Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài đinh mật (fernandoa brilletii) tại xã văn lăng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A PHÒNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI ĐINH MẬT
(FERNANDOA BRILLETII) TẠI XÃ VĂN LĂNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông Lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2015 - 2019

Thái Nguyên – năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



GIÀNG A PHÒNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI ĐINH MẬT
(FERNANDOA BRILLETII) TẠI XÃ VĂN LĂNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông Lâm kết hợp

Lớp

: K47 NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Thu Phương


Thái Nguyên – năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên,28 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy, cô giáo. Để củng cố lại

những kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Đinh mật
(Fernandoa brilletii) tại xã Văn lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái nguyên”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
cô giáo Ths La Thu Phương và các thầy cô giáo trong khoa, sự phối hợp giúp đỡ
của các ban ngành lãnh đạo hạt Kiểm Lâm và ban lãnh đạo của xã cùng người
dân các xã huyện Đồng Hỷ tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo Th.S La Thu Phương đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Do trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng
toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 28 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Giàng A Phòng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... viii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 3
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ......................................................... 3
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 8
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 11
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14
3.2. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 14
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu. ................................................ 14


iv

3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học. ........................................... 15
3.3.1.3. Điều tra sơ thám. ................................................................................ 15

3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường. ................. 15
3.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ................................ 23
3.4.1. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 26
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài Đinh mật ........ 26
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài Đinh mật .............. 26
4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng loài Đinh mật ...................................... 28
4.2. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa và quả ......................................... 28
4.2.1. Hình thái thân ........................................................................................ 28
4.2.2. Hình thái lá ............................................................................................ 29
4.2.3. Hình thái hoa, quả Đinh mật ................................................................. 31
4.3. Đặc điểm phân bố của loài ....................................................................... 33
4.3.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng. ........................................ 33
4.3.3.Phân bố theo độ cao ............................................................................... 35
4.4. Một số đặc điểm sinh thái học của loài Đinh mật .................................... 35
4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ................................................................ 35
4.4.1.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ ......................................................... 35
4.4.1.2. Độ tàn che ở các ô tiêu chuẩn có Đinh mật phân bố .......................... 37
4.4.2. Tổ thành cây tái sinh nơi có Đinh mật phân bố .................................... 37
4.4.2.1. Tổ thành cây tái sinh nơi Đinh mật phân bố. ..................................... 37
4.4.2.2.Đặc điểm nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Đinh mật. ... 39
4.4.3. Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật ............................................. 40
4.4.4. Đặc điểm cây bụi, và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố. ........... 41
4.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố ........................................ 42


v

4.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây
Đinh mật tại xã Văn Lăng ............................................................................... 45

4.6.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn loài Đinh mật ............................................. 46
4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài .......................................................... 47
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 48
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị. ................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá phân tích mẫu đất. ........................................ 22
Bảng 4.1: Tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Đinh mật ............................... 26
Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng loài Đinh mật ................ 27
Bảng 4.3: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Đinh mật .... 29
Bảng 4.4: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Đinh mật ................ 31
Bảng 4.5: Kết quả đo đếm chiều dài và đường kính quả Đinh mật ................ 32
Bảng 4.6: Phân bố của loài Đinh mật trong các trạng thái rừng ..................... 33
Bảng 4.7: Phân bố của loài Đinh mật theo tuyến đi điều tra .......................... 34
Bảng 4.8: Phân bố của loài Đinh mật theo độ cao .......................................... 35
Bảng 4.9: Công thức tổ thành tầng cây gỗ ...................................................... 36
Bảng 4.10:Độ tàn che của các OTC có Đinh mật phân bố ............................ 37
Bảng 4.11: Công thức tổ thành cây tái sinh .................................................... 38
Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh của loài Đinh mật .......................................... 39
Bảng 4.13: Chất lượng tái sinh của loài Đinh mật .......................................... 39
Bảng 4.14: Mật độ tái sinh của loài Đinh mật ở 6 OTC ................................. 40
Bảng 4.15: Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật ................................... 41
Bảng 4.16: Tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Đinh mật
phân bố ............................................................................................................ 41
Bảng 4.17: Tổng hợp độ che phủ trung bình của lớp dây leo và thảm tươi nơi

có loài Đinh mật phân bố ................................................................................ 42
Bảng 4.18: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Đinh mật phân bố ................... 43
Bảng 4.19: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Đinh mật phân bố ............. 44


