Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi nam đuống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao năng
lực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
khai thác công trình thủy lợi Nam Đuống” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu của mình!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Én

i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn cụ thể, tận tình của cán bộ hướng dẫn Phó
Giáo Sư Tiến sĩ Đồng Kim Hạnh trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi rất biết ơn sự giúp đỡ thường xuyên của các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy
lợi, Khoa Đào tạo sau đại học, sự giúp đỡ và tạo điều kiện của khoa Công trình trong
quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng khoa học đã tham gia đóng góp
ý kiến quý báu cho bản luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn đến những người thân trong gia đình, các nhà khoa học, các
bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV KTCTTL
Nam Đuống nơi tôi công tác đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................2
5. Các kết quả đạt được ...................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ............................................................................................................................. 4
Dự án đầu tư xây dựng công trình .............................................................................4
1.1.1 Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam ............................... 4
1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình ....................................................7
1.1.3 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................................... 8
1.1.4 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng..................................................................9
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................................................................ 9
1.2.1 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ..............................................9
1.2.2 Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng .............................................................. 17
1.2.3 Các mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng.................................................20
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................... 21
1.3.1 Môi trường của dự án ........................................................................................... 21
1.3.2 Quy mô và tính chất của dự án .............................................................................22
1.3.3 Hệ thống pháp luật và chính sách về QLDA ĐTXD ............................................22
1.3.4 Năng lực cán bộ và trình độ tổ chức quản lý dư án của chủ đầu tư ..................... 22
1.3.5 Cơ sở vật chất và trang thiết bị .............................................................................23
1.3.6 Năng lực vốn, thủ tục giải ngân của CĐT ............................................................ 23
Kết luận chương 1 .........................................................................................................24

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ...............................................................................................................25
Cơ sở khoa học về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................................ 25
iii


2.1.1 Chức năng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ......................................... 25
2.1.2 Quy trình quản lý dự án ........................................................................................ 27
2.1.3 Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 30
2.1.4 Các văn bản pháp quy quy định về quản lý ......................................................... 30
Các mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ......................................... 33
2.2.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án ......................................... 33
2.2.2 Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án .................................................................. 36
2.2.3 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng khu vực ................................................................................................................ 37
2.2.4 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án .................................................... 37
Năng lực quản lý dự án của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................ 38
2.3.1 Năng lực nhân sự và quản trị nhân lực ................................................................. 38
2.3.2 Năng lực lập kế hoạch dự án ................................................................................ 38
2.3.3 Năng lực quản lý đấu thầu và thực hiện hợp đồng ............................................... 38
2.3.4 Năng lực quản lý thời gian dự án ......................................................................... 39
2.3.5 Năng lực quản lý chi phí dự án ............................................................................ 39
2.3.6 Năng lực quản lý chất lượng ................................................................................ 40
2.3.7 Năng lực về cơ sở vật chất và trang thiết bị ......................................................... 40
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................... 40
Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện nay ................................ 41
2.5.1 Quản lý phạm vi, kế hoạch ................................................................................... 41
2.5.2 Quản lý về mặt thời gian ...................................................................................... 41
2.5.3 Quản lý dự án về chi phí và khối lượng ............................................................... 42
2.5.4 Quản lý chất lượng công tác thi công xây dựng công trình ................................. 43

2.5.5 Quản lý rủi ro ....................................................................................................... 43
2.5.6 Quản lý dự án về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ
....................................................................................................................................... 43
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV KTCTTL NAM ĐUỐNG ........................................................................ 45
Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống ........................ 45
3.1.1 Lịch sử hình thành và nhiệm vụ chính của Ban ................................................... 45
iv


3.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động ................................................................................46
3.1.3 Kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư xây dựng ..............................................49
Thực trạng năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng ...............................................55
3.2.1 Năng lực nhân sự ..................................................................................................55
3.2.2 Năng lực cơ sở vật chất và trang thiết bị .............................................................. 57
3.2.3 Năng lực, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ...................................................58
3.2.4 Năng lực quản lý thông tin và phối hợp với các bên liên quan ............................ 58
3.2.5 Năng lực quản lý đấu thầu và thực hiện hợp đồng ...............................................59
3.2.6 Năng lực quản lý thời gian dự án .........................................................................63
3.2.7 Năng lực quản lý chi phí dự án.............................................................................64
3.2.8 Năng lực quản lý chất lượng ................................................................................66
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................................68
3.3.1 Tồn tại, hạn chế ....................................................................................................68
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng cho
Ban quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống ............................ 74
3.4.1 Giải pháp nâng cao năng lực nhân sự ...................................................................74
3.4.2 Giải pháp nâng cao năng lực cơ sở vật chất và trang thiết bị ............................... 76
3.4.3 Kiện toàn bộ máy quản lý dự án tại Ban về năng lực, cơ cấu tổ chức, chức năng,

