
mô hình bệnh tật ở trẻ em. Những thiệt hại do hen gây ra không chỉ là các chi
phí trực tiếp cho điều trị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ

và cả gia đình. Hiện Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã tiến hành điều trị dự
phòng hen bằng Flixotide. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu hay một báo
cáo nào về hiệu quả dự phòng hen trẻ em bằng Flixotide tại tỉnh Bắc Giang.
Câu hỏi đặt ra là: Đặc điểm hen ở bệnh nhi hen phế quản ra sao? Kết quả
kiểm soát hen phế quản bằng Flixotide như thế nào? Đó là lý do chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả kiểm soát hen phế quản ở trẻ em tại
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm trẻ hen phế quản đến khám và tư vấn hen tại phòng
khám hen ở Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2017 - 2018.
2. Đánh giá kết quả kiểm soát hen bậc 2 bằng Flixotide tại Bệnh viện
Sản Nhi Bắc Giang.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết về bệnh hen phế quản
1.1.1. Định nghĩa về hen phế quản
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của
nhiều tế bào và thành phần tế bào, làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt,
phù nề, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đường thở, làm xuất
hiện các dấu hiệu khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thường
xảy ra ban đêm và sáng sớm, có thể hồi phục tự nhiên hoặc do điều trị [50].
1.1.2. Dịch tễ học hen phế quản
1.1.2.1. Tỉ lệ mắc hen phế quản trẻ em trên thế giới
Do sự biến đổi của môi trường, sự thay đổi khí hậu, thói quen hút thuốc
lá… đã làm gia tăng đáng kể bệnh lý của đường hô hấp đặc biệt là bệnh HPQ.
HPQ là một trong những bệnh phổi mạn tính phổ biến ở tất cả các nước trên
thế giới, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi [75] với tỉ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, đặc

biệt ở trẻ em. Bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày của
bệnh nhân. Khi tình trạng bệnh không được kiểm soát; bệnh nhân có thể xuất
hiện cơn HPQ cấp nặng và có thể gây tử vong rất nhanh [7].
Hiện nay trên thế giới có khoảng 235 triệu người mắc HPQ với khoảng
383.000 trường hợp tử vong do HPQ mỗi năm [75]. Nghiên cứu ở Châu Âu
cho tỉ lệ HPQ trẻ em tương đối dao động, từ 1,72% ở Đức cho tới 13,48% ở
Anh [70]. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em thuộc thành phố St. Peterburg, Nga là 7,4%
[51]. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em Belarus là 1,39% [64]. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em Ba Lan
vùng nông thôn là 3,5%, vùng thành thị 4,1%; tỉ lệ HPQ ở trẻ em Ukraine
vùng nông thôn là 1,4%, vùng thành thị 2,1% [46]. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em Ấn Độ
là 4,75% [61]. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em tại Quảng Châu, Trung Quốc là 4,8% [76].
Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới (WHO), cứ 10 năm tỉ lệ mắc


4

HPQ tăng 20 - 50%, đặc biệt 20 năm qua tốc độ tăng tỉ lệ mắc HPQ ngày một
nhanh hơn. Tỉ lệ mắc HPQ ở mỗi vùng và mỗi lứa tuổi rất khác nhau; hay gặp
ở những nước công nghiệp có nền kinh tế phát triển và tốc độ đô thị hoá mạnh
[75]. Báo cáo trong Chương trình khởi động toàn cầu về hen thấy: trong 10
năm (1984 - 1994), tỉ lệ HPQ trẻ em ở khu vực Đông Nam Á - Tây Thái Bình
Dương tăng gấp 2 - 10 lần [1]. Tỉ lệ HPQ ở một số nước trên thế giới như sau:
Bảng 1.1. Tỉ lệ hen phế quản trẻ em một số nước trên thế giới [1]
Nước