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ bố trí tuyến điều tra .................................................................. 20
Hình 4.2: Thân cây Đinh mật .......................................................................... 29
Hình 4.3: Lá kép cây Đinh mật ....................................................................... 30
Hình 4.4. Lá chét cây Đinh mật. ..................................................................... 30
Hình 4.5: Hoa của cây Đinh mật ..................................................................... 32
Hình 4.6: Quả của cây Đinh mật ..................................................................... 32


viii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

NLKH

Nông lâm kết hợp

N

Số cây gỗ trong mỗi ô tiêu chuẩn

LCCTTT


Số loài cây tham gia vào công thức tổ thành

ĐMTS

Đinh mật tái sinh

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

D1.3

Đường kính đo tại vị trí 1,3m

HVN

Chiều cao vút ngọn

HDC

Chiều cao dưới cành

Dt

Đường kính tán


T

Tốt

X

Xấu

TB

Trung bình


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thực vật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người,
ngay từ thời tiền sử con người đã biết sử dụng các loài cây hoang dại để làm
phục vụ cuộc sống. Do đó, con người cần phải nhận biết các loài cây thông
dụng được thông qua một hay một vài đặc điểm bên ngoài. Đến khi nghề
nông phát triển thì số lượng loài cây mà con người biết đến ngày càng nhiều.
Vì vậy một yêu cầu thực tế đặt ra là phải phân loại chúng để đưa vào sử dụng
trong đời sống. Nhiệm vụ của phân loại học lúc đầu là tìm ra phương pháp
sắp xếp cây cỏ thành nhóm, loại riêng biệt. Về sau nhờ sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, đặc biệt dưới ánh sáng của học thuyết Dacuyn, phân loại học
thực vật đã đặt ra cho mình nhiệm vụ to lớn hơn là sắp xếp tất cả các loài vào
một trật tự tự nhiên gọi là hệ thống, hệ thống ấy phải phản ánh được quá trình
tiến hóa của thực vật. Sự phát triển của thực vật học luôn gắn liền với sự phát

triển tri thức khoa học của loài người, cùng với sự phát triển về phương pháp
và công cụ nghiên cứu, ngày nay giới thực vật được sắp xếp ngày càng phù
hợp với tự nhiên hơn, làm sáng tỏ quan hệ thân thuộc giữa các loài, các chi,
các họ. Điều này không những có tầm quan trọng về mặt lý thuyết mà còn có
ý nghĩa thực tế rất lớn, góp phần vào việc phát triển, sử dụng những cây có lợi
và hạn chế những cây có hại.
Đinh mật (Fernandoa brilletii), họ Chùm ớt (Đinh), bộ Hoa môi
(Lamiales). Đinh mật thuộc loại cây gỗ lớn, cao 25 - 30m, thân cây thẳng,
chất gỗ trắc càng già càng có chun, vân thớ đẹp có thể nói vân chun đẹp nhất
trong các loại gỗ, mùi gỗ hắc, có thể làm thủ công mỹ nghệ đồ dùng gia đình.
Cây mọc chậm phân bố mọc rải rác trong các rừng kín lá rộng thường xanh ở
miền bắc. Là loại gỗ quý hiếm, gỗ có chất lượng tốt, nên cây Đinh mật đã bị
khai thác kiệt. Do đó tôi tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên


2

cứu đặc điểm lâm học loài Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steen) tại
xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Xác định được tri thức bản địa của người dân về cây Đinh mật tại xã
Văn Lăng
- Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học loài
Đinh mật.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Đinh mật tại xã
Văn Lăng huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Ứng dụng những kiến thức đã học về sinh thái, lâm học vào trong

thực tiễn.
- Biết được giá trị của loài Đinh mật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn nguồn gen các loài
sinh vật nói chung, loài cây Đinh mật nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Thông qua nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Đinh mật đến khả năng tái
sinh cây Đinh mật đề xuất các giải pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên góp phần
bảo tồn nguồn gen loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng
Cây Đinh mật tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh.
Đinh mật phân bố rộng ở Việt Nam, có thể gặp trên nhiều hệ sinh thái rừng từ
núi đất tới núi đá vôi. Ngay tại các khu khu bảo tồn vẫn bị chặt trộm. Loài
đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Đây là cơ sở giúp
tôi tiến hành đề tài này.

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Cây Đinh mật có tên khoa học: Fernandoa brilletii (Dop) Steenis.
Tên khác: Hexaneurocarpon brilletii Dop, trong chi Đinh Fernandoa (tên
đồng nghĩa Ferdinandia, Ferdinandoa, Fernandia, Haplophragma), họ Chùm
ớt (Đinh) - Bignoliaceae, bộ Hoa môi (Lamiales). Cây được Steen mô tả khoa
học năm 1976 theo cây Đinh mật [20]. Loài Đinh mật có kích thước thuộc
loại cây gỗ lớn, cao 25- 30m, thân cây thẳng, gốc có bạnh nhỏ, cành rậm, vỏ
thân màu xám trắng hay xám tro, nhạt rạn nứt dọc hay bong mảng.
Chi Đinh trên thế giới có 15 - 17 loài theo Chi đinh [18]:


4

-Fernandoa abbreviata Bidgood, 1994
-Fernandoa adenophylla (Wall. ex G.Don) Steenis, 1976 - Đinh lá
tuyến, ngọt nai
-Fernandoa adolfi-fridericii (Gilg & Mildbr.) Heine, 1964
-Fernandoa bracteata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh lá hoa, đinh vàng
-Fernandoa brilletii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh mật
-Fernandoa coccinea (Scott-Elliot) A.H.Gentry, 1975
-Fernandoa collignonii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh, đinh vàng, đinh
collignon
-Fernandoa ferdinandi (Welw.) Milne-Redh., 1948
-Fernandoa guangxiensis D.D.Tao, 1986
-Fernandoa lutea (Verdc.) Bidgood, 1994
-Fernandoa macrantha (Baker) A.H.Gentry, 1975
-Fernandoa macroloba (Miq.) Steenis, 1976
-Fernandoa madagascariensis (Baker) A.H.Gentry, 1975
-Fernandoa magnifica Seem., 1870

-Fernandoa mortehanii (De Wild.) Heine, 1964
-Fernandoa serrata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh vàng, kẹn, sò đo
-Fernandoa superba Welw. ex Seem., 1865
Các nghiên cứu về sinh thái: Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng
định: Rừng là một hệ sinh thái, thực vật rừng có sự biến động cả về chất và
lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi, rừng cây và con người có quan hệ mật
thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét.
Baur G.N (1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong
đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh, áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng
kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại


5

rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải
thiện rừng mưa.
Odum E.P, (1971) [8] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
trên quan điểm sinh thái học.
E.p.Odum, (1978) [9] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái
học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng
loài, trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi
trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái và
sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán học thường được
gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong
tự nhiên. Quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài
phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.

Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng,
kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được
phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận
rộng rãi.
Richards B.P, (1999) [12] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa
đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng
mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng
mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây
thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân
cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật
phụ sinh trên thân hoặc cành cây.