nhiệm vụ ........................................................................................................................ 77
3.4.4 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thông tin và phối hợp với các bên liên quan
.......................................................................................................................................79
3.4.5 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý đấu thầu và thực hiện hợp đồng ................80
3.4.6 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thời gian dự án ..........................................81
3.4.7 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí dự án .............................................82
3.4.8 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý chất lượng .................................................83
Kết luận chương 3 .........................................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................88

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Công trình thủy điện Lai Châu ....................................................................... 18
Hình 1.2 Dự án xây dựng trạm bơm Phú Mỹ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ..... 19
Hình 1.3 Công trình cải tạo nâng cấp sông Ngũ Huyện Khê ........................................ 20
Hình 1.4 Tam giác mục tiêu và chủ thể tham gia.......................................................... 21
Hình 2.1 Sơ đồ thể hiện trình tự thực hiện dự án đầu tư ............................................... 28
Hình 2.2 Sơ đồ thể hiện trình tự thực hiện dự án đầu tư nhóm B, C ............................ 29
Hình 2.3 Sơ đồ cấu trúc khoa học quản lý .................................................................... 30
Hình 2.4 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ................................................... 34
Hình 2.5 Sơ đồ CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án .............................. 36
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống ......................... 46
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện các dự án thực hiện năm 2016 ............................................ 50
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện các dự án thực hiện năm 2017 ............................................ 52
Hình 3.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tiết kiệm thông qua đấu thầu ....................................... 61

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Một số công trình, dự án do Ban quản lý dự án thực hiện năm 2016 ............49
Bảng 3.2 Một số công trình, dự án do Ban quản lý dự án thực hiện năm 2017 ............51
Bảng 3.3 Tổng hợp chất lượng nguồn lực .....................................................................55
Bảng 3.4 Tổng hợp cơ sở vật chất và thiết bị ................................................................ 57
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp công tác lựa chọn nhà thầu ....................................................60
Bảng 3.6 Chi phí phát sinh trong các công việc của một số dự án ................................ 65

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BCKTKT

: Báo cáo kinh tế kỹ thuật

BXD

: Bộ Xây dựng

CĐT

: Chủ đầu tư


CTXD

: Công trình xây dựng

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

KHĐT

: Kế hoạch và Đầu tư

QLDA

: Quản lý dự án

QH

: Quốc hội

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

NQ

: Nghị quyết




: Quyết định

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TVGS

: Tư vấn giám sát

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCT

: Xây dựng công trình

XDCB

: Xây dựng cơ bản

NLĐ

: Người lao động


DAĐT

: Dự án đầu tư

ATLĐ

: An toàn lao động

VSMT

: Vệ sinh môi trường

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Bắc Ninh có 3 con sông lớn chảy qua là sông Cầu dài 70km, sông Đuống 39km, và
sông Thái Bình 17 km. Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống với nhiệm vụ
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, vận hành hệ thống tưới, tiêu nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp, cung cấp nước tưới tiêu cho dân sinh và các ngành kinh tế trên địa
bàn hệ thổng thủy nông Nam Đuống với 3 huyện phía Nam sông Đuống là Thuận
Thành, Gia Bình, Lương Tài và một số xã thuộc tỉnh ngoài như: Hải Dương, Hưng
Yên, Hà Nội với diện tích tưới tiêu hàng năm xấp xỉ 40.000 ha. Đây chính là chức
năng, nhiệm vụ chính trị của Doanh nghiệp được nhà nước giao cho.
Các công trình thủy lợi đã xây dựng của hệ thống Nam Đuống có công suất thiết kế
đảm bảo tưới được hết diện tích canh tác của hệ thống. Tuy nhiên hiện nay hiện tượng
thiếu nước vẫn thường xuyên xảy ra, đặc biệt ở các vùng cao, vùng xa, cuối các kênh
tưới của trạm bơm tưới lớn.