2001

2016

Anh


12,1%

13,48%

Mexico

5,1%

6,5%

Nhật

9,2%

9,8%

Hoa Kỳ

8,7%

8,3%

Philipines

18,8%

20,1%

Thái lan


4,0%

9,7%

1.1.2.2. Tỉ lệ mắc hen phế quản trẻ em ở Việt Nam
Tại Việt Nam, HPQ là bệnh lý mạn tính đường hô hấp thường gặp,
chiếm tỉ lệ trung bình là 5% (ở người lớn) và 10% (ở trẻ em). Việt Nam hiện
chưa có con số hệ thống và chính xác về tỉ lệ mắc HPQ cho cả nước, báo cáo
sơ bộ cho thấy tỉ lệ mắc HPQ trẻ em chiếm khoảng 4 - 8% và có xu hướng
tăng nhanh [10]. Nghiên cứu của Phan Quang Đoàn và cs (2006) cho tỉ lệ
HPQ ở học sinh trường trung học phổ thông Hà Nội là 8,74% [14]. Nghiên
cứu của Nguyễn Thanh Hải và cs (2007) cho tỉ lệ HPQ ở trẻ em 13 - 14 tuổi
tại thành phố Cần Thơ là 5% [19]. Nghiên cứu của Khổng Thị Ngọc Mai
(2011) thấy tỉ lệ HPQ ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở thành phố Thái
Nguyên là 9,5% [28].
Nghiên cứu của Trần Thúy Hạnh và Nguyễn Văn Đoàn (2011) khảo sát
tại 7 tỉnh thành, đại diện cho 7 vùng miền trong cả nước là Nam Định, Tuyên


5

Quang, Nghệ An, Khánh Hòa, Bình Dương, Gia Lai và Tiền Giang thấy độ
lưu hành HPQ ở trẻ em là 3,2%, tỉ lệ nam/nữ ở trẻ em là 1,63/1; độ lưu hành
HPQ cao nhất ở Nghệ An (6,9%) và thấp nhất ở Bình Dương (1,5%) [21].
1.1.3. Hậu quả do hen phế quản gây ra
* Đối với người bệnh
HPQ gây ảnh hưởng lớn đến người bệnh: sức khoẻ ngày càng giảm sút,
mất ngủ gây suy nhược thần kinh, bi quan, lo lắng, mất việc, nghỉ học, chất
lượng cuộc sống giảm sút. Nhiều trường hợp có biến chứng viêm phổi hoặc tử

vong hoặc tàn phế do không được cứu chữa kịp thời. Nghiên cứu cho thấy
chất lượng cuộc sống của trẻ bị HPQ giảm sút rõ rệt. Theo Đoàn Thị Thanh
Bình (2012) thì HPQ có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ với điểm
trung bình chất lượng cuộc sống là 5,46 [6]. Nghiên cứu của Lê Thanh Hải và
cs (2013) thấy: HPQ ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày và ảnh hưởng đến
thay đổi cảm xúc [18]. Đối với trẻ bị HPQ có thể sẽ bị biến chứng viêm phổi
kèm theo làm tăng thời gian điều trị và ảnh hưởng chất lượng cuộc sống.
Tử vong do HPQ là biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Thống kê cho thấy
HPQ là 1 trong 20 bệnh mạn tính gây tàn phế cao nhất và là 1 trong 10
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em từ 5 - 14 tuổi. Tỉ lệ tử vong do
HPQ ở trẻ em dao động từ 0 - 0,7/100.000 trẻ [44]. Nghiên cứu của Eroglu
G.E. và cs (2002) tại Louisiana, Mỹ cho tỉ lệ tử vong do HPQ ở trẻ em là
0,63/100.000 trẻ em [48]. Tỉ lệ tử vong do HPQ ở trẻ em tại Thụy Điển là
1,54/1.000.000 trẻ em năm 1994 và 0,53/1.000.000 trẻ em năm 2003 [45]. Tỉ
lệ tử vong do HPQ ở trẻ em tại Phần Lan là 0,19/1.000.000 người-năm [55].
* Đối với gia đình
Gia đình bệnh nhân HPQ thường có hai quan điểm trái ngược nhau: (1)
Không quan tâm, xem nhẹ nguy cơ của bệnh, cho rằng bệnh không điều trị
được, ít động viên trẻ kiên trì điều trị. (2) Nhưng cũng có những gia đình hết
sức quan tâm đến điều trị bệnh cho trẻ. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng


6

Chương và cs (2014) thấy: 21,2% phụ huynh của trẻ bị HPQ có dấu hiệu lo
lắng trầm cảm. Phụ huynh có nguy cơ lo lắng trầm cảm cao nếu kinh tế nghèo
(p <0,05) và trẻ chưa được kiểm soát tốt cơn hen (p = 0,03). Điểm chất lượng
cuộc sống của phụ huynh thấp nếu phụ huynh trẻ tuổi, có lo lắng trầm cảm
(p<0,05) và trẻ chưa được kiểm soát hoàn toàn cơn hen (p<0,05) [12].
* Đối với xã hội