6

Schumarcher,F. X. và Coil,T. X. (1960) đã sử dụng hàm Weibull để mô
hình hoá cấu trúc đường kính loài. Khác với xu hướng phân loại rừng theo
cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên
cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng
theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua
các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát triển của rừng. Việc định
lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử dụng trong quá
trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh thái rừng tự
nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H. Lamprecht 1969
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng

Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp. Tuy vậy vấn
đề này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái
sinh rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm
phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây
gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1952;
Baur G.N, 1964; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó
chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát
những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự
nhiên vô cùng phức tạp và còn ít được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài
cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi. Van Steenis
(1956) [17] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt
đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vết của
các loài cây ưa sáng.


7

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả
các cách xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith
(1950) với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954), Jones
(1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nigeria và Gana.
Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur,
(1976) [1] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy

mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô đo đếm
thông thường từ 1 đến 4 m. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều
tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh
rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã
đề nghị một phương pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo
đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng
thái rừng khác nhau.
Richards P.W, (1959) [11] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa
nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. ”Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu
cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên
có phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson. Đối với rừng mưa nhiệt đới,
nhiều công trình nghiên cứu cách thức xử lý lâm sinh tại châu Phi, châu Mỹ,
châu Úc... Riêng khu vực Đông Nam Á chưa được nghiên cứu nhiều. Kết quả
nghiên cứu của G.Baur đã chỉ ra rằng sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cây con [1].
Theo Ghent.A.W, (1996) [16] tầng cây bụi thảm tươi có ảnh hưởng lớn
đến quá trình tái sinh của loài cây gỗ và thảm mục, chế độ thủy nhiệt tầng đất
mặt đều có quan hệ với tái sinh ở mức độ khác nhau.


8

Tác giả G. N. Baur (1976) [1] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của
cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và
cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn
chung, ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng
số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn,
còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là

đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy. Trong nghiên
cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh
sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh
hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán,
đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng
kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại,
những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát
sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho
tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973), [13]. Độ khép tán của quần thụ
cũng ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ, sức sống và tái sinh của cây con (Orlov,
1951; Alekseev, 1954; Makximov, 1971). Khi nghiên cứu vai trò của những
yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin
1970), cho rằng, sự cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa
lượng có ảnh hưởng không đáng kể đến sức sống của cây con. Theo Mazin
(1969), ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nước và chất
khoáng không ở mức giới hạn
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các


9

cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình. Trần Ngũ Phương
(1970) [10], đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất chú ý tới việc
nghiên cứu quy luật diễn thế rừng. Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô
cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được
11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau Nguyễn

Nghĩa Thìn, (1997) [14].
Danh mục loài cây sử dụng trong các chương trình trồng cây gây rừng
ở Việt Nam [3], Cây Đinh mật (Fernandoa brilletii) họ Đinh Bignoniaceae,
có nguồn gốc ở vùng núi phía Bắc Việt Nam được chọn làm cây trồng rừng
ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại nơi có loài phân bố tự nhiên.
Để thực hiện tốt những mục tiêu lớn của các dự án trồng rừng, các hoạt
động trồng, chăm sóc và làm giàu rừng phải đáp ứng được 3 tiêu chí lớn sau đây:
1. Phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống nhân dân: Sản phẩm từ
rừng phải đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của xã hội.
2. Đảm bảo hệ sinh thái rừng bền vững và nâng cao vai trò phòng hộ
môi trường của rừng.
3. Bảo vệ, duy trì và làm giàu thêm tính đa dạng sinh học của rừng
Việt Nam .
Nghiên cứu về sinh thái
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc,
nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi
dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [4].
Thái Văn Trừng, (1978) [15], thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn, (1997) [14], đã thống kê thành phần loài của VQG
có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213
họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được