Hàng năm UBND Tỉnh Bắc Ninh vẫn thường xuyên quan tâm kịp thời đến hệ thống
các công trình thủy nông Nam Đuống bằng cách giao cho Công ty TNHH MTV
KTCTTL Nam Đuống làm Chủ đầu tư để đầu tư xây dựng sửa chữa cải tạo nâng cấp
các công trình trong hệ thống, tiếp nhận và khai thác sử dụng công trình.
Trong thời gian qua bên cạnh những kết quả đạt được đáng nghi nhận của Ban quản lý
dự án của Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống thì vấn đề quản lý các dự án
đầu tư xây dựng do Ban quản lý dự án thực hiện cũng còn nhiều tồn tại hạn chế như:
chất lượng công trình chưa đảm bảo, tổng mức đầu tư nhiều công trình còn bị vượt,
tiến độ của một số dự án chưa được đúng theo kế hoạch, …
Hiện tại và trong thời gian tới, Ban quản lý dự án của Công ty TNHH MTV KTCTTL
Nam Đuống tiếp tục đảm nhận vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng nhiều dự án đầu
tư xây dựng trong hệ thống thủy nông Nam Đuống có quy mô các công trình ngày một
lớn và đòi hỏi yêu cẩu về quản lý chất lượng cao.
1


Bởi vậy, việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình đối với Ban quản lý dự án của Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam
Đuống luôn là cần thiết, với những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập
và nghiên cứu tại Trường, được sự đồng ý của Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây
dựng – Trường Đại học Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Phó Giáo sư – Tiến sĩ Đồng
Kim Hạnh cũng lãnh đạo của Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống” làm đề tài để nghiên cứu với
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý dự án của Ban quản lý
dự án tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống phụ trách.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình thuộc BQL phụ trách.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các dự án đầu tư xây
dựng công trình do BQL thuộc Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết thông qua các công trình thực tế của Ban quản lý dự
án tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống, qua đó phân tích các tồn tại và đề
xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý để đạt được các mục tiêu đề ra. Các văn
bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Các phương pháp nghiên cứu:
 Phương phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
 Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
2


 Phương pháp thống kê;
 Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với cô hướng dẫn và các chuyên gia có kinh
nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất;
 Một số phương pháp kết hợp khác để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt
ra.
5. Các kết quả đạt được
 Tổng quan được tình hình QLDA ĐTXD công trình hiện nay.
 Tổng quan được cơ sở khoa học của công tác QLDA ĐTXD công trình.
 Đánh giá được thực trạng về công tác QLDA ĐTXD của Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống.
 Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao năng lực QLDA đầu tư xây dựng cho
Ban QLDA ĐTXD tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống.

3



CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Dự án đầu tư xây dựng công trình
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển nên cần đẩy mạnh hội nhập với xu hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trọng toàn bộ các lĩnh vực, trong đó việc đầu tư xây dựng rất
được chú trọng. Công tác quản lý ĐTXD là một phần công việc rất quan trọng trong
các dự án đầu tư xây dựng, đòi hỏi phải có dự phối hợp của các đơn vị và các bên có
liên quan. Vì vậy để làm tốt việc đầu tư xây dựng cần phải đẩy mạnh công tác quản lý
dự án để giúp cho việc quản lý các dự án được chuyên nghiệp hơn, phát triển phù hợp
với như cầu xây dựng cơ bản của đất nước.
Trong những năm gần đây, với việc nâng cao đào tạo đội ngũ cán bộ QLDA, kỹ sư,
công nhân, việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến cùng các trang thiết bị hiện đại vào thi
công, đồng thời học tập kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển trên thế giới, kết
hợp với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy phù hợp để tăng cường
công tác quản lý chất lượng xây dựng, chúng ta đã tự điều hành, quản lý nhiều dự án
quan trọng như: Nhà máy thủy điện Lai Châu; Đập Cửa Đạt, Cao tốc Hà Nội - Lào
Cai; góp phần vào phục vụ và cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao mức tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó vẫn có nhiều vấn đề bất cập trong đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn.
Cụ thể, công tác phê duyệt chủ trương đầu tư một số dự án chưa căn cứ theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 hoặc chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn.
Còn tình trạng phê duyệt dự án đầu tư khi chủ trương đầu tư chưa được phê duyệt,
chưa đủ thủ tục, không phù hợp với quy hoạch vùng, không thuộc giai đoạn 20162020 hoặc trùng lặp với dự án khác đã được phê duyệt, có trường hợp phê duyệt vượt
định mức; quyết định đầu tư chưa xác định rõ nguồn vốn, thời gian thực hiện dự án;
xác định tổng mức đầu tư còn sai sót, thiếu chính xác, phải điều chỉnh nhiều lần với