Thiệt hại do HPQ gây ra bao gồm các chi phí trực tiếp cho khám bệnh,
xét nghiệm, tiền thuốc và những chi phí gián tiếp nghỉ việc, nghỉ học, giảm
khả năng lao động, giảm chất lượng cuộc sống. Theo Phùng Thị Chuyên
(2011): chi phí điều trị trung bình cho mỗi đợt HPQ nội trú là 7.440.227,25
VNĐ/bệnh nhân; trong đó, chi phí thuốc điều trị chiếm 79,69% [13].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây hen phế quản
1.1.4.1. Yếu tố bản thân
* Tuổi: mọi lứa tuổi đều có nguy cơ mắc HPQ, nhưng HPQ gặp nhiều ở
trẻ nhỏ. HPQ có thể khỏi hoặc giảm nhẹ ở tuổi dậy thì. Nghiên cứu của Winer
R.A. và cs (2012) cho tỉ lệ nguy cơ mắc HPQ ở trẻ 0 - 4 tuổi là 23,4/1.000,
cao gấp 5 lần so với trẻ từ 12 - 17 tuổi là 4,4/1.000. Tỉ lệ nguy cơ mắc HPQ ở
trẻ em chung là 12,5/1.000 và ở người trưởng thành là 3,8/1.000 [74].
* Giới: HPQ có thể xuất hiện ở cả 2 giới, nhưng tỉ lệ mắc HPQ ở giới
theo lứa tuổi không giống nhau. Trước dậy thì, HPQ gặp ở trẻ nam nhiều hơn
trẻ nữ [9], đến tuổi thanh niên thì tỉ lệ HPQ là ngang nhau giữa 2 giới, ở người
lớn thì nữ giới lại mắc HPQ nhiều hơn ở nam giới. Theo Ngô Thị Xuân
(2008): HPQ gặp ở trẻ trai (68,0%) cao hơn trẻ gái (32,0%) [42]. Theo
Nguyễn Thị Thái Hà (2017) thì tỉ lệ nam/nữ ở trẻ HPQ từ 2 - 5 tuổi là 1,33/1
[17]. Theo Nguyễn Tiến Dũng và cs (2010), tỉ lệ HPQ nam/nữ là 2,1/1 [16].
* Cơ địa: Trẻ có cơ địa dị ứng như: chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng,
viêm xoang dị ứng, thể trạng tiết dịch là những yếu tố thuận lợi gây HPQ.
Viêm mũi dị ứng có liên quan khá chặt chẽ với HPQ: tỉ lệ viêm mũi dị


7

ứng/HPQ là 75,1%; viêm mũi dị ứng thường khởi phát trước hay đồng thời
với HPQ (70%) [34]. Trẻ có cơ địa dị ứng thì có nguy cơ bị HPQ cao gấp 8,5
lần (95%CI: 5,6 - 12,9) so với trẻ không có cơ địa dị ứng [69]. Trẻ có dị ứng
với mạt nhà, chó, mèo và nấm mốc thì có nguy cơ mắc HPQ nhiều hơn [30].