10

xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995), nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống xa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ
khác nhau . Các nghiên cứu có liên quan Lê Ngọc Công (2004), nghiên cứu

hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch
của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng
thường xanh, trong đó có nhiều cây quý như: Lim, Dẻ, Trai, Đinh mật …
Đỗ Tất Lợi (1995) [6] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bản địa hoang dại
hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung, (1995) [5] khi nghiên cứu một số
đặc điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử
dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [4] đã
nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.
Nghiên cứu về cây Đinh mật
Cây Đinh mật, Tên khác: Quao. Tên khoa học: Fernandoa brillettii
Là cây trước đây phổ biến, nay khai thác kiệt quệ nen còn lại số lượng
rất ít, chủ yếu còn lại những cây nhỏ và mới tái sinh.Theo tài liệu: Những loài
gỗ quý ở Việt Nam (Công ty cổ phần kiến trúc và đầu tư xây dựng (2016)
theo tìm hiểu cây Đinh mật [20], đã nêu những loại (gồm 12 loài) gỗ quý
hiếm của Việt Nam, đã xếp gỗ cây Đinh mật đứng đầu bảng trong nhóm gỗ
quý và nằm trong nhóm "Tứ Thiết”. Là loại gỗ sinh trưởng chậm, gỗ nặng,


11

chắc, bề mặt đanh mịn, gỗ Đinh "thối" già mặt vân chun rất đẹp, thuộc loại
đẹp nhất, giá vô cùng đắt và gần như không còn, mua bán chỉ qua quen biết

giới thiệu nhau
Theo Nguyễn Tiến bân và Cs (2005) [2], ở Việt Nam đã phát hiện 5
loài cây trong chi Đinh (Fernandoa):
-Fernandoa adenophylla (Wall. ex G.Don) Steenis, 1976 - Đinh lá
tuyến, ngọt nai
-Fernandoa bracteata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh lá hoa, đinh vàng
-Fernandoa brilletii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh mật
-Fernandoa collignonii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh, đinh vàng, đinh
collignon
-Fernandoa serrata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh vàng, kẹn, sò đo
Đinh mật là loài cây mới thấy phân bố ở Hoà Bình, dạng sống sinh thái
là cây gỗ lớn, sống trong rừng mưa nhiệt đới ẩm. Về công dụng: dùng đóng
đồ gia dụng, thủ công mỹ nghệ và sử dụng trong xây dựng.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý:
Văn Lăng là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Việt
Nam. Xã có diện tích 63,03 km², dân số năm 1999 là 3994 người, mật độ dân
số đạt 63 người/km².Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 1999-2003,
xã Văn Lăng có diện tích 61 km², dân số là 4270 người, mật độ cư trú đạt 70
người/km². Văn Lăng hiện được chia thành 16 xóm là Khe Hai, Liên Phương,
Bản Tèn, Văn Lăng, Vân Khánh, Tam Va, Đạt, Tân Lập I, Tân Lập II, Tân
Sơn, Tân Thịnh, Tân Thành, Mong, Khe Quân, Khe Cạn, Mỏ Nước.
Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, Đồng Hỷ có tổng
diện tích tự nhiên 520.59km2. huyện Đồng Hỷ gồm: 9 tổng, 33 xã, thôn,
trang, phường; huyện lỵ đặt ở xã Huống Thượng. Trong đó đất lâm nghiệp


12


chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công
trình công cộng 3,2% và đất cha sử dụng chiếm 25,7%.Núi Chùa Hang- xa
còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa
Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng
nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên. Toàn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó rừng
tự nhiên 14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha. Ngoài ra huyện còn 4.869,2 ha
rừng chưa trồng, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc.
2.3.1.2. Điều kiện địa hình:
Địa hình huyện Đồng Hỷ là một tỉnh miền núi, Thái Nguyên có độ cao
trung bình so với mặt biển khoảng 200-300m, thấp dần từ Bắc Xuống Nam và từ
Tây sang Đông. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn,
Ngân Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m.
-Về kiểu địa hình, đại mạo được chia thành 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng địa hình vùng núi: Bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy
theo hướng Bắc – Nam và Tây Bắc – Đông Nam. Các dãy núi kéo dài theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết:
Đồng Hỷ có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4
đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên
tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh
nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày
nhiệt độ lên trên 41 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C.
Là huyện có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều
trên 80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng:
Thành phần của đất được chia ra làm 5 loại chính:
Đất thuộc loại hình Mắc mưa chua, chủ yếu là Grnid, có diện Tích
19.97km2, tầng dày trung bình chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở các xã vùng 3.