4


giá trị lớn, cá biệt có Dự án nạo vét, xây kè, bảo tồn cảnh quan sông Sào Khê, tỉnh
Ninh Bình điều chỉnh tăng 36 lần (từ 72 tỷ đồng lên 2.595 tỷ đồng).
Một số dự án thực hiện đầu tư khi chưa có Báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ
sơ khảo sát còn chưa đầy đủ, thiếu chính xác, chưa phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và
quy trình thiết kế; thiết kế kỹ thuật chưa tuân thủ thiết kế cơ sở hoặc chưa sát với thực
tế dẫn đến phải điều chỉnh trong quá trình thi công tại nhiều dự án; phê duyệt dự toán
còn sai sót, có trường hợp tổng giá trị dự toán được duyệt vượt tổng mức đầu tư.
Hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án chưa đầy đủ theo quy định; phê
duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đúng quy định; hồ sơ dự thầu (hồ sơ đề
xuất) của một số nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ yêu cầu của hồ sơ mời thầu; quá trình
chấm thầu vẫn còn sai sót; áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định;
công tác thương thảo, ký kết hợp đồng chưa bảo đảm theo quy định, một số điều khoản
hợp đồng ký kết còn thiếu chặt chẽ gây thất thoát NSNN; tổ chức thi công trước khi
hợp đồng được ký kết chưa đúng quy định; phương án bồi thường còn sai sót, chưa sát
thực tế; bồi thường, hỗ trợ không đúng quy định; xây dựng khu tái định cư tập trung
vượt quy mô cần thiết gây lãng phí .
Hồ sơ quản lý chất lượng công trình còn thiếu sót, không đầy đủ xảy ra tại hầu hết các
dự án; công tác giám sát thi công tại một số dự án không chặt chẽ theo quy định; tỷ lệ
dự án được kiểm tra, giám sát còn thấp; một số chủ đầu tư không thực hiện chế độ báo
cáo giám sát đầu tư, đặc biệt tại hạng mục công trình Cầu Ô Rô, tỉnh Cà Mau đã để
xảy ra sự cố sập cầu trong quá trình thi công; chất lượng thi công một số hạng mục
chưa đảm bảo, có hiện tượng xuống cấp, hư hỏng...
Tiến độ thực hiện tại một số dự án còn chậm so với kế hoạch ban đầu hoặc chậm được
đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Công tác nghiệm thu, thanh toán tại hầu hết các dự án còn sai sót; còn tình trạng
nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng chưa thi công hoặc không đúng thực
tế... qua kiểm toán 1.497 dự án, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị xử lý tài chính

10.125 tỷ đồng.

5


Ngoài ra, qua kết quả kiểm toán một số dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA, vốn của
các tập đoàn, tổng công ty nổi lên một số vấn đề như: Việc lập và giao kế hoạch vốn
còn chưa sát thực tế, có trường hợp không giao kế hoạch vốn nhưng vẫn được giải
ngân; chậm thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn đối ứng cho các dự án chưa kịp thời; còn
tình trạng sử dụng vốn của dự án sai mục đích, không đúng đối tượng; chưa có cơ chế
kiểm soát tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và Việt Nam đồng để rút vốn giải ngân làm tăng số
tiền ngoại tệ vay nợ nước ngoài; một số dự án còn dư vốn không sử dụng hết nhưng
chưa kịp thời báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý gây lãng phí; lựa chọn nhà
thầu còn hạn chế do bị ràng buộc bởi quy định của nhà tài trợ; còn nợ đọng đầu tư xây
dựng cơ bản ...
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác (vốn tập đoàn, tổng công ty), chủ đầu tư
chưa huy động đủ vốn theo cơ cấu vốn trong phương án tài chính được duyệt; thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư khi chưa có ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan,
không đúng quy hoạch ngành; phê duyệt dự án khi chưa có báo cáo đánh giá tác động
môi trường; một số dự án lập tổng mức đầu tư không sát thực tế dẫn đến trong quá
trình thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần với giá trị lớn; không thực hiện đúng cam kết
với Thủ tướng Chính phủ về tiến độ khi xin chỉ định thầu, Tập đoàn TKV áp dụng lựa
chọn nhà thầu không đúng quy định và ký kết hợp đồng vượt giá gói thầu, ký giá trị
hợp đồng EPC vượt tổng mức đầu tư; ký kết hợp đồng không đúng quy định, khi chưa
có bảo lãnh của Chính phủ; tiến độ hoàn thành dự án còn chậm so với kế hoạch, còn
để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản, chậm quyết toán dự án hoàn thành. Một số dự án
có hiệu quả đầu tư thấp do trữ lượng không đạt như khảo sát, giá sản phẩm tiêu thụ
giảm mạnh hoặc đang thua lỗ lớn, tiềm ẩn nguy cơ mất toàn bộ vốn đầu tư.
Ngoài ra, Tổng Kiểm toán Hồ Đức Phớc cho biết, qua kiểm toán 40 dự án đầu tư theo
hình thức BOT, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị giảm thời gian thu phí hoàn vốn 120