1.1.4.2. Yếu tố gia đình
Nếu bố mẹ, anh chị em ruột bị HPQ, bị dị ứng, hay bị viêm da cơ địa
thì khả năng mắc HPQ là rất cao. Nếu cha, mẹ có cơ địa dị ứng thì con có
nguy cơ bị HPQ cao gấp 1,4 lần so với trẻ không có cha mẹ có cơ địa dị ứng
[49]. Trẻ có nguy cơ bị HPQ cao gấp 4,27 lần nếu cả bố mẹ và ông bà đều bị
HPQ; có nguy cơ bị HPQ cao gấp 1,52 lần nếu chỉ có ông bà bị HPQ [71].
Trẻ có nguy cơ bị HPQ gấp 2,4 lần (95%CI: 1,2 - 4,6) nếu mẹ bị HPQ, có
nguy cơ bị HPQ gấp 2,6 lần (95%CI: 1,2 - 5,4) nếu mẹ có tiền sử dị ứng [60].
1.1.4.3. Các yếu tố về môi trường
- Dị nguyên đường hô hấp: bụi nhà, bụi đường phố, bụi chăn đệm, khói
bếp, khói thuốc lá, lông súc vật, phấn hoa, các khí lạnh, các chất thải ôtô, xe
máy... là nguyên nhân thường gặp nhiều nhất gây HPQ. Theo Nguyễn Thị
Kim Anh (2014) thì tỉ lệ trẻ HPQ có test lẩy da (+) với 1 dị nguyên hô hấp
trong nhà là 72,1%, test lẩy da (+) với ≥ 2 dị nguyên chiếm 86,1% [5]. HPQ
có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng hút thuốc lá của bố, mẹ [52],
[66]. Nghiên cứu của Kamran A. và cs (2015) cho kết quả: trẻ sống ở phòng
không có cửa sổ có nguy cơ mắc HPQ cao gấp 5,5 lần, trẻ sống ở vùng không
có ánh sáng (ánh nắng) phù hợp có nguy cơ mắc HPQ cao gấp 2,2 lần [53].
- Thuốc và hoá chất: aspirin, penicillin, sulphamid… là những chất nếu
tiếp xúc lâu dài làm tăng nguy cơ mắc HPQ ở trẻ em. Nghiên cứu Ripabelli và
cs (2013) thấy tỉ lệ HPQ ở trẻ sống khu công nghiệp chiếm 24,7% [63].
- Nhiễm khuẩn: đặc biệt là các nhiễm khuẩn do virus (virus hợp bào hô
hấp, virus cúm, á cúm. Nghiên cứu của Trịnh Thị Ngọc (2015) thấy nhóm trẻ


8

nhiễm virus đường hô hấp có nguy cơ mắc cơn hen cấp nặng cao gấp 8,85 lần
so với nhóm trẻ không nhiễm virus [29].
1.1.5. Yếu tố nguy cơ gây đợt bùng phát hen phế quản

- Nhiễm virus đường hô hấp
Nhiễm virus đường hô hấp là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cơn khó thở
đầu tiên (gây bùng phát cơn HPQ). Virus đường hô hấp được xác định trong
50 – 70% đợt bùng phát HPQ ở trẻ em [62].
- Dị nguyên trong nhà
Bọ nhà, bụi nhà, các dị nguyên của súc vật nuôi trong nhà (mèo, chó… )
và nấm, mốc và các nấm men cũng là yếu tố gây khởi phát cơn HPQ [7].
- Dị nguyên ngoài nhà
Hạt phấn hoa và nấm là hai dị nguyên ngoài nhà chính gây bùng phát
đợt HPQ. HPQ thường xảy ra theo mùa, tương ứng với mùa phấn hoa [7].
- Khói thuốc lá
HPQ liên quan chặt chẽ với khói thuốc lá: không chỉ đóng vai trò là yếu
tố nguy cơ gây bệnh mà khói thuốc là còn là yếu tố khởi phát đợt HPQ.
- Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí là nguyên nhân gây viêm đường
hô hấp và bùng phát đợt HPQ. Khi hít phải các chất làm ô nhiễm không khí
làm kích thích phế quản, tăng phản ứng phế quản... bùng phát cơn hen [7].
- Tình trạng gắng sức và tăng thông khí
Gắng sức là một trong các yếu tố hay gặp gây đợt bùng phát HPQ. Gắng
sức làm do sự mất nước từ niêm mạc đường hô hấp, làm tăng áp lực thẩm
thấu ở lớp lót của đường hô hấp dẫn đến giải phóng các chất trung gian hóa
học từ dưỡng bào gây co thắt phế quản, bùng phát cơn HPQ [8].
- Thay đổi cảm xúc
Những trẻ hay bị xúc động mạnh, cười nhiều, khóc nhiều, lo lắng, sợ
hãi, tăng cảm giác… thường dễ khởi phát cơn hen cấp [8].


9

- Thay đổi thời tiết

Thay đổi thời tiết có tác động trực tiếp khởi phát đợt cấp HPQ. Nóng
quá, lạnh quá, ẩm ướt quá, khi chuyển mùa nhất là khi có gió mùa Đông
Bắc… đều làm tăng nguy cơ xuất hiện đợt bùng phát là rất lớn ở người HPQ.
- Thuốc, thực phẩm và các chất phụ gia
Một số thuốc (như: Aspirin, Penicillin, Sulfamid) hay các dị nguyên thức
ăn (như thức ăn có nguồn gốc hải sản: tôm, cua, cá, sữa…) là những yếu tố có
nguy cơ gây đợt bùng phát HPQ.
1.1.6. Cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
Cơ chế bệnh sinh của HPQ rất phức tạp nhưng có thể mô tả bằng sự
tương tác của ba quá trình bệnh lý cơ bản là: Viêm mạn tính đường thở, tăng
đáp ứng của phế quản và co thắt, phù nề xuất tiết phế quản. Quá trình tương
tác này có sự tác động bởi các yếu tố chủ thể của người bệnh và các yếu tố
kích phát dẫn đến hậu quả làm xuất hiện các triệu chứng hen và cơn hen [9]:

Sơ đồ 1.1. Cơ chế bệnh sinh hen phế quản [9]
1.1.6.1. Viêm mạn tính đường thở
- Viêm mạn tính đường thở gặp ở tất cả các bệnh nhân hen ngay cả các
trường hợp hen nhẹ. Có nhiều tế bào tham gia vào quá trình viêm như đại


10

thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ái toan,
dưỡng bào, tế bào lympho T và B.
- Khi một bệnh nhân bị hen tiếp xúc với dị nguyên, các cytokines được
giải phóng từ bạch cầu ái toan, đại thực bào, tế bào B gây phản ứng viêm dữ
dội làm co thắt, phù nề, xung huyết phế quản [8].
- Phản ứng giữa kháng nguyên kháng thể gây thoái hoá dưỡng bào, giải
phóng các chất trung gian hoá học như: histamin, serotonin, bradykinin,
thromboxan A2 (TXA2), prostaglandin (PGD2, PGE2, PGF2), leucotrien…

làm tổn thương nhung mao niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng viêm.
- Các bạch cầu ái toan khi bị hoạt hoá sẽ sản xuất ra leucotrien C4 và
yếu tố hoạt hoá tiểu cầu. Các yếu tố hoạt hoá tiểu cầu (Platelet activating
factor: PAF) gây co thắt viêm nhiễm phù nề phế quản.
- Các neuropeptid do các bạch cầu ái toan tiết ra là chất trung gian như
MBP (Major basis protein), ECP (Eosinophi cationic peptid), làm tróc biểu
mô đường thở giải phóng ra các neuropeptid gây viêm [2].
1.1.6.2. Tăng tính đáp ứng của phế quản
- Tăng tính phản ứng phế quản do mất cân bằng giữa hệ adrenergic và
hệ cholinergic, dẫn đến tình trạng ưu thế thụ thể α so với ß, tăng ưu thế của
GMPc so với AMPc nội bào, biến đổi hàm lượng enzym phosphodiesterase
nội bào, rối loạn chuyển hoá prostaglandin.
- Sự gia tăng tính phản ứng phế quản là cơ sở để giải thích sự xuất hiện
cơn HPQ do gắng sức, do khói các loại (khói bếp than, thuốc lá…), không khí
lạnh và các chất kích thích khác.Tăng phản ứng phế quản được xác định bằng
test thử nghiệm với acetylcholin hoặc methacholin [7].
1.1.6.3. Phù nề, xuất tiết phế quản
Hen là bệnh viêm mạn tính tại đường thở, hậu quả là quá trình tái tạo lại,
hàn gắn lại đường thở, dẫn tới thay đổi cấu trúc đường thở. Tái tạo lại đường
thở bao gồm tăng sản các tế bào có chân, xơ hoá dưới biểu mô, tăng số lượng


11

và kích thước các tân mạch dưới niêm mạc, loạn sản và phì đại cơ trơn phế
quản, phì đại các tuyến dưới biểu mô. Tái tạo lại đường thở liên quan chặt chẽ
với quá trình viêm thông qua các cytokines và các chất trung gian gây viêm
trong hen. Cơ trơn phế quản đóng vai trò quan trọng trong tái tạo lại đường
thở. Thay đổi chức năng cơ trơn đường thở có thể tác động trực tiếp lên quá
trình viêm ở lớp dưới niêm mạc và gây tái tạo lại đường thở. Hơn nữa, tăng

