Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

CÔNG tác xã hội cá NHÂN với NGƯỜI KHUYẾT tật tại TRUNG tâm bảo TRỢ dạy NGHỀ và tạo VIỆC làm THÀNH PHỐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.63 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn......................... Error! Bookmark not defined.
Nhận xét của đơn vị thực tập ................................. Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN .......................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TRUNG TÂM BẢO TRỢ DẠY
NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM THÀNH PHỐ ..........................................................4
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung Tâm bảo trợ dạy nghề và tạo
việc làm Thành Phố ...................................................................................................4
2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm
Thành phố ..................................................................................................................5
2.1 Chức năng ............................................................................................................5
3. Tổ chức bộ máy tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm Thành
phố. .............................................................................................................................6
3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm Thành
Phố. .............................................................................................................................6
3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận...............................................................7
3.2.1 Phòng tổ chức- hành chánh .............................................................................7
3.2.2 Phòng kế hoạch- tài chính ...............................................................................8
3.2.3 Phòng văn hóa ................................................................................................10
3.2.4 Phòng giáo dục nghề nghiệp ..........................................................................10
3.2.5 Phòng việc làm ................................................................................................11
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC
LÀM THÀNH PHỐ ................................................................................................12
II.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .........................................................................12
1. Khái niệm về các vấn đề liên quan đến đề tài, đối tượng nghiên cứu. ........12
1



1.1

Người khuyết tật: ..........................................................................................12

1.2

Công tác xã hội ..............................................................................................13

1.3

Công tác xã hội cá nhân................................................................................13

2. Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ đối tượng nghiên cứu............................13
3. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ đối tượng nghiên cứu
............................................................................................................................14
3.1 Chính sách về giáo dục văn hóa .......................................................................14
3.2 Chính sách về giáo dục nghề nghiệp................................................................15
3.3 Chính sách về việc làm ......................................................................................15
3.4 Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch .........................16
3.5 Tiếp cận và sử dụng các công trình giao thông công cộng ............................16
4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ đối tượng
nghiên cứu ................................................................................................................17
II.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ..........................................................18
1. Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu ......................................................18
1.1 Đặc điểm địa bàn ...............................................................................................18
1.2 Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội với người khuyết tật ..........................20
1.3 Khách thể nghiên cứu: Công tác xã hội cá nhân đối với người khuyết tật ......20
1.4 Phạm vi nghiên cứu: .........................................................................................20
2. Một số đặc điểm tâm lý và nhu cầu của đối tượng nghiên cứu.......................20
2.1 Đặc điểm tâm lý của đối tượng nghiên cứu ....................................................20

2.2 Nhu cầu của đối tượng nghiên cứu ..................................................................21
2.2.1 Nhu cầu về giáo dục, nghề nghiệp ................................................................21
2.2.2 Nhu cầu về việc làm........................................................................................22
2.2.3 Nhu cầu về tinh thần ......................................................................................22
2.2.4 Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ......................................................................22
2.2.5 Nhu cầu tìm hiểu về luật pháp ......................................................................22
3. Công tác xã hội cá nhân đối với người khuyết tật............................................23
3.1 Tiếp nhận thân chủ ...........................................................................................23
3.2

Thu thập thông tin ........................................................................................24

3.3

Chuẩn đoán vấn đề .......................................................................................26
2


3.4

Lập kế hoạch..................................................................................................27

3.4.1 Nguồn lực hỗ trợ ..............................................................................................27
3.4.2 Kế hoạch can thiệp .........................................................................................29
3.5

Thực hiện kế hoạch .......................................................................................31

3.6


Lượng giá .......................................................................................................35

3.7 Kết thúc ..............................................................................................................36
PHẦN III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỔ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TẠI ĐƠN VỊ. ...........................................................................................................36
1. Giải pháp chung................................................................................................36
2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội với người khuyết tật
............................................................................................................................38
KẾT LUẬN ..............................................................................................................40
PHỤ LỤC .................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................43