năm so với phương án tài chính ban đầu và giảm giá trị đầu tư 1.467 tỷ đồng. Năm 2016
trở về trước, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị giảm 107,4 năm của 27 dự án). Đồng
thời, qua kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính
thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, Kiểm toán Nhà nước đã xác định tăng
giá trị thực tế vốn nhà nước 9.639 tỷ đồng, trong đó kiểm toán toàn diện 07 doanh
6


nghiệp xác định tăng 9.140 tỷ đồng và rà soát báo cáo của bảy doanh nghiệp tăng 499 tỷ
đồng. [1]
Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu
pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ và tổ chức thực hiện dự án.
Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định, hàng loạt
phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân,
chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động sản
xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và thậm
chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt được thực hiện trong
những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường
luôn thay đổi.
Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và kết thúc
rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn thành được ấn định
một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng tâm đó
có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế
bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực hiện,
nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành
công của Quản lý dự án (QLDA) thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được
đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không? Quy mô của mỗi dự án là khác

nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc
phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.
Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một quá trình
thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định (Ví dụ: các
dự án sử dụng vốn tư nhân do tư nhân bỏ vốn ra đầu tư thì mục đích là mang lại lợi ích
về kinh tế cho chủ đầu tư), vì vậy để thực hiện được chúng ta phải huy động nhiều
nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai
7


là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.

Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy mô đầu tư [2]
Tùy theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án, dự án đầu tư XDCT gồm:
Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo.
Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo nguồn vốn đầu tư.
Dự án ĐTXD công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Dự án ĐTXD công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Dự án ĐTXD công trình sử dụng vốn khác.
Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo công năng công trình xây dựng. [3]
Dự án ĐTXD công trình dân dụng.
Dự án ĐTXD công trình công nghiệp.
Dự án ĐTXD công trình giao thông.
Dự án ĐTXD công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Dự án ĐTXD công trình hạ tầng kỹ thuật.
Dự án ĐTXD công trình quốc phòng, an ninh.
Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức đầu tư.
8


Dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo.
Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp công trình.
Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án
đầu tư xây dựng.
Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình,
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án.
Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. [4]
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý phạm vi dự án.
Phạm vi là một danh sách tất cả những gì dự án phải làm (và cũng có thể là một danh
sách tất cả những điều mà dự án không phải làm). Dự án phải có một phạm vi được
viết ra rõ ràng nếu không dự án sẽ không bao giờ kết thúc.
Quản lý phạm vi dự án bao gồm các quy trình liên quan đến việc xác định và kiểm
soát những gì thuộc hoặc không thuộc dự án. Nó đảm bảo đội dự án và những người
liên quan cùng hiểu biết về sản phẩm mà dự án tạo ra và quá trình mà đội dự án sẽ sử
dụng để tạo ra sản phẩm.
Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện mục tiêu dự án, nó bao gồm

việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi và điều chỉnh phạm vi dự án.