khối lượng cơ trơn đường thở góp phần làm tăng tắc nghẽn đường thở. Từ
hiện tượng viêm mãn tính đường thở và tăng phản ứng phế quản dần dần làm
thay đổi hình thái tổ chức giải phẫu bệnh của phế quản ở trẻ bị HPQ bao gồm:
 Thâm nhiễm tế bào viêm (dưỡng bào, tế bào lympho T, bạch cầu ái
toan và các tế bào khác).
 Phù nề mô kẽ.
 Phá huỷ biểu mô phế quản và làm dày lớp dưới màng đáy.
 Tăng số lượng tế bào tiết nhầy và phì đại các tuyến dưới niêm mạc
 Giãn mạch
 Nút nhầy trong lòng phế quản.
Viêm là quá trình bệnh lý chủ yếu trong HPQ, có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc xác định hướng điều trị dự phòng hen và xử trí các cơn hen cấp [7].
1.2. Triệu chứng và chẩn đoán hen phế quản
1.2.1. Triệu chứng
* Triệu chứng cơ năng
- Ho: lúc đầu ho khan, sau xuất tiết nhiều đờm rãi, ho dai dẳng không
có giờ nhất định, ho nhiều về đêm, nhất là khi thay đổi thời tiết
- Khạc đờm: khi trẻ ho thường khạc nhiều đờm rãi, đờm trắng. Nếu
đờm mủ tức là có bội nhiễm viêm phế quản do vi khuẩn.
- Khó thở: chủ yếu là khó thở ra, kéo dài. Trường hợp nhẹ khó thở chỉ
xuất hiện khi gắng sức, khi ho, khi khóc, cười hoặc khi nuốt.


12

- Trường hợp điển hình khó thở liên tục, khó thở ra, có tiếng khò khè,
cò cử [68] thường gặp về đêm, gần sáng. Có thể có tiền triệu trước khi xuất
hiện khó thở như hắt hơi ngứa mũi, chảy nước mũi hoặc có một số dấu hiệu
báo trước như chán ăn, đau bụng, nặng ngực… [72]. Thường nặng hơn về
đêm và sáng sớm, hoặc khi có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ khởi phát hen

(bụi, khói, lông súc vật, phấn hoa, thay đổi thời tiết…) hoặc có tiền sử bố mẹ
hoặc bản thân bị hen hoặc các bệnh dị ứng khác. Khó thở nặng trẻ có thể tím
tái, vã mồ hôi, nói từng từ, không ăn uống được. Có thể có các biến chứng
như: tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, rối loạn nhịp thở, ngừng thở.
Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm (2011) cho tỉ lệ ho là 35,0%, khò khè
28,6%, khó thở 14,7%, khạc đờm 13,7% và nặng ngực 8,0% [39]. Đối với các
trường hợp HPQ nặng thì các triệu chứng lâm sàng chiếm tỉ lệ cao: ho chiếm
99%, khò khè 98%, mạch nhanh 82,4%, nhịp thở nhanh 100%, thở co lõm
ngực 100%, tím tái chỉ chiếm 31,4% [3].
* Triệu chứng thực thể
- Nhìn: Nhịp thở nhanh, co rút lồng ngực.
- Gõ: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm.
- Nghe: Phổi có ran rít, ran ngáy, tiếng thở khò khè, đặc biệt rõ khi thở
ra mạnh và kéo dài. Trường hợp nặng rì rào phế nang giảm, có thể nghe thấy
ran ẩm ở trẻ nhỏ ở cả 2 thì thở ra và thở vào.
- Trường hợp HPQ mạn tính kéo dài, lồng ngực như bị giãn ra, lồng
ngực có thể biến dạng nhô ra phía trước, vai nhô lên, các xương sườn nằm
ngang, các khoang liên sườn giãn rộng… những trẻ này thường chậm lớn.
Nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2016) thấy triệu chứng lâm sàng khi
khám thu nhận bệnh nhân: rale rít 76,0%, rale ngáy 38,0% [22].
* Cận lâm sàng
- Công thức máu: tăng bạch cầu.
- Định lượng IgE toàn phần: thường tăng so với lứa tuổi.


13

- Khí máu: trong cơn hen có thể giảm SpO2, có thể có toan hô hấp (PH
giảm, PCO2 tăng, BE âm) nếu khó thở kéo dài. Ngoài cơn hen khí máu ở giá
trị bình thường [7].