3


PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TRUNG TÂM BẢO TRỢ DẠY
NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM THÀNH PHỐ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung Tâm bảo trợ dạy nghề và tạo
việc làm Thành Phố
Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm Thành phố được thành lập
theo quyết định số 3598/QĐ-UBND, ngày 23/8/2019 của UBND TP. Hồ Chí Minh
trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh(Trên cơ sở tổ
chức lại 2 đơn vị là Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật
TP. Hồ Chí Minh và Trường nghiệp vụ nhà hàng thành phố).
Địa chỉ cơ sở chính: 215 Võ Thị Sáu, P.7, Q.3 (Ngã tư Võ Thị Sáu – Bà
Huyện Thanh Quan).
Điện thoại/Fax: (028) 39327177.
Các hướng tiếp giáp như sau:
Phía Đông giáp: Đường Bà Huyện Thanh Quan (Khu B – lớp học, Hội

trường).
Phía Tây giáp: Nhà dòng Nữ tữ Bác Ái Vinh Sơn.
Phía Nam giáp: Trường Đại học Sài Gòn.
Phía Bắc giáp: Đường Võ Thị Sáu (Khu A – Văn Phòng, lớp học; đối
diện Hội trường Thành ủy TP. HCM).
Được thành lập từ năm 1961 với tên gọi là Nhà Trẻ Bất Túc. Sau năm 1975,
được đổi tên thành Nhà Nuôi Trẻ Mầm Non 5 trực thuộc Bộ Thương binh và Xã
hội, sau đó đổi thành Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Trẻ Bại Liệt số 1 (Mầm non
5).
Năm 1981, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bàn giao Trung tâm Phục
Hồi Chức Năng Trẻ Bại Liệt số 1(Mầm non 5) cho Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quản lý.
Từ 07/08/1998, Trung tâm Bảo trợ-Dạy nghề và Tạo việc làm cho người tàn
tật Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định số 4060/QĐ-UB-VX

4


của UBND Thành phố HCM trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ cơ sở 2: 153 Xô viết Nghệ Tĩnh Phường 17 Quận Bình Thạnh TP.
Hồ Chí Minh
Điện Thoại: (028) 38993378
Trường Nghiệp vụ nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh (Sesame) là trường
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tiền thân là Trường Nghiệp vụ nhà hàng
cho trẻ em đường phố do Hiệp Hội Tam giác Thế hệ Nhân đạo – Triangle
Generation Humanitaire (gọi tắt là TGH), Vùng Rhône-Alpes tài trợ kinh phí xây
dựng và hoạt động ban đầu trong 5 năm từ năm 2003 - 2007. Sau đó trường đổi tên
là Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và hoạt động do kinh phí nhà nước cấp. Trường được thành lập với mục đích

đóng góp vào chương trình “Giảm nghèo tăng hộ khá” ở thành phố Hồ chí Minh
thông qua hoạt động dạy nghề và tạo việc làm miễn phí cho thanh thiếu niên có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như trẻ đường phố đang sống trong các Trung tâm xã
hội hoặc mái ấm, nhà mở, con em gia đình hộ nghèo hoặc diện chính sách có công
(từ 16 - 21 tuổi). Các chương trình đào tạo tại trường: Phụ bếp, Làm bánh Âu, Phục
vụ bàn, Phục vụ phòng. Ngoài học nghề, các em còn được các môn văn hóa (Toán,
tiếng Việt), ngoại ngữ (tiếng Anh), kỹ năng sống, giáo dục công dân, thể dục thể
thao và tham gia các hoạt động ngoại khóa.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm
Thành phố
2.1 Chức năng
Trung tâm có chức năng tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm giúp người
khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (mồ côi, lang thang,
sống tại các cơ sở xã hội hoặc con em các gia đình nghèo, gia đình chính sách đã và
đang có hoàn cảnh khó khăn) trên địa bàn thành phố có điều kiện vật chất, tinh
thần, để được học bổ túc văn hóa, học nghề, tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm
phù hợp với khả năng; ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần,
ngày càng hòa nhập vào cộng đồng, xã hội.
2.2 Nhiệm vụ
5