13

Đất Zera lid nâu đỏ phát triển trên đá Gabvô, có diện tích khoảng
2.8km2, tầng dày trung bình chiếm xu thế, tỷ lệ xét hoá học biến đổi từ 52 đến
73% trong tổng số cấp hạt loại đất, phân bổ rải rác trong huyện.
Đất dốc tụ, có tổng diện tích khoảng 27.68km2, phân bố rộng khắp
trong huyện, có địa hình phức tạp.
Đất phù sa suối, có khoảng 17.73km2, phân bố tập trung hai bên các
sông, suối trong huyện, tạo thành những cánh đồng vừa và nhỏ.
Đất dốc tụ có ảnh hưởng CaCo3, diện tích khoảng 1.82km2, phân bổ tập trung
xung quanh khu vực có những dãy núi đá vôi. Đất có phản ứng trung tính
hoặc hơi kiềm..
2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản
Thảm thực vật của Đồng Hỷ Toàn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó
rừng tự nhiên 14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha. Ngoài ra huyện còn 4.869,2
ha rừng chưa trồng, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc.
Tài nguyên khoáng sản: Loại có trữ lượng lớn nhất là cụm mỏ sắt Trại
Cau khoảng 20 triệu tấn và mỏ Linh Sơn 1-3 triệu tấn. Ngoài ra còn có nhiều
khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá
Carbuat, Dolomit...
- Có hệ thống giao thông đa dạng, 20 xã, thị trấn có đường ô tô đến trung
tâm. 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại.
2.3.1.6. Kết cấu hạ tầng:
Hệ thống giao thông ngày càng được hoàn thiện, được nhà nước trú trọng
đầu tư, người dân tự vận động xây dựng hệ thống giao thông đi lại, thuận lợi
cho việc vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại của người dân.
2.3.1.7- Nguồn nhân lực:
Có hệ thống nguồn nhân lực dồi dào, trình độ ngày càng được nâng cao.



14

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Đinh mật Fernandoa brilletii
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây
Đinh mật, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài Đinh mật
3.2. Nội dung nghiên cứu.
Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây
- Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của loài cây Đinh mật
- Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Đinh mật
- Hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả.
- Đặc điểm phân bố của loài Đinh mật.
+ Phân bố theo tuyến
+ Phân bố theo độ cao
- Một số đặc điểm sinh thái của loài Đinh mật
- Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có loài Đinh mật phân bố (Công thức tổ
thành sinh thái tầng cây gỗ)
- Đặc điểm về ánh sáng nơi loài Đinh mật phân bố.
- Đặc điểm về tái sinh của loài (chất lượng, mật độ, cây tái sinh triển vọng )
- Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố.
- Đặc điểm đất nơi loài cây Đinh mật phân bố.
+ Đặc điểm lý tính
+ Đặc điểm hóa tính
- Đề xuất 1 số biện pháp bảo tồn và phát triển cây Đinh mật
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu.



15

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:
- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái
sinh, giá trị sử dụng,của loài Đinh mật được thực hiện ở trong và ngoài nước.
- Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Đồng
Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học.
Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực
địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực
hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra,
nó cũng chỉ rõ vị trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại.
Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài
liệu liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước,
đồng thời tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Đinh
mật ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình
thái của loài cũng được ghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài.
3.3.1.3. Điều tra sơ thám.
Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của loài, đề
tài tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra sơ thám nhằm:
- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của
loài Đinh mật.
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng
đại diện, nơi có loài Đinh mật phân bố.
3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường.
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái.

Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại
diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là


×