- Thăm dò chức năng hô hấp: có giá trị trong việc đánh giá mức độ hen,
mức độ tắc nghẽn hô hấp, mức độ rối loạn thông khí trong HPQ, cũng như
đánh giá hiệu quả điều trị. Phương pháp này đòi hỏi trẻ phối hợp phải hít vào
và thở ra gắng sức. Rối loạn thông khí được đánh giá bằng các thông số:
+ Dung tích sống (VC) (VC - Vital capacity: thể tích của các khí trong
phổi sau khi thở vào tối đa) giảm < 80% so với lý thuyết
+ FEV1 (Forced expiratory volume in one second: thể tích thở ra gắng
sức trong giây đầu tiên), FEV1 < 80% so với lý thuyết
+ Chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 80% so với lý thuyết
+ Chỉ số Tiffeneau (FEV1/VC) < 70% so với lý thuyết [2].
+ Đo lưu lượng đỉnh (PEF: Peak Expiratory Flow: lưu lượng đỉnh):
nhằm dự đoán cơn hen cấp. PEF tăng 60 lít/phút hoặc ≥ 20% sau khi hít thuốc
giãn phế quản so với trước khi hít thuốc giãn phế quản hoặc PEF thay đổi
hàng ngày ≥ 20% (giá trị đo buổi sáng giảm ≥ 20% so với chiều hôm trước)
có thể gợi ý chẩn đoán HPQ. Ngoài ra có thể theo dõi nếu PEF giảm hơn 15%
sau 6 phút chạy hoặc vận động gắng sức cũng là một gợi ý chẩn đoán HPQ.
+ VMES (Thể tích khí thở ra trung bình/giây) giảm
+ Thể tích cặn (RV - Residual volume) tăng [2].
- Các test trong thăm dò chức năng hô hấp
+ Test phục hồi phế quản: đo chức năng thông khí trước và sau khi
dùng salbutamol dạng phun hít với liều lượng 200mcg sau 10 phút. Nếu FEV1
tăng ≥ 12% (hoặc ≥ 200ml) thì coi là test phục hồi phế quản dương tính, điều
đó chứng tỏ rối loạn thông khí tắc nghẽn có đáp ứng với thuốc giãn phế quản.


14

+ Test kích thích phế quản: Sử dụng test methacholin, test gắng sức
hoặc hít liều tăng dần nồng độ dị nguyên nghi ngờ. Test dương tính khi giảm
FEV1 >20% so với trước khi thử test [2].

- X quang phổi: Trong cơn hen lồng ngực căng, phổi sáng do ứ khí, nếu
hen lâu ngày có thể thấy hình ảnh khí phế thũng do giãn phế nang, tâm phế
mạn… Trẻ nhỏ có thể thấy hình ảnh xẹp phổi trong trường hợp tắc một nhánh
phế quản do đờm dãi xuất tiết nhiều [7].
- Các xét nghiệm khác:
+ Đờm: Có nhiều bạch cầu ái toan, vòng xoắn cushman và tinh thể
Charcot - Leyden.
+ Test lẩy da: Thường dương tính với các dị nguyên dạng hít [2].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Toàn (2012) thấy tỉ lệ HPQ trẻ em có tăng
số lượng bạch cầu là 72,6% và tăng bạch cầu đa nhân trung tính 66,0% [38].
Hoàng Lan Anh (2014) thấy: có 50% rối loạn thông khí tắc nghẽn; 47,7% rối
loạn thông khí hỗn hợp; 28,6% thay đổi PEF > 15% và 7,1% thay đổi PEV 1 >
15% sau test hồi phục phế quản [4]. Nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2016) thấy
hình ảnh phổi tăng sáng trên bệnh nhi HPQ là 40,0% [22].
1.2.2. Chẩn đoán hen phế quản trẻ em
Chẩn đoán HPQ trẻ em khó hơn ở người lớn, nhất là trẻ < 5 tuổi, triệu
chứng lâm sàng không rõ ràng, khó phát hiện, chủ yếu là các triệu chứng khò
khè, ho, khó thở. Chẩn đoán HPQ ở trẻ < 5 tuổi phức tạp và sự hợp tác của trẻ
trong việc thực hiện các thăm dò chức năng hô hấp là khó. Vì vậy phải khai
thác tiền sử, thăm khám tỉ mỉ, toàn diện để xác định chẩn đoán [2], [7], [47].
Bốn bước để chẩn đoán hen phế quản trẻ em
(1) Khai thác bệnh sử, tiền sử gia đình và bản thân
(2) Khám lâm sàng
(3) Thăm dò cận lâm sàng
(4) Chẩn đoán phân biệt