9


Quản lý kế hoạch công việc và khối lượng công việc của dự án.
Quản lý kế hoạch công việc và khối lượng công việc của dự án là một quá trình ấn
định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
Quản lý kế hoạch công việc và khối lượng công việc của dự án có ý nghĩa như sau:
Tu duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý công việc, khối lượng công
việc của dự án.
Dự vào kế hoạch công việc và khối lượng công việc để phối hợp mọi nguồn lực của dự
án hữu hiệu hơn.
Kế hoạch công việc và khối lượng công việc phải tập trung vào các mục tiêu và chính
sách của tổ chức.
Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các mặt khác của dự án.
Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của mội trường bên ngoài của dự án.
Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra của dự án.
Quản lý chất lượng dự án.
Cùng với sự phát triển không ngừng về xây dựng cơ sở hạ tầng và nền kinh tế xã hội,
cơ chế quản lý xây dựng cũng được đổi mới kịp thời với yêu cầu, do đó xét về mức độ
tổng thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công trình không ngừng được nâng cao.
Chất lượng công trình xây dựng tốt hay xấu không những ảnh hưởng đến việc sử dụng
mà còn liên quan đến an toàn tài sản, tính mạng của nhân dân, đến sự ổn định xã hội.
Để đảm bảo yêu cầu đó, cần thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo Nghị định số 46/2015/ ngày12/5/2015 về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm
đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng,
khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. Công tác quản lý chất lượng được tiến

hành ở cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, tập trung vào các công việc:
10


khảo sát, thiết kế, giai đoạn thi công, giai đoạn thanh quyết toán và giai đoạn bảo hành
công trình.
Quản lý tiến độ thực hiện.
Quản lý tiến độ dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc
chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định công việc
cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự
án.
Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một khoảng thời gian
nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi công
chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất
nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ và các mốc tiến độ trọng yếu đã được xác
định của toàn dự án. CĐT, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có
liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và
điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị
kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến các mốc tiến độ trọng yếu của dự án.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả của dự án
đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai
đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của nhà nước.
Quản lý chi phí là công việc tính các chi phí nguồn lực như: trang thiết bị, nguyên liệu,
con người và các chi phí hỗ trợ liên quan khác. Một khi chi phí đã được xác định, ngân
sách dự án sẽ được xác định và phải kiểm soát sao cho dự án luôn nằm trong phạm vị
ngân sách được duyệt và phù hợp với tiến độ của dự án.
Một số hoạt động quản lý chi phí dự án:
Kiểm soát việc xác định tổng mức đầu tư: đảm bảo tổng mức đầu tư tính đúng tính đủ,

dựa trên việc kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư và lập
11


kế hoạch chi phí sơ bộ.
Kiểm soát việc xác định dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình.
Kiểm soát chi phí trong việc đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
Kiểm soát các hoạt động thanh quyết toán các hợp đồng xây dựng và các công việc
không có trong hợp đồng.
Kiểm soát chi phí vận hành, bảo trì, sửa chữa, chi phí quản lý và giá thu được khi dự
án kết thúc.
Việc kiểm soát chi phí phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau:
Bảo đảm đúng giá trị cho đồng tiền của chủ đầu tư bỏ ra phù hợp cho mục đích đầu tư
xây dựng công trình, cân bằng giữa chất lượng và ngân sách đầu tư.
Đảm bảo rằng chi phí phân bổ vào các bộ phận phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư và
nhà thiết kế.
Giữ chi chi phí nằm trong ngân sách đã phê duyệt.
Nội dung việc kiểm soát chi phí xây dựng công trình được thực hiện theo hai giai đoạn
là kiểm soát trong giai đoạn trước xây dựng và kiểm soát ở giai đoạn thực hiện xây
dựng.
Giai đoạn trước xây dựng: được xác định từ khi lập tổng mức đầu tư đến khi ký kết
hợp đồng với nhà thầu để thực hiện xây dựng công trình. Trong giai đoạn này, trong
từng nội dung chi phí hoặc công việc sau cần thực hiện kiểm soát:
Trong việc xác định tổng mức đầu tư dự án. Yêu cầu việc kiểm soát chi phí phải bảo
đảm tổng mức đầu tư được tính đúng, tính đủ và tạo tiền đề cho việc kiểm soát các
thành phần chi phí ở bước sau.
Trong việc xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình. Yêu cầu việc kiểm
soát chi phí phải bảo đảm cho việc xác định kế hoạch chi phí có cơ sở, độ tin cậy cao
làm cơ sở cho việc không chế chi phí ở các giai đoạn tiếp theo.