Tổ chức dạy nghề và tư vấn hướng nghiệp cho người khuyết tật, thanh thiếu
niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (mồ côi, lang thang, sống tại các cơ sở xã hội
hoặc con em các gia đình nghèo, gia đình chính sách đã và đang có hoàn cảnh khó
khăn)

trên địa bàn thành phố.
Tổ chức giới thiệu việc làm gắn với công tác dạy nghề để tạo việc làm cho


người khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Phối hợp với các
ban – ngành, quận – huyện, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các Trung tâm dịch
vụ việc làm trên địa bàn thành phố thực hiện giới thiệu và giải quyết việc làm cho
người khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tổ chức đào tạo các ngành nghề
trình độ sơ cấp và các nghề đào tạo dưới 3 tháng cho người khuyết tật, thanh thiếu
niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành phố theo quy định của Bộ
Lao Động Thương Binh và Xã Hội.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng và nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ nhà
hàng cho các cá nhân, đơn vị yêu cầu.
Hỗ trợ dạy văn hóa, giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật ở các tỉnh,
thành khác khi Sở Lao Động- Thương Binh- Xã Hội tỉnh, thành có văn bản đề nghị
Sở Lao Động- Thương Binh- Xã Hội Thành Phố Hồ Chí Minh hỗ trợ.
Tổ chức giảng dạy chương trình Tiểu học, giáo dục thường xuyên cấp Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông cho người khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn theo đúng chương trình của Bộ Giáo dục – Đào tạo ban
hành và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục – Đào tạo Thành phố
Hồ Chí Minh.
Hỗ trợ các tổ, nhóm, cơ sở sản xuất của người khuyết tật trong việc xin,
thành lập, tạo nguồn vốn, nguồn hàng gia công, nơi tiêu thụ sản phẩm theo quy định
của Nhà nước.
3. Tổ chức bộ máy tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm Thành
phố.
3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm Thành
Phố.

6


Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng Tổ chức
– Hành Chính

Phòng Giáo
dục nghề
nghiệp

Phó giám đốc

Phòng việc
làm

Phòng văn
hóa

Phòng Kế hoạch –
Tài chính

3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
3.2.1 Phòng tổ chức- hành chánh
Thực hiện công tác tổ chức, quản lý nhân sự, tham mưu, đề xuất bố trí nhân
sự trên cơ sở về căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị, đồng thời phải đảm bảo người
được tuyển dụng phải có bằng cấp, chứng chỉ phải phù hợp với vị trí việc làm. Quản
lý, lưu trữ, cập nhật hồ sơ công chức, viên chức và người lao động; các chế độ chính
sách, nâng lương, thăng hạng, chuyển đổi chức danh nghề nghiệp, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Tham
mưu cử viên chức đi đào tạo, công tác điều động, bổ nhiệm.

Tham mưu Giám Đốc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy và các quy chế của
Trung tâm; đồng thời giám sát, kiểm tra và báo cáo Giám Đốc việc thực hiện nội
quy, quy chế đã được ban hành. Thực hiện chấm công, quản lý ngày phép và lịch
làm việc định kỳ hàng tuần. Soạn thảo văn bản, văn thư lưu trữ, quản lý con dấu,
tiếp khách; Tham mưu và xây dựng các kế hoạch hoạt động hằng năm và kế hoạch
chiến lược phát triển Trung Tâm. Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện chỉ tiêu, kế
hoạch của các phòng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; lập biên bản các cuộc họp
do Ban Giám Đốc chủ trì. Sơ kết và tổng kết công tác thi đua của Trung Tâm và đề
xuất khen thưởng.
Quản lý và điều động xe công theo quyết định của Giám Đốc, tham mưu và
thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng xe đúng quy định, quản lý việc chấp hành nội
quy quy định của các hộ dân sinh sống trong khuôn viên Trung Tâm về vệ sinh môi
7


trường, phòng cháy chữa cháy,….. Thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh,
bệnh truyền nhiễm; chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học viên; đảm bảo công tác an
toàn vệ sinh thực phẩm. Chăm sóc cây xanh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tham mưu Giám Đốc phương án cải tạo, nâng cấp, sửa chửa, xây dựng mới
hệ thống điện, nước(cấp và thoát nước), điện, internet, website. Thực hiện công tác
quản lý, sử dụng, bảo trì và sửa chửa trang thiết bị, tài sản cơ quan.
Đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động theo quy định.
Thường xuyên xây dựng và triển khai thực hiện các phương án cứu hộ, cứu nạn.
Đảm bảo công tác bảo vệ, an ninh trật tự, giữ gìn tài sản, theo dõi tình hình ra vào
Trung Tâm 24/24 giờ kể cả ngày Lễ, Tết, thứ bảy và chủ nhật, hướng dẫn khách đến
liên hệ công tác, nắm bắt tình hình số lượng người ở tại các hộ dân sinh sống trong
khuôn viên Trung Tâm. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ bảo vệ theo quy định
của pháp luật bao gồm biện pháp hành chính, biện pháp quần chúng, biện pháp tuần
tra, canh gác.
Kết hợp với Phòng văn hóa, Phòng giáo dục nghề nghiệp và Phòng việc làm

nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của học viên; quản lý, cập nhật, lưu trữ hồ sơ học viên
được học văn hóa, học nghề tại Trung Tâm; thống kê, cập nhật theo dõi tình hình
tăng giảm học viên, tổng hợp báo cáo định kỳ về Sở các hoạt động liên quan đến
dạy văn hóa và dạy nghề. Thực hiện công tác tư vấn, tham vấn, hỗ trợ học viên
khuyết tật và gia đình học viên về tâm lý xã hội; giúp học viên phát triển khả năng
bản thân, tự vươn lên hòa nhập cộng đồng, xã hội.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nội quy, quy định của Trung tâm và các hoạt
động phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao cho học viên. Phụ trách công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, cung cấp kiến thức, nâng cao nhận thức cho học viên, gia
đình học viên các văn bản Luật (luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật người
khuyết tật…) giúp học viên tăng khả năng ứng phó với các tình huống khó khăn, có
nguy cơ cao ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và quá trình hòa nhập cộng
đồng, xã hội của học viên.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung Tâm giao.
3.2.2 Phòng kế hoạch- tài chính

8


Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm việc quản lý tài chính, tài sản, kiểm tra
giám sát tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trung tâm.
Lập dự toán ngân sách quý, năm của Trung Tâm, lập và nộp đúng hạn các
báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy
định; cung cấp thông tin tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng các định mức
chi tiêu; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, quỹ ở Trung
tâm.
Tiếp nhận, quản lý và sử dụng quỹ lương, các nguồn kinh phí, theo dõi, kiểm
soát tình hình sử dụng kinh phí, tình hình chấp hành dự toán thu chi và tình hình
thanh quyết toán kinh phí, thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn
kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản

kinh phí, các khoản thu của Trung tâm; thực hiện các chế độ về tiền lương, bào
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức, người lao động của Trung
tâm.
Thực hiện các chế độ kế toán, quyết toán ngân sách quý, năm của Trung tâm,
thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản công của Trung tâm và các chế độ chính
sách khác theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp và lập kế hoạch mua sắm, cấp phát trang thiết bị, phương tiện làm
việc phục vụ cho hoạt động của Trung tâm; thực hiện tốt việc quản lý sổ sách,
chứng từ, phối hợp với các phòng liên quan quản lý việc xuất nhập hàng hóa hằng
ngày một cách minh bạch.
Thực hiện thủ tục đấu thầu, mua sắm, sửa chửa tài sản, trang thiết bị theo
đúng quy định. Chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung và tính pháp lý của các hợp
đồng của Trung tâm về tài chính.
Quản lý và báo cáo tình hình sử dụng nhà, đất, tài sản, công cụ dụng cụ và sử
dụng, tiếp nhận viện trợ, từ thiện đúng theo quy định. Thực hiện kiểm tra tài sản,
trang thiết bị định kỳ hằng năm.

9


Xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng
phẩm, công cụ, dụng cụ đúng định mức, tiết kiệm. Đề xuất cấp phát, thanh toán
xăng dầu theo đúng định mức.
Thực hiện công tác công khai tài chính và công khai tài sản theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung Tâm giao.
3.2.3 Phòng văn hóa
Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm về xây dựng chương trình, kế hoạch
giảng dạy hằng năm. Tổ chức chương trình giảng dạy tiểu học, giáo dục thường

xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông cho người khuyết tật, thanh thiếu
niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành phố.
Quản lý công tác giáo vụ, giám thị, giáo viên và học viên. Tổ chức tuyển
sinh và dạy văn hóa cho người khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn theo đúng chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành và chỉ đạo
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở giáo dục và đào tạo thành phố.
Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm và tổ chức thực hiện các chương trình
liên kết giảng dạy văn hóa với các Trung tâm, các trường, các cơ quan, đơn vị theo
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm theo hướng dẫn của Sở lao động- thương binhxã hội và quy định của nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung Tâm giao.
3.2.4 Phòng giáo dục nghề nghiệp
Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm về xây dựng chương trình, kế hoạch, kể
cả dự trù kinh phí mua nguyên vật liệu giảng dạy và tổ chức thực hiện đào tạo các
ngành nghề trình độ sơ cấp và các ngành nghề đào tạo dưới 3 tháng cho người
khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành phố
theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Quản lý công tác giáo vụ, giám thị, giáo viên và học viên. Thực hiện công
tác quản lý, cấp phát chứng chỉ đào tạo. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo các ngành nghề
trình độ sơ cấp và các ngành nghề đào tạo dưới 3 tháng cho người khuyết tật, thanh
thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành phố theo quy định.
Tổ chức các cuộc điều tra khảo sát, tham mưu đề tài nghiên cứu khoa học,
các dự án, chương trình thuộc lĩnh vực nghề nghiệp cho người khuyết tật, thanh
10


thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức một số ngành nghề đào tạo của Trung
tâm gắn với hoạt động sản xuất, thực hành dịch vụ phù hợp để nâng cao tay nghề,
tạo việc làm cho học viên có thu nhập.
Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm về tổ chức các lớp bồi dưỡng và nâng
cao về tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ nhà hàng cho các cá nhân, đơn vị có nhu

cầu. Tổ chức thực hiện các chương trình liên kết giáo dục nghề nghiệp, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của trung tâm theo hướng dẫn của
Sở lao động- thương binh- xã hội và quy định của nhà nước.
Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm tổ chức các chương trình liên kết cho
người khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tham gia các hoạt
động, giao lưu, tham quan và các hoạt động khuyến khích học tập khác. Kết nối với
các nhà hàng, khách sạn, các doanh nghiệp… đưa học viên đi thực tập theo chương
trình đào tạo.
Phối hợp với các phòng có liên quan kiểm tra nguyên liệu thực phẩm đảm
bảo số lượng và chất lượng phục vụ cho công tác giảng dạy.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung Tâm giao.
3.2.5 Phòng việc làm
Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm tổ chức xây dựng chương trình, kế
hoạch, các biện pháp tư vấn, giới thiệu việc làm và tạo việc làm cho người khuyết
tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành phố.
Nắm thông tin thị trường lao động, nhu cầu việc làm của người lao động và
người khuyết tật. Tổ chức lao động sản xuất để tạo việc làm tại chỗ cho người
khuyết tật (kể cả người khuyết tật nặng khó hòa nhập vào thị trường lao động)
thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tư vấn hướng dẫn cho người khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn trong việc thành lập các tổ, nhóm, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
phù hợp. Tư vấn về chương trình vay vốn các nguồn quỹ tín dụng hổ trợ người
khuyết tật.
Mở rộng quan hệ đối ngoại, quản bá thương hiệu để thu hút khách hàng nâng
cao hiệu quả thực hành nghề cho học viên. Khai thác có hiệu quả sản phẩm của các

11


lớp nghề, cung ứng sản phẩm và lao động cho nhà hàng, doanh nghiệp, cơ sở sản

xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Quản lý theo dõi đơn hàng, phối hợp với các phòng có liên quan để kiểm tra
nguyên liệu thực phẩm đảm bảo số lượng và chất lượng trước khi đưa vào chế biến
theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các chương trình liên kết về giới thiệu việc làm cho người khuyết
tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tham gia các đề tài nghiên
cứu khoa học, các dự án, các chương trình thuộc lĩnh vực việc làm của người
khuyết tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung Tâm giao.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC
LÀM THÀNH PHỐ
II.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về các vấn đề liên quan đến đề tài, đối tượng nghiên cứu.
1.1 Người khuyết tật:
Theo luật người khuyết tật Việt Nam năm 2010 đưa ra khái niệm về người
khuyết tật như sau:
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể
hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp khó khăn.
Kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng người
khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó.
Phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi, phỉ
báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật vì lý do khuyết tật của
người đó.
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với
người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục.
Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục dành riêng cho người khuyết
tật trong cơ sở giáo dục.


12


Giáo dục bán hòa nhập là phương thức giáo dục kết hợp giữa giáo dục hòa
nhập và giáo dục chuyên biệt cho người khuyết tật trong cơ sở giáo dục.
Sống độc lập là việc người khuyết tật được tự chủ quyết định những vấn đề
có liên quan đến cuộc sống của chính bản thân.
Tiếp cận là việc người khuyết tật sử dụng được công trình công cộng,
phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và
dịch vụ khác phù hợp để có thể hòa nhập cộng đồng.
1.2 Công tác xã hội
Theo tác giả TS. Bùi Thị Xuân Mai nêu khái niệm về công tác xã hội như sau:
Công tác xã hội có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và
tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.3 Công tác xã hội cá nhân
Theo Bà Mary Richmond – nhà công tác xã hội tiên phong người Mỹ – cho
rằng: Công tác xã hội cá nhân là nghệ thuật làm việc với từng cá nhân với các vấn
đề khác nhau, thông qua việc nhân viên xã hội cùng hợp tác với thân chủ, giúp thân
chủ thực hiện chức năng xã hội, cải thiện mối quan hệ giữa họ và môi trường xã hội
trở nên tốt hơn.
2. Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ đối tượng nghiên cứu
* Mô hình hỗ trợ sinh kế cho NKT
Sinh kế cho người khuyết tật là vấn đề vô cùng cần thiết, từ đó ổn định cuộc
sống và tâm lý của NKT. NKT tự lực vươn lên giúp họ có niềm tin vào cuộc sống
và cảm thấy mình có ít cho xã hội.
Tại Trung tâm đã thực hiện các chương trình như cho vay vốn tiểu tín dụng,
hoạt động hỗ trợ người khuyết tật sản xuất kinh doanh, hoạt động hỗ trợ người

khuyết tật tìm việc tại doanh nghiệp, hỗ trợ người khuyết tật nguồn hàng gia công
tại gia…. Đó là các hoạt động tạo nguồn kinh tế cho NKT. Tuy nhiên, nguồn hàng
tương đối ít và theo mùa vụ do đó thu nhập NKT chưa thật ổn định. Các doanh

13


nghiệp nhận người khuyết tật đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tình hình
chi trả lương còn hạn chế gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế NKT.
* Mô hình NKT sống dựa vào cộng đồng
Đây là một mô hình quan trọng giúp NKT hòa nhập vào cộng đồng, tuy
nhiên rào cản lớn nhất vẫn là thái độ của cộng đồng đối với người khuyết tật. Họ
thường có ánh mắt, cái nhìn thương hại hơn là đồng cảm với NKT. Chính vì vậy tạo
cho NKT tâm lý e ngại trong giao tiếp và hòa nhập. Vấn đề cần giải quyết ở đây là
thay đổi nhận thức hành vi của cộng đồng từ đó thay đổi cái nhìn thương hại về
NKT. Từ đó, xóa bỏ rào cản giúp NKT hòa nhập vào cộng đồng. Thực tế, đa phần
NKT học tại trung tâm đều sống tại cộng đồng và hằng năm Trung tâm còn tổ chức
các buổi giao lưu giữa các học viên của các Trường khác với học viên tại Trung tâm
nhằm giúp NKT tại Trung tâm thuận lợi hơn khi hòa nhập vào cộng đồng.
* Mô hình sống độc lập của NKT
Ngày 02/12/2012, hội thảo Giới thiệu mô hình sống độc lập với thanh niên
khuyết tật đã được tổ chức bởi dự án Sống độc lập thuộc Trung tâm khuyết tật và
Phát triển – DRD, dưới sự tài trợ của Nippon Foundation và hiệp hội chăm sóc con
người Nhật Bản (Human Care Asonciation) triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc tổ chức đa dạng các hoạt động thông qua các hình thức như cung cấp người hỗ
trợ cá nhân, tham vấn đồng cảnh; tư vấn và cung cấp thông tin; chương trình sống
độc lập; vận động biện hộ, tập huấn, hội thảo… giúp NKT thực hiện hóa ước mơ
được sống độc lập theo triết lý tự chọn lựa, tự quyết định, tự chịu trách nhiệm với
những sự việc liên quan đến cuộc sống hằng ngày của chính họ. Tại Trung tâm thì
chưa được triển khai thực hiện dự án trên, tuy nhiên đây là một dự án hay nhằm

khẳng định giá trị sống và tinh thần vươn lên tự lực của NKT.
3. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ đối tượng nghiên cứu
3.1 Chính sách về giáo dục văn hóa
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
14


Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC;
Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu
cầu và khả năng của người khuyết tật.
Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định
đối với giáo dục phổ thông; ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn
học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp
ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các khoản đóng góp khác; được xét
cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.
Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành
riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn
ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc
gia.
3.2 Chính sách về giáo dục nghề nghiệp
Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa
chọn và học các nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác.
Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào
tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định
của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người khuyết tật phải đảm bảo điều

kiện dạy nghề cho người khuyết tật và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
Người khuyết tật học nghề, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3.3 Chính sách về việc làm
Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động,
được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và
đặc điểm của người khuyết tật.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng
người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn
tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người
khuyết tật.
15


Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết
tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi
trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết
tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là
người khuyết tật.
Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới
thiệu việc làm cho người khuyết tật.
Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người
khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn
về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của
Chính phủ.
3.4 Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch đối với người khuyết
tật

Nhà nước hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù
hợp với đặc điểm của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật được
hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.
Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn, người khuyết tật nặng được giảm
giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí
và du lịch theo quy định của Chính phủ.
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật phát triển tài năng,
năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu diễn nghệ
thuật, tập luyện, thi đấu thể thao.
Nhà nước hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế tạo và sản xuất dụng cụ, trang thiết
bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân
thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể
dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với người khuyết tật.
3.5 Tiếp cận và sử dụng các công trình giao thông công cộng

16


Theo Điều 12 nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 về Quy
định chi tiết thuật hiện một số điều của Luật NKT quy định chi tiết về Miễn, giảm
giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng như sau:
Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được miễn giá vé, giá
dịch vụ khi tham gia giao thông bằng xe buýt.
Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được giảm giá vé, giá
dịch vụ khi tham gia giao thông trên các tuyến vận tải nội địa bằng các phương tiện
sau đây:
a) Giảm tối thiểu 15% đối với máy bay;
b) Giảm tối thiểu 25% đối với tàu hỏa, tàu điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải
khách theo tuyến cố định.
Đơn vị tham gia vận tải công cộng phát hành vé giảm giá cho người khuyết

tật. Để được miễn, giảm giá vé dịch vụ, người khuyết tật cần xuất trình Giấy xác
nhận khuyết tật.
Chính sách là thế nhưng trên thực tế rất ít khu vui chơi, giải trí đảm bảo cho
NKT có thể tiếp cận. Trong năm, Trung tâm đã tổ chức nhiều hoạt động vui chơi,
giái trí phù hợp với tình trạng khuyết tật của đối tượng tại Trung tâm như tổ chức
cuộc thi “tìm kiếm tài năng trẻ” nhằm khuyến khích các đối tượng tham gia các hoạt
động văn hóa văn nghệ tại đơn vị. Không chỉ thế, Trung tâm còn tổ chức định kỳ
các chương trình vui chơi, giải trí cho các đối tượng NKT tại Trung tâm như
chương trình “Xuân yêu thương”, “Vòng tay nhân ái”, Tham quan Khu du lịch
Suối Tiên nhân kỷ niệm Quốc tế người khuyết tật 03/12, “Đêm hội trăng rằm”
và các hoạt động vui chơi giải trí trong ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6…. Tuy điều kiện
Trung tâm còn hạn chế nhưng đơn vị đã cố gắng nỗ lực thực hiện các chương trình
chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho các đối tượng là NKT tại Trung tâm dựa
trên các nguồn lực vận động trong và ngoài đơn vị.
4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ đối tượng
nghiên cứu
Mặt mạnh
Trung tâm luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo cấp trên, các cấp chính quyền địa phương;
17


sự ủng hộ, tin tưởng của các mạnh thường quân, các nhà tài trợ, quý ân nhân trong
và ngoài nước, đặc biệt là quý phụ huynh và học viên; sự quan tâm sâu sát, chỉ đạo,
đôn đốc của Ban lãnh đạo Trung tâm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Sàn Giao dịch việc làm và mạng xã hội duy trì hoạt động hiệu quả, kết nối
người lao động tiềm năng với các nhu cầu tuyển dụng trực tuyến, nâng cao hiệu quả
chất lượng công tác tư vấn - giới thiệu việc làm cho người lao động. Nhu cầu tuyển
dụng lao động đa dạng, phong phú, đặc biệt ở các lĩnh vực đòi hỏi trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.

Tập thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên của đơn vị có tâm huyết, đồng lòng,
đoàn kết cùng nhau phấn đấu, nỗ lực vượt qua khó khăn và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu đã đề ra trong năm.
Hạn chế
Công tác tuyển sinh dạy nghề cho người khuyết tật trong thời gian tới sẽ gặp
một số khó khăn do các trung tâm dạy nghề tại quận, huyện và các tổ chức phi
chính phủ, các hội nhóm xã hội đã triển khai dạy nghề miễn phí cho người khuyết
tật và có hỗ trợ chi phí nên thu hút được người khuyết tật tham gia học nghề. Người
khuyết tật chậm phát triển có chiều hướng tăng nên khó tiếp cận với việc học nghề
tại Trung tâm.
Doanh nghiệp tuyển dụng lao động khuyết tật chủ yếu là cơ sở kinh doanh
nhỏ lẻ. Tình trạng làm việc quá sức, tăng ca nhiều, chậm chi trả lương vẫn còn diễn
ra. Vì vậy đã ảnh hưởng đến công tác giới thiệu việc làm cho người khuyết tật.
Công tác tuyển dụng giáo viên giảng dạy cho người khuyết tật gặp nhiều khó
khăn do môi trường làm việc chưa thu hút được giáo viên; giáo viên còn e ngại,
chưa có kinh nghiệm trong việc giảng dạy cho người khuyết tật.
II.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
1. Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu
1.1 Đặc điểm địa bàn
Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm Thành phố được thành lập
theo quyết định số 3