Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI HAPEXCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.67 KB, 14 trang )

: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
HAPEXCO .
1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại HAPEXCO
1. Hoàn thiện quy trình phân tích.
Một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp chính là phải xác định rõ các bước cần phân tích và mục tiêu
cần đạt được từ mỗi giai đoạn. Đây là một yếu kém đầu tiên trong khâu thực hiện
phân tích tại công ty.
Quy trình phân tích nhất thiết phải thực hiện theo các bước sau:
1.1. Bước một: Thu thập thông tin.
Chất lượng của các kết quả phân tích phụ thuộc lớn vào các nguồn thông
tin thu thập được từ bên ngoài và từ nội bộ công ty.
 Nguồn thông tin bên trong công ty: Đây là nguồn thông tin giữ vai trò
quyết định thành công của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong hệ
thống thông tin nội bộ, mảng thông tin kế toán với trọng điểm là các báo cáo tài
chính là nguồn đảm bảo chính xác, trung thực và kịp thời nhất.
 Nguồn thông tin từ bên ngoài: Đây là nguồn có vai trò quan trọng, có tính
chất bổ sung trong nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nó bao gồm các thông tin về môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý, các quy
chế quản lý tài chính hiện hành, các số liệu tài chính của ngành, của cả nền kinh
tế ...
Cũng trong bước này, các nhà phân tích muốn có được thông tin có lựa
chọn, có trọng tâm, trọng điểm trong tổng số các nguồn thông tin đa dạng, phong
phú đó, thì cần thiết phải xác định rõ cho mình mục tiêu phân tích và lên kế hoạch
phân tích:
- Đánh giá thực trạng tài chính của công ty trong thời gian qua.
- Xây dựng các kế hoạch tài chính trong thời gian tới.
1 1
1.2. Bước hai: Xử lý thông tin.
Đây là giai đoạn tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp trên cơ sở các
thông tin đã thu thập được, với các nội dung:


- Phân tích tình hình tài chính:
+ Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
+ Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Yêu cầu của giai đoạn này là phải xây dựng được bức tranh toàn cảnh về
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở cho bước cuối cùng.
1.3. Bước ba: Chuẩn đoán và lập kế hoạch tài chính.
Với đánh giá thực trạng tài chính, các nhà phân tích phải dự báo được xu
hướng biến động của các đối tượng tài chính, chỉ ra mối quan hệ giữa chúng, từ
đó xây dựng các kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp.
2. Hoàn thiện phương pháp phân tích.
Hiện nay, HAPEXCO cũng như các chủ thể kinh tế khác đang hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam, chưa có điều kiện hoàn thiện phương pháp phân tích tài
chính bởi họ vẫn còn nhiều vướng mắc trong xác định các tỷ lệ tham chiếu giữa
các chỉ tiêu tài chính của mình với số trung bình của ngành.
Để khắc phục tình trạng này, công ty nên có những giải pháp có tính bước
ngoặt như tự tổ chức thu thập thông tin ít nhất từ một số các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu điển hình, đầu ngành để xử lý và lấy đó làm đối tượng tham chiếu, làm
thành hệ thống chỉ tiêu chuẩn mực phù hợp nhất. Những chỉ tiêu này đòi hỏi phải
được thường xuyên cập nhật, trên cơ sở so sánh và nghiên cứu kỹ lưỡng các
nguồn thông tin ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp phân tích không chỉ là trách
nhiệm của doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm, là nghĩa vụ của các cơ quan quản
2 2
lý Nhà nước về kinh tế, để các cơ quan này có thể phát huy tối đa vai trò trong
quản lý, điều tiết và định hướng hoạt động của các thành phần kinh tế.
3. Hoàn thiện về nội dung phân tích.
Bảng: Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích.
Chỉ tiêu Các chỉ tiêu đã sử dụng Các chỉ tiêu bổ sung
1. Nhóm chỉ tiêu

khả năng thanh
toán
Hệ số hiện hành Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán nhanh
2. Nhóm chỉ tiêu cơ
cấu vốn
Hệ số TSCĐ/Ó tài sản Hệ số VCSH/ Ó nguồn vốn
Hệ số TSLĐ/ Ó tài sản
3. Nhóm chỉ tiêu lợi
nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/doanh
thu
Hệ số sinh lời tài sản
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
4. Nhóm chỉ tiêu về
năng lực hoạt động
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số kỳ thu tiền bình quân
Hệ số kỳ trả nợ bình quân
Với những kiến nghị về nội dung các chỉ tiêu tài chính, ta đi sâu vào phân
tích để hoàn thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp người sử dụng đưa
ra những quyết định chính xác và có hiệu quả cho riêng mình.
 Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + Khoản phải thu x 100%
Nợ ngắn hạn
(99) = 25 045 680 721 + 71 442 716 269 x 100 = 96,6825%
99 490 473 472
(00) = 28 427 263 174 +73 424 423 910 x 100 = 96,4787 %
3 3
105 569 106 863
Hệ số thanh toán nhanh đánh giá chính xác khả năng thanh toán trong thời