15

* Khai thác bệnh sử, tiền sử gia đình và bản thân

- Trẻ có các dấu hiệu: Ho, thở khò khè, khó thở, nặng ngực. Những dấu
hiệu này xuất hiện nhiều lần, tái đi tái lại và thường xảy ra nặng hơn vào ban đêm
làm trẻ phải thức giấc.
- Tiền sử tái phát nhiều lần, tiền sử gia đình có người bị hen.
- Cơ địa dị ứng, chàm, mẩn mề đay.
- Phát hiện các dị nguyên hô hấp, thức ăn và thời tiết.
- Tìm các ổ nhiễm khuẩn mạn tính ở đường hô hấp như viêm amydal,
VA, viêm xoang... coi như gai kích thích [9], [10].
* Khám lâm sàng
- Thở khò khè với âm độ cao khi thở ra, khò khè có tính chất tái diễn,
thường xuất hiện nhiều về ban đêm
- Ho xuất tiết tăng nhiều về ban đêm
- Khó thở: thở nhanh, rút lõm lồng ngực. Khó thở tái phát, trường hợp nặng
trẻ phải ngồi chống tay cúi về phía trước, không nằm được, trẻ vật vã, kích thích
khó chịu, tím tái….
- Nghe phổi có nhiều ran rít, ran ngáy
- Lồng ngực hình thùng (hen lâu ngày)
- Đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn hen theo lâm sàng
Bảng 1.2. Đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn hen theo lâm sàng [9]
Mức độ nặng nhẹ

Triệu chứng lâm sàng

SpO2

Nhẹ

Không hoặc khó thở nhẹ

Trung bình


Khó thở, nhịp thở nhanh, rút lõm
lồng ngực

SpO2 91 - 95%

Nặng

Khó thở (phải ngồi thở), rút lõm
lồng ngực, co kéo cơ ức đòn chũm,
không ăn, không bú được

SpO2 61 - 90%

Cơn nguy kịch

Tím tái, vật vã, hôn mê

SpO2 > 95%

SpO2 ≤ 60%


16

* Thăm dò cận lâm sàng
- Theo dõi sự thay đổi PEF
- Tăng bạch cầu ái toan, IgE trong máu, test lẩy da với các dị nguyên
- Xquang có dấu hiệu khí phế thũng hoặc có thể có xẹp phổi trong
trường hợp tắc một nhánh phế quản do đờm dãi xuất tiết nhiều

- Điều trị thử thuốc giãn phế quản kích thích β2 và ICS có hiệu quả [9], [10].
* Chẩn đoán phân biệt
- Trẻ đẻ non, mềm sụn thanh quản, hút thuốc thụ động…
- Nhiễm khuẩn hô hấp do virus:
+ Trẻ <2 tuổi: Thường do virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitial
Virus). Thường là khò khè lần đầu với triệu chứng cấp tính, khó thở, suy hô
hấp nặng do tắc nghẽn các phế quản nhỏ (tiểu phế quản). Có thể khò khè tái
phát mỗi khi nhiễm khuẩn đường hô hấp.
+ Trẻ ≥ 2 tuổi: Thường do nhiều loại virus khác. Đặc điểm của loại khò
khè này là trẻ không có cơ địa dị ứng. Phần lớn khò khè dưới 3 tuổi mà không
có cơ địa dị ứng thường là nhiễm khuẩn hô hấp do virus.
- Tắc mũi: Do các nguyên nhân gây phù nề, xuất tiết nhiều do viêm mũi
họng, nhiễm khuẩn hô hấp trên, hẹp lỗ mũi sau, polip mũi và các dị vật ở mũi.
- Viêm tiểu phế quản: thường gặp ở trẻ nhỏ bụ bẫm có cơ địa dị ứng,
thuốc giãn phế quản ít tác dụng. Bệnh có thể gây khò khè kéo dài, ít tái phát.
- Stridor thanh quản bẩm sinh: Thường xuất hiện triệu chứng sau khi
sinh. Trẻ có tiếng thở rít thanh quản ở thì thở vào.
- Bệnh quánh niêm dịch: Bệnh có triệu chứng khò khè giống như hen,
cần thử nghiệm test mồ hôi. Ngoài ra trẻ có thể có dấu hiệu rối loạn tiêu hóa.
Bệnh bắt đầu từ nhỏ và có tiền sử nhiễm khuẩn đường hô hấp nhiều lần.
- Dị vật phế quản: Xuất hiện khó thở, khò khè, nhiều khi rất dễ nhầm với
HPQ. Thường xảy ra đột ngột và có hội chứng xâm nhập.


×