Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn UBND huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.48 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN HUYỀN TRANG

CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH
TRONG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC: TỪ THỰC TIỄN UBND HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN HUYỀN TRANG

CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH
TRONG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC: TỪ THỰC TIỄN UBND HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380101.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHAN TRUNG LÝ


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Huyền Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH,
TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC .................. 5
1.1.


Khái niệm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong
tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc.................... 5

1.1.1. Công khai .............................................................................................. 5
1.1.2. Minh bạch ............................................................................................. 6
1.1.3. Trách nhiệm giải trình .......................................................................... 7
1.1.4. Khái niệm công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của
chính quyền ........................................................................................... 7
1.2.

Ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện công khai, minh bạch trong
tổ chức và hoạt động của chính quyền.............................................. 8

1.3.

Chủ thể, nguyên tắc, nội dung, hình thức công khai, minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền ................................................................................ 10

1.3.1. Chủ thể thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình
trong tổ chức và hoạt động của chính quyền ...................................... 10
1.3.2. Nguyên tắc, nội dung, hình thức công khai, minh bạch trong tổ
chức, hoạt động của chính quyền ....................................................... 11
1.4.

Trách nhiệm giải trình ..................................................................... 15

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 20



Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH
NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI UBND
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................ 21
2.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................. 21

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................... 21
2.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện................................... 24
2.2.

Thực trạng trách nhiệm công khai, minh bạch, trách nhiệm
giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan UBND huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 24

2.2.1. Công khai, minh bạch ......................................................................... 24
2.2.2. Trách nhiệm giải trình ........................................................................ 47
2.3.

Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra với việc thực hiện công
khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động trong tổ chức và hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc tại huyện Đồng Hỷ .......... 55

2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................. 55
2.3.2. Hạn chế và những vấn đề cần khắc phục............................................ 57
2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 58
2.3.4. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 58

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 60
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC
HIỆN CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI
TRÌNH TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ......................................................61
3.1.

Phƣơng hƣớng đảm bảo tiếp tục thực hiện công khai, minh
bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nƣớc ......................................................... 61


3.1.1. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình đáp
ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền ..................................................... 61
3.1.2. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình đáp
ứng theo yêu cầu đảm bảo quyền con người, quyền công dân ........... 62
3.1.3. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình theo
yêu cầu phòng chống tham nhũng và cải cách hành chính ................ 65
3.2.

Giải pháp đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nƣớc ........................................................................ 70

3.2.1. Đẩy mạnh sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyên, sự phối
hợp của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp xã đối với
việc triển khai thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình ..................................................................................................... 70
3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm
giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà

nước gắn với việc củng cố, hoàn thiện các quy định của pháp luật ....... 71
3.2.3. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực, ý thức trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức ................................................ 74
3.2.4. Quan tâm đầu tư điều kiện vật chất cho chính quyền đề làm tốt
các vấn đề phải công khai theo quy định ............................................ 75
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CKMB: Công khai minh bạch
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
PCTN:

Phòng chống tham nhũng

TTHC:

Thủ tục hành chính

UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều chủ
trương, chính sách đồng bộ trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng như

Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 08 năm 2006 của Hội nghị lần thứ
ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Luật phòng, chống
tham nhũng năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2007, Luật Phòng chống
tham nhũng năm 2018, Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính
phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020...
Để triển khai các văn bản trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các chương
trình, kế hoạch chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện.
Là một huyện trung du miền núi, trong những năm qua, Đồng Hỷ đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực, tổ chức thực hiện tốt phòng, chống tham nhũng, đặc
biệt thông qua việc công khai, minh bạch và giải trình trong tổ chức và hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc huyện. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, còn có những hạn chế như chưa khoa học, chưa phù
hợp với thực tế; hệ thống pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước còn có sự đan sen, phức tạp, chưa thống nhất còn nhiều kẽ hở nên đã
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả việc công khai, minh bạch, giải trình tại
UBND huyện Đồng Hỷ.
Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký Quyết định số 950/2009/QĐ-CTN về việc phê chuẩn Công ước
của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, khẳng định quyết tâm chính trị
mạnh mẽ của nhà nước Việt Nam trong đấu tranh chống tham nhũng. Thực
hiện Công ước này và xuất phát từ tình hình đấu tranh phòng, chống tham
nhũng của nước ta, ngày 07 tháng 4 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban
1


hành Quyết định số 445/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công
ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Trong đó, Thủ tướng Chính
phủ đã giao cho Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và