hạn ngắn của mỗi doanh nghiệp. Tại HAPEXCO , hệ số này < 1 có nghĩa là vốn bằng
tiền và các khoản phải thu không đủ để trang trải cho các khoản nợ của công ty
khi đến hạn thanh toán. Kết hợp với sự không đảm bảo được khả năng chi trả tức
thời các khoản nợ bằng tiền (chỉ khoảng 25%) và tốc độ tăng nhanh các khoản
nợc của công ty (tăng nhanh đi chiếm dụng vốn: khoảng 1,061 lần) như vậy làm
cho khả năng thanh toán của công ty càng trở nên khó khăn hơn trong tương lai.
Tuy rằng, có uy tín lâu năm, có mối quan hệ kinh doanh với bạn hàng, với ngân
hàng lâu năm, song nguy cơ rủi ro tài chính vẫn là điều nhà quản lý tài chính của
công ty cần quan tâm, cần nhanh chóng đưa ra biện pháp cân đối cơ cấu tài sản,
tìm kiếm nguồn dự trữ cho thanh toán từ nội bộ (cán bộ công nhân viên) và có
biện pháp thu hồi nợ từ khách hàng.
 Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu .%
Tổng nguồn vốn
(99) = 31 184 589 314 x 100 = 23,865%
130 672 437 475
(00) = 31 982 511 194 x 100 = 23,254%
137 536 254 020
Hệ số cơ cấu nguồn vốn thể hiện năng lực tự tài trợ của công ty. Như vậy,
phân tích chỉ tiêu tỷ lệ trên cho thấy vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
công ty là rất thấp chỉ chiếm chưa đầy 1/4 tổng nguồn vốn. Tức khả năng tự tài
trợ hay độc lập về tài của công ty là thấp đáng kể. Song, bên cạnh đó, công ty lại
đang có lợi khi sử dụng vốn không phải của mình để kinh doanh (phần ngoài 23%
vốn chủ sở hữu). Đây là kết quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác
của công ty với khách hàng. Nguồn vốn nợ phải trả tăng nhanh qua 2 năm 1999
và 2000 chứng tỏ khả năng huy động vốn của công ty là khá tốt. Tuy nhiên, song
song với nó là sự tăng lên của trách nhiệm phải chi trả các khoản nợ, không phải
hoàn toàn không có chi phí sử dụng vốn. Do vậy, công ty cần lên kế hoạch các
4 4
khoản dự phòng thanh toán các món nợ để chủ động về tài chính, tránh những
xáo trộn tâm lý của các chủ nợ.

Mặt khác, nguồn vốn chủ sở hữu có tăng song lại chủ yếu vào quỹ phát triển
kinh doanh và quỹ dự trữ, trong khi, quỹ khen thưởng phúc lợi lại giảm đáng kể
(năm 2000 chỉ bằng 74,82% giá trị của quỹ này năm 1999). Công ty cần nghiên
cứu điều chuyển hợp lý giữa các quỹ nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người
lao động, thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời và khuyến khích tinh thần hăng
say của cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Hệ số sinh lời tài sản = Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay(%)
Tổng tài sản
(99) = 2 147 633 538 + 22 831 901 922 x 0,072 x 100 = 2,902%
130 672 437 475
(00) = 2417 119 100 + 59 417 556 153 x 0,072 x100 = 4,868%
137 536 254 020
Hệ số sinh lời tài sản của công ty đã đạt tốc độ tăng đáng kể trong năm
2000 (tăng gấp đôi năm 199), một đồng tổng tài sản đã tạo ra 0,04868 đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh của
công ty, tài sản của công ty mà chủ yếu là tài sản cố định đã đạt hiệu quả sinh lợi
cao.
 Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu .
Doanh thu bình quân/ ngày
(99) = 71 443 716 269 x 100 = 34 ngày
755 385 794 193/360
(00) = 73 424 423 910 x 100 = 20 ngày
1 280 717 083 665/360
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân của công ty qua hai năm vừa rồi đã giảm
đáng kể 14 ngày từ 34 ngày xuống còn 20 ngày, cho thấy, tình hình công ty bị
5 5

×