12


Trong việc đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Yêu cầu việc kiểm soát chi phí phải bảo
đảm lựa chọn nhà thầu có giá thầu hợp lý (thấp hơn giá gói thầu được duyệt).
Giai đoạn thực hiện xây dựng: được xác định từ sau khi ký kết hợp đồng với nhà thầu
để thực hiện việc xây dựng công trình đến khi công trình được hoàn thành và thực hiện
quyết toán vốn đầu tư. Trong giai đoạn này, trong từng nội dung chi phí hoặc công
việc sau cần thực hiện, kiểm soát:
Trong việc thanh toán hợp đồng xây dựng. Yêu cầu việc kiểm soát chi phí phải đảm
bảo giá trị thanh toán hợp đồng (kể cả các khoản thanh toán do các yếu tố, phát sinh
hợp lý, nếu có) nằm trong giới hạn giá gói thầu hoặc không được vượt Kế hoạch chi
phí đã xác định.
Giai đoạn kết thúc dự án. Kiểm soát chi phí vận hành, bảo trì, sửa chữa, chi phí quản
lý và giá thu được khi dự án kết thúc. Yêu cầu việc kiểm soát chi phí phải đảm bảo các
chi phí đưa vào trong công tác vận hành, bảo trì sửa chữa đúng với yêu cầu, tính chất
của dự án và đảm bảo các chi phí đúng với quy định của nhà nước.
Quản lý an toàn trong thi công xây dựng.
Quản lý an toàn lao động và vệ sinh mội trường là quá trình đảm bảo ATLĐ và VSMT
trong suốt thời gian thực hiện và khai thác dự án. Quản lý ATLĐ và VSMT bao gồm:
Kiểm tra theo dõi biện pháp thi công của các nhà thầu thi công trước và trong quá trình
thi công.
Xử lý nhà thầu không đảm bảo ATLĐ, VSMT.
Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về ATLĐ và VSMT.
Trách nhiệm của các bên trong quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng:
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình
trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên
thì phải được các bên thỏa thuận.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động,
13



an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công
trường.
Đơn vị tư vấn giám sát và chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc triển
khai thực hiện an toàn lao động của đơn vị thi công.
Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan
có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động
theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường
những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Trách nhiệm của các bên trong quản lý môi trường xây dựng:
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho
người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện
pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công
trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế
thải đưa đến đúng nơi quy định.
Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo
đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây
dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra.
Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng.
Quản lý lựa chọn nhà thầu:
Trong hoạt động xây dựng việc lựa chọn nhà thầu là một khâu quan trọng trong quá
trình triển khai dự án, công việc này được thực hiện đúng theo quy định của Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan về tổ chức lựa chọn
nhà thầu. Quản lý lựa chọn nhà thầu bao gồm các công việc như lập hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Từ đó lựa chọn ra nhà thầu phù hợp
14



nhất với yêu cầu của gói thầu.
Đấu thầu nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, công khai, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu
có năng lực tốt đáp ứng được các yêu của hồ sơ mời thầu, phù hợp với yêu cầu của gói
thầu.
Quản lý hợp đồng xây dựng:
Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ
chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết nhằm đạt được các thoả
thuận trong hợp đồng.
Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao
gồm:
 Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng.
 Quản lý về chất lượng.
 Quản lý khối lượng và giá hợp đồng.
 Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
 Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng. [5]
Quản lý rủi ro.
Dự án đầu tư xây dựng công trình thường tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro.
Quản lý rủi ro dự án là việc nhận diện các nhân tố rủi ro trong dự án, sử dụng các
phương pháp định tính, định lượng để xác định tính chất, mức độ rủi ro để có kế hoạch
đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro. Nó bao gồm việc tối đa hóa khả năng và kết
quả của các điều kiện thuận lợi và tối thiểu hóa khả năng và ảnh hưởng của những biến
cố gây bất lợi cho mục tiêu của dự án. Đây là một trong lĩnh vực quan trọng trong
quản lý dự án mà đôi khi vẫn bị những nhà quản lý lãng quên.
Quản lý rủi ro dự án bao gồm các bước: Nhận dạng và xác định những rủi ro có thể có
của dự án; đánh giá tác hại của từng rủi ro tác động đến dự án; xác định các bước hay
15