Truyền thông, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng Đề án tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật
trong cán bộ, công chức và nhân dân về pháp luật phòng, chống tham nhũng,
Công ước và thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
Với thực trạng đó và những đòi hỏi của tình hình mới, để luận giải
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình, góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như quá trình áp dụng pháp luật về
vấn đề này, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước: Từ thực tiễn UBND huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” để làm Luận
văn Thạc sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nhằm nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận
về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công
tác này tại UBND huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, đồng thời, tham mưu,
góp ý cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục bổ sung, sửa đổi và hoàn
thiện những văn bản pháp luật công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình
trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước hiện hành.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên nêu trên, luận văn đề ra những
mục tiêu cụ thể như sau:

2


- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng để làm rõ những ưu điểm và hạn chế

của việc công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu của việc công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước tại UBND huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quy định của hệ thống pháp luật về công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực tiễn thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong
tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về
công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp

3


nghiên cứu truyền thống là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như: Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học…

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ tính phổ quát và tính đặc thù của việc công
khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước ở Việt Nam nói chung và UBND huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là công trình nghiên cứu có sự gắn kết giữa phân tích lý luận
với tổng kết thực tiễn địa phương, vì vậy, nó có thể dùng làm tài liệu tham
khảo trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách về việc công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước trong những năm tới, cũng như là nguồn tư liệu tham khảo
cho những người nghiên cứu các đề tài liên quan.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM
GIẢI TRÌNH TRONG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong
tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.1.1. Công khai
Tổng Bí thư, chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã từng dẫn câu nói của
Lê - nin: “tính công khai như thanh bảo kiếm, nó phanh phui cắt bỏ những
ung nhọt, đồng thời làm lành vết thương của chúng ta” [60] từ đó khẳng định

tác dụng và sức mạnh của tính công khai trong công cuộc phòng, chống tham
nhũng nói riêng và tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói
chung. Công khai, minh bạch sẽ tạo điều kiện để người dân cũng như toàn xã
hội tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần giải tỏa
những bức xúc trong dư luận xã hội. Công khai, minh bạch sẽ làm cho công
chức nhà nước có ý thức hơn trong việc thực hiện chức trách, công vụ, đồng
thời giúp thu hồi được tài sản trong các vụ án tham nhũng.
Để hiểu hết được ý nghĩa và vai trò của công khai, minh bạch cần nắm
bắt được cốt lõi của hai khái niệm này. Cụ thể, theo sách đại từ điển tiếng Việt,
công khai là "không giấu giếm, bí mật mà cho mọi người cùng biết" [56]. Hay
theo từ điển tiếng Việt thì công khai là việc “không giữ kín, mà để cho mọi
người đều có thể biết” [5].
Luật Phòng, chống tham nhũng Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung
năm 2007 và 2012) quy định: “Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị
công bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội
dung nhất định”.

5


Như vậy, công khai có thể được hiểu là: Các hoạt động, thông tin của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được được thông báo, cung cấp một cách
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các phương tiện khác
mà mọi cá nhân, tổ chức, đơn vị có thể tiếp cận và tham gia một cách dễ dàng.
1.1.2. Minh bạch
Minh bạch là một khái niệm khá trừu tượng. Để đo lường tính minh
bạch của một công việc hết sức khó khăn. Nhiều người vẫn thường hiểu minh
bạch đồng nghĩa với công khai. Thực ra khái niệm minh bạch là một khái
niệm rộng hơn, nó bao gồm cả cơ hội, tính bình đẳng trong tiếp cận thông tin,
tính tin cậy, nhất quán của thông tin, tính dự đoán trước được và sự cởi mở

của cơ quan cung cấp thông tin. Ẩn chứa trong khái niệm “minh bạch” là sự
khoáng đạt, tự do thông tin và trách nhiệm giải trình. Một tổ chức có thể được
mô tả là “minh bạch” nếu quản lý chủ trương truyền đạt thông tin chuẩn xác
về tổ chức của họ cho công chúng [57].
Thuật ngữ minh bạch (tiếng Anh là Transparency) được hiểu là cởi mở,
thẳng thắn, trung thực trong tất cả giao tiếp, giao dịch và hoạt động.
Từ điển tiếng Việt nêu khái niệm minh bạch là “rõ ràng, rành mạch” [5].
Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012) quy định: “Minh
bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận”.
Như vậy có thể hiểu minh bạch là đòi hỏi mọi hoạt động phải rõ ràng,
tường minh, các quy định phải cụ thể công khai, không che đậy, giấu giếm để
người thực hiện cũng như người dân có thể thực hiện và kiểm tra được.
Với khái niệm đều thể hiện sự rõ ràng, trong sáng, không giấu giếm,
thể hiện qua việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về một vấn đề nào đó,
công khai, minh bạch thường được sử dụng như một biện pháp hữu hiệu để
phòng, chống các hành vi tiêu cực trong cơ quan hành chính nhà nước nói
chung và hành vi tham nhũng nói riêng.
6


1.1.3. Trách nhiệm giải trình
Về khái niệm “trách nhiệm giải trình” (Accountability), từ điển Merriam Webster định nghĩa đó là “sự bắt buộc hoặc sự sẵn sàng nhận trách nhiệm và
trả lời cho hành động của mình”. Như vậy, trọng tâm của khái niệm này đó là
“trách nhiệm” và “khả năng giải thích/chứng minh” [66].
Luật PCTN 2018 quy định: “Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời, đầy
đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao”.
Như vậy, có thể hiểu trách nhiệm giải trình là nghĩa vụ cung cấp thông

tin, giải thích, trả lời một cách đầy đủ, chính xác, rõ ràng, rành mạch, không
giấu giếm gắn liền với việc thực hiện trách nhiệm và chịu trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân người có chức vụ quyền hạn.
1.1.4. Khái niệm công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền
Luật PCTN năm 2018 quy định: “Công khai, minh bạch về tổ chức và
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải
trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vụ”.
Như vậy, trong hoạt động của bộ máy nhà nước, công khai nghĩa là mọi
hoạt động của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, làm cho mọi người dân có thể tiếp cận được
các quyết định của nhà nước một cách dễ dàng; minh bạch nghĩa là không
những phải công khai mà còn phải trong sáng, không khuất tất, không rắc rối,
không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin. Trên tinh thần đó
có thể hiểu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước là việc
làm cho mọi người dân có thể biết và hiểu cơ quan hành chính nhà nước có

7


chức năng, nhiệm vụ gì, hoạt động như thế nào trong khuôn khổ phù hợp với
thực tiễn và các hoạt động của pháp luật.
Có nhiều văn bản đề cập đến vấn đề công khai, minh bạch trong tổ
chức, nhất là trong hoạt động của cơ quan nhà nước, như: Luật PCTN 2018
(quy định tại khoản 3 Điều 4); Luật Đất đai 2013 (Điều 43 quy định: cơ quan
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lấy ý
kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Luật Đầu tư
công 2014 và 2019 (quy định tại Điều 14: Công khai, minh bạch trong đầu tư
công); Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 (quy định tại Điều 11: tổ

chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về
bất động sản đưa vào kinh doanh. Thông tin về bất động sản có thể được công
khai tại sàn giao dịch bất động sản hoặc trên các phương tiên thông tin đại
chúng, nội dung thông tin về bất động sản); Luật Kinh doanh bất động sản
năm 2014 (quy định tại điều 6: Công khai thông tin về bất động sản đưa vào
kinh doanh) Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương: Hiện đại, minh
bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân (Khoản 2 Điều 5)...
Tuy nhiên, khái niệm theo Luật PCTN là đầy đủ, bao quát hơn cả.
Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn sử dụng khái niệm nêu
tại Luật PCTN 2018: “Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ chức
bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị”.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện công khai, minh bạch trong
tổ chức và hoạt động của chính quyền
Công khai, minh bạch có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng trong đời sống

8


xã hội cũng như trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và các cơ
quan, đơn vị.
Với hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, một trong những chức
năng chủ yếu là cung cấp dịch vụ hành chính (dịch vụ công) cho công dân, tổ
chức, doanh nghiệp. Hoạt động này mang tính chất phục vụ nhân dân nhiều
hơn, hiệu quả của hoạt động hành chính xét dưới góc độ cung cấp dịch vụ
công được đánh giá bằng mức độ hài lòng của người dân và chất lượng, hiệu
quả cung cấp dịch vụ. Nói cách khác, khi chất lượng và hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính được nâng cao thì mức độ hài lòng của nhân dân cũng