những hành động để ứng phó với những rủi ro nếu nó sảy ra.
Để quản lý rủi ro phải nhận định được các rủi ro theo hai mặt định tính và định lượng:
Định tính rủi ro: Đây là giai đoạn chính của rủi ro là: khả năng xuất hiện và tác động
rủi ro. Tác động rủi ro được chia làm 4 mức: có thể bỏ qua, thấp, trung bình, nghiêm
trọng và khả năng xuất hiện chia ra 3 bước: thấp, trung bình và cao.
Định lượng rủi ro: Để định lượng rủi ro ta thường dùng phương pháp chấm điểm, dùng
ma trận định lượng rủi ro, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: EMV đây là
trường hợp đặc biệt của cây quyết định dùng để ra quyết định, cây quyết định, phân
tích độ nhậy, mô phỏng, ý kiến chuyên gia.
Để đối phó với rủi ro, người quản lý dự án phải tập trung vào các mặt: Tập trung quản
lý vào những rủi ro có điểm xếp hạng hoặc khả năng xuất hiện lớn; Đưa ra những giải
pháp để ứng phó vỡi những rủi ro trên; Ưu tiên nguồn lực để ứng phó rủi ro.
Có thể bỏ qua hoặc không tập trung vào những rủi ro có điểm xếp hạng thấp hoặc khả
năng xuất hiện ít.
Để đối phó với rủi ro có các phương pháp chính:
Phòng tránh: bằng các điều khoản trong hợp đồng;
Giảm nhẹ: có thể giảm nhẹ bằng cách mua bảo hiểm;
Chấp nhận: có thể chấp nhận các rủi ro bằng 2 cách: Chủ động (kế hoạch dự phòng
nếu rủi ro xảy ra) và thụ động (chấp nhận giảm lợi nhuận nếu rủi ro xảy ra).
Quản lý thông tin dự án.
Quản lý thông tin trong dự án là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt,
nhanh chóng giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý, giữa các nhóm quản lý.
Quản lý thông tin trong quản lý dự án bao gồm: thu nhập thông tin, xử lý thông tin, sử
dụng và lưu trữ những thông tin liên quan đến dự án. Những thông tin này có thể phát
sinh bên trong dự án hoặc từ môi trường có liên quan đến dự án.

16


Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá,
toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản
lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp
hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình ở nước ta trong thời gian tới.
Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự:
Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động tư vấn.
Cụ thể đối với công trình nhà máy thủy điện Lai Châu được xây dựng trên dòng
chính sông Đà tại thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, Việt Nam. Dự
án được khởi công xây dựng vào ngày 05 tháng 01 năm 2011, hòa lưới 3 tổ máy tháng
11 năm 2016, khánh thành tháng 12 năm 2016, sớm hơn 1 năm so với chỉ tiêu Quốc
hội đề ra, có tổng mức đầu tư khoảng hơn 35.700 tỷ đồng, cung cấp cho quốc gia
lượng điện bình quân khoảng 4.670 triệu KWh/năm. Dự án do Tập đoàn Điện lực Việt
Nam làm Chủ đầu tư, nhà thầu thi công là Tập đoàn Sông Đà, Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam, Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng, Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn, đơn vị tư vấn giám sát là Phòng chuẩn bị sản xuất Lai châu - Công ty
thủy điện Sơn La. Trong quá trình thực hiện dự án, công tác quản lý chất lượng thi
công công trình luôn được thực hiện nghiêm chỉnh. Ngoài các phòng thí nghiệm của tổ
hợp nhà thầu thi công XDCT, còn có phòng thí nghiệm kiểm chứng của Ban QLDA.
Trong quá trình thi công dự án luôn có giám sát của Ban QLDA kết hợp với giám sát
thi công của Ban điều hành tổng thầu (Tổng Công ty Sông Đà) và các nhà thầu thành
viên. Để thi công nhanh chóng, hiệu quả, công ty Sông Đà đã điều động đến công
trường 3 xí nghiệp với tổng quân số khoảng 1.000 thợ với trên 600 người là kỹ sư kỹ
thuật, công nhân lái xe, lái máy, thợ sửa chữa bậc cao và trên 200 xe cơ giới, xe vận tải
nặng, thi công các phần việc chủ lực như san, ủi mặt bằng, bóc phủ mỏ đá, đào kênh
dẫn dòng, đào đắp đê quây, đồng thời khai thác đá tại mỏ cung cấp cho các trạm
nghiền phục vụ toàn công trường. Hình 1.1 cho ta thấy công trình nhà máy thủy điện
17



×