tăng lên, điều đó phụ thuộc vào mức độ công khai, minh bạch trong hoạt động
hành chính. Ngược lại, khi sự công khai, minh bạch không được đề cao, quá
trình xây dựng thể chế sẽ có chỗ cho hiện tượng “mua, bán chính sách”, thủ
tục hành chính không rõ ràng là cơ hội để cán bộ công quyền nhũng nhiều,
hạch sách người dân, là môi trường để những hành vi tham nhũng, tiêu cực
nảy sinh. Việc được tiếp cận với các thông tin cho phép công dân chất vấn,
chỉ trích và phản đối hành động của chính quyền mà họ không đồng tình cũng
như cho phép họ tìm cách phản ánh các hành vi sai trái của các quan chức.
Công khai gắn liền với minh bạch phải có trách nhiệm tạo điều kiện để người
dân có thể tiếp cận được với các văn bản và thông tin của chính quyền [68].
Ở Việt Nam, quản lý hành chính nhà nước là một quá trình được xác
định từ khâu ra quyết định quản lý nhà nước (xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật), chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đến khâu thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định đó. Trong hoạt động hành chính vẫn
mang tính chất xin-cho; đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước còn nhiều biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền. Điều này
gây khó khăn, phiền hà cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mỗi khi có công
việc cần giải quyết tại các cơ quan hành chính nhà nước. Sự quan liêu cùng

9


với những thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo chính là những kẽ hở để
một số cán bộ, công chức lợi dụng nhằm mưu lợi ích riêng. Dưới góc độ
phòng chống tham nhũng, công khai, minh bạch đóng vai trò là công cụ tích
cực góp phần phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng thông qua việc hạn chế
các cơ hội dẫn tới tham nhũng. Việc các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của mình, đề cao
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” giúp cho cơ hội phát
sinh tham nhũng giảm đi kết hợp với các chế tài xử lý tham nhũng nghiêm

khắc hơn góp phần hạn chế hành vi tham nhũng phát sinh.
1.3. Chủ thể, nguyên tắc, nội dung, hình thức công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
1.3.1. Chủ thể thực hiện CKMB, trách nhiệm giải trình trong tổ chức
và hoạt động của chính quyền
Chủ thể thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình có thể
là tổ chức hoặc cá nhân. Về tổ chức, chủ thể thực hiện công khai, minh bạch
bao gồm: (1) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước: bao gồm cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn
vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc
một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quản lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã
hội. (2) Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước: là doanh nghiệp, tổ
chức không thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước.
Về cá nhân, chủ thể thực hiện công khai, minh bạch là người đứng đầu
cơ quan, tổ chức; người chịu trách nhiệm về công việc mà theo quy định của
pháp luật phải công khai, minh bạch và phải giải trình.

10


1.3.2. Nguyên tắc, nội dung, hình thức CKMB trong tổ chức, hoạt
động của chính quyền
1.3.2.1. Nguyên tắc CKMB trong tổ chức, hoạt động của chính quyền
Luật PCTN 2018 quy định rõ nguyên tắc công khai, minh bạch như sau:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về
tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung
thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo
quy định của pháp luật.

- Việc công khai, minh bạch phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, đầy
đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, có thẩm
quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3.2.2. Nội dung CKMB trong tổ chức, hoạt động của chính quyền
Tăng cường công khai, minh bạch hoạt động hành chính là nội dung và
mục tiêu quan trọng của cả công tác phòng, chống tham nhũng và cải cách
hành chính. Việc ban hành, tổ chức thực hiện các giải pháp tăng cường công
khai, minh bạch đối với khu vực hành chính, dù trực tiếp hay gián tiếp, có tác
động kép, đó là phòng, chống tham nhũng và cải cách hành chính.
Trên cơ sở xác định công khai, minh bạch là đặc biệt quan trọng trong
công tác phòng, chống tham nhũng, Việt Nam đã ban hành nhiều quy định
pháp luật về vấn đề này.
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 dành 23 điều, từ điều 11 đến
điều 33 quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Trong đó, trừ quy định về công khai, minh bạch trong lĩnh vực
tư pháp và kiểm toán nhà nước, tất cả các điều còn lại đều có mục tiêu trực
tiếp là bảo đảm và nâng cao công khai, minh bạch trong các lĩnh vực khác
nhau của bộ máy hành chính nhà nước.
Ðiều 11 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 quy định: "Chính
sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được
11


công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ". Như vậy, Luật Phòng,
chống tham nhũng đã đưa vấn đề công khai, minh bạch trở thành một nguyên
tắc chung cho hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ðây vừa là nguyên
tắc hàng đầu, nhằm ngăn chặn tham nhũng, vừa bảo đảm nền hành chính nhà
nước tuân thủ các giá trị dân chủ, pháp quyền. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
chỉ có thể không công khai những nội dung được coi là bí mật nhà nước và
không được viện lý do nào khác để từ chối việc công khai hoạt động của

mình, nhằm tránh sự giám sát của người dân và xã hội.
Trong số các hình thức công khai được quy định tại Ðiều 12 Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2005, hình thức "cung cấp thông tin theo yêu
cầu" là quan trọng nhất và là một nghĩa vụ bắt buộc của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị công, vì điều 31 và 32 quy định nghĩa vụ phải cung cấp thông tin khi
được yêu cầu.
Luật Phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể về công khai, minh
bạch trong một số lĩnh vực mà thực tế cho thấy xảy ra nhiều hành vi tham
nhũng, gây thất thoát lớn về tiền, tài sản của Nhà nước cũng như tồn tại
nhiều sự phiền hà, sách nhiễu, đòi hối lộ từ phía công chức nhà nước. Trong
đó, các lĩnh vực thuộc khu vực hành chính phải công khai, minh bạch bao
gồm: mua sắm công, quản lý dự án đầu tư, xây dựng, tài chính và ngân sách
nhà nước, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân, quản lý,
sử dụng các khoản viện trợ, quản lý và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước,
quản lý và sử dụng đất, nhà ở, y tế, giáo dục, khoa học-công nghệ, thể dục
thể thao, thanh tra, hoạt động giải quyết công việc của công dân, doanh
nghiệp, tư pháp, công tác cán bộ.
Với những quy định trong Luật, tất cả các bộ, cơ quan T.Ư và UBND cấp
tỉnh phải ban hành mới Danh mục bí mật Nhà nước, nhằm bảo đảm các danh
mục này không mâu thuẫn với luật. Ðây cũng là chỉ đạo trong Nghị quyết T.Ư 3.

12


Nghị định số 120/2006/NÐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng đã dành toàn bộ Chương II với chín điều, từ Ðiều 4 đến Ðiều 12, quy
định cụ thể, chi tiết về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Trong đó, Nghị định đặc biệt chú trọng tới cơ chế thực hiện
quyền cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo đảm việc yêu cầu

cung cấp thông tin và việc cung cấp thông tin thật sự nhằm công khai, minh
bạch hóa và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và phòng, chống tham nhũng, tránh các hành vi lợi dụng quyền yêu
cầu cung cấp thông tin để gây rối, làm trái.
Theo quy định tại Điều 11 Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007,
2012), nội dung CKMB bao gồm hai nhóm: (1) Chính sách, pháp luật và việc
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật. (2) Hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy
định của Chính phủ).
Theo Điều 10 Luật PCTN 2018, nội dung công khai, minh bạch về tổ
chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức đơn vị, gồm hai nhóm, như sau:
Nhóm thứ nhất, bao gồm các nội dung: (1) Việc thực hiện chính sách,
pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức,
viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công
dân. (2) Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh
phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác. (3) Công tác tổ chức cán bộ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn. (4)
Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp trên
mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
Nhóm thứ hai, bao gồm tất cả các thủ tục hành chính do các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có quyền và có trách nhiệm thực hiện.

13


Như vậy, có thể thấy các quy định về nội dung công khai, minh bạch
trong tổ chức, hoạt động của chính quyền trong Luật PCTN 2018 chặt chẽ và
cụ thể hơn so với quy định trong Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung các năm
2007, 2012) và nhiều văn bản pháp luật khác.
1.3.2.3. Hình thức thực hiện CKMB trong tổ chức, hoạt động của

chính quyền
Khoản 1 Điều 12 Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2012) quy
định 7 hình thức, bao gồm: Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng
văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; phát hành ấn
phẩm; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên trang
thông tin điện tử; cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Ngoài ra, những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công
khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một
hoặc một số hình thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này (khoản 2 Điều
12 Luật PCTN 2005 sửa đổi). Luật PCTN 2018 bổ sung hình thức tổ chức
họp báo (điểm g khoản 1 Điều 11).
Về lựa chọn hình thức công khai: Nếu khoản 2 Điều 12 Luật PCTN
2005 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2012) quy định:
Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định hình thức công khai,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn
một hoặc một số hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này (Điều 12)
thì Luật PCTN 2018 quy định: Trường hợp luật khác không quy định
về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công khai quy
định tại điểm a và điểm h khoản 1 Điều này [21, Điều 11, Khoản 2].
14


Như vậy, Luật PCTN 2018 quy định rộng hơn về hình thức; chặt chẽ
hơn về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
công khai so với Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2012) và một số
văn bản khác.

1.4. Trách nhiệm giải trình
Trong quản lý nhà nước, trách nhiệm giải trình là biểu hiện của cơ chế
kiểm soát của nhân dân đối với cơ quan nhà nước. Thông qua quy định về
trách nhiệm báo cáo của các cơ quan công quyền, công chức nhà nước về
những hoạt động của mình trước các chủ thể theo quy định của pháp luật, họ
sẽ chịu trách nhiệm tốt hơn đối với nhiệm vụ được giao và là cách thức để đo
lường hiệu quả hoạt động. Các chủ thể ban hành và thực hiện quy định pháp
luật không chỉ có trách nhiệm giải trình đối với cơ quan cấp trên, đối với cơ
quan dân cử mà còn có trách nhiệm giải trình đối với người dân, các tổ chức
xã hội và các bên liên quan đến các quy định đó. Tuy nhiên, trách nhiệm báo
cáo và giải trình không thể thực hiện nếu thiếu đi tính minh bạch và hệ thống
các quy định pháp luật đầy đủ, chính xác. Vì vậy, các tổ chức cần phải có một
hệ thống mục tiêu tin cậy và rõ ràng; việc sử dụng nguồn lực phải dựa trên
quy trình và định mức kinh tế hợp lý; công khai thông tin về tài sản cần thiết
cho hoạt động của cơ quan nhà nước, trả lương, tiêu chuẩn đạo đức công vụ;
cung cấp đầy đủ thông tin cho các bên có liên quan. Tính công khai được đo
bởi thiện chí và khả năng cung cấp hoặc giúp tiếp cận thông tin, giúp các bên
liên quan đánh giá đúng và chính xác hoạt động của chính quyền địa phương.
Thiếu nghĩa vụ giải trình sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề trong nội bộ các cơ
quan thực thi công quyền, chẳng hạn như nạn tham ô, lạm dụng quỹ, hành
động độc đoán bè phái, thiếu tuân thủ luật pháp, che đậy giấu giếm thu chi và
đáng ngại hơn nữa là quản lý nội bộ không công khai. Vì vậy, thực hiện trách
nhiệm giải trình cần quan tâm tới những vấn đề cơ bản như: giải trình cho

15


chính quyền cấp trên, các nhà tài trợ; giải trình cho người thụ hưởng các dịch
vụ; giải trình nội bộ trước nhân viên; giải trình với các tổ chức, đơn vị ngang
cấp… trách nhiệm giải trình không chỉ là trách nhiệm của các chủ thể khi

công khai các nội dung theo yêu cầu mà bao gồm cả việc giải thích và làm rõ
các nội dung đó. Nói cách khác, trách nhiệm giải trình là phương tiện để
hướng tới sự “minh bạch” [65].
Luật PCTN năm 2018 quy định trách nhiệm giải trình là việc cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời,
đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao.
Về nội dung thực hiện trách nhiệm giải trình:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình về quyết
định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao khi
có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp bởi
quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy
quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình.
- Trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp luật và có yêu
cầu trả lời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được
giao thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải giải trình và
công khai nội dung giải trình trên báo chí theo quy định của pháp luật.
- Việc giải trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giám sát
hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, trách nhiệm giải trình nhấn mạnh tới sự tuân thủ chuẩn mực
và quy trình trong quá trình thực thi công vụ. Chi tiết hơn, trách nhiệm giải
trình gồm 2 loại: (i) trách nhiệm theo hàng dọc (giữa nhân viên với thủ

16


trưởng, giữa cấp dưới với cấp trên), (ii) trách nhiệm hàng ngang (giữa cá
nhân/tổ chức với các đơn vị khác có chức năng thanh tra, giám sát). Vi phạm

trách nhiệm giải trình về có thể dẫn tới chế tài (thăng giáng chức vụ, kỷ luật,
di chuyển nhiệm sở) hoặc chế tài pháp lý (kỷ luật, buộc thôi việc, đền bù thiệt
hại, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự).
Để đảm bảo thực hiện trách nhiệm giải trình, cơ chế nội bộ bao gồm
kiểm tra và giám sát của thủ trưởng đối với nhân viên cấp dưới, của cơ quan
cấp trên đối với cá nhân/tổ chức cấp dưới. Các biện pháp kiểm soát nội bộ
này thuộc chức năng quản lý của cơ quan chủ quản, thường rất tổng quát,
bao gồm: quyết định thành lập, điều chỉnh hoặc giải thể đơn vị cấp dưới, phê
duyệt chức năng, nhiệm vụ của cấp dưới, phê chuẩn các đề nghị của cấp
dưới, kiểm soát các nguồn lực (tài chính, vật chất, con người), báo cáo định
kỳ, kiểm tra và đánh giá định kỳ. Đây là khái niệm cơ chế chủ quản rất phổ
biến ở Việt Nam.
Trách nhiệm giải trình theo hàng ngang là trách nhiệm đối với các cơ
quan có chức năng giám sát bên ngoài, ví dụ trước Thanh tra Chính phủ và hệ
thống cơ quan thanh tra công vụ ngành, địa phương; trách nhiệm trước các cơ
quan giám sát có tính chất nội bộ, trách nhiệm trước sự giám sát của Kiểm
toán Nhà nước, giám sát của hệ thống tòa án, cũng như trách nhiệm giải trình
với xã hội và người dân.
Hiện nay, trách nhiệm giải trình theo hàng ngang tuân theo pháp luật
chuyên ngành, ví dụ Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật
giám sát của Quốc hội, Luật kiểm toán, Luật báo chí, Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đạo luật tố tụng bảo đảm tố quyền của người dân trước các
cơ quan tư pháp. Người dân ở đây là trước hết là những khách hàng cụ thể của
dịch vụ hành chính công
Ngoài ra công chức Việt Nam phải tuân thủ trách nhiệm giải trình về
nghề nghiệp. Bởi lẽ, công chức trong nền hành chính công thường cũng hoạt
17


động theo nghề nghiệp chuyên môn, ví dụ cảnh sát, quân nhân trong các lực

lượng vũ trang, luật gia trong các cơ quan hành pháp, lập pháp hoặc tư pháp,
nhà giáo dục trong quản lý nhà nước về đào tạo, chuyên gia kinh tế, xây dựng,
y dược, thẩm định viên trong các ngành dọc có chức năng quản lý và điều tiết
nhà nước. Hành vi hành chính thường cũng là hành vi chuyên môn, cần được
giám sát bằng chuẩn mực chuyên môn của người trong nghề. Nếu không có
chuẩn mực nghề nghiệp chuyên môn, đôi khi rất khó xác định trách nhiệm
giải trình trong nền hành chính công.
Hiện nay, chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp ở Việt Nam thường
được giám sát bởi các hội đồng, hiệp hội, các kênh công khai hoặc bán
công khai, chính thức, bán chính thức, lồng ghép ngay trong công tác quản
lý của cơ quan hành chính, ví dụ hội đồng nghiệm thu, hội đồng giáo chức,
các hội đồng đánh giá chuyên môn, hội đồng khoa học, các cuộc bỏ phiếu
và lấy ý kiến được tổ chức ngay trong công sở. Trách nhiệm giải trình về
nghề nghiệp đôi khi được xem như bổ trợ, hỗ trợ thêm cho trách nhiệm giải
trình về hành chính.
Không chỉ chịu trách nhiệm với cấp trên theo quan hệ hàng dọc, với các
cơ quan hàng ngang có chức năng thanh tra công vụ, kiểm toán, giám sát và
với người dân như khách hàng, công chức và đơn vị hành chính ở Việt Nam
còn có trách nhiệm giải trình với tất cả các bên liên đới, với toàn thể xã hội và
công chúng. Đó chính là trách nhiệm giải trình của công chức và đơn vị hành
chính đối với xã hội.
Loại trách nhiệm này đã xuất hiện ở Việt Nam vì hai lý do. Thứ nhất,
nhân dân và toàn thể xã hội ngày càng trở nên một lực lượng hiểu biết, truy
tìm trách nhiệm của nền hành chính công, chứ không chỉ là đối tượng quản lý.
Vì lẽ đó, nền hành chính bị truy xét, bị đặt trước áp lực ngày càng phải minh
bạch hóa. Thứ hai, mọi chính sách công thường chỉ có thể được thực hiện
hiệu quả, nếu có sự chia sẻ và ủng hộ của dân chúng. Nói cách khác, hành
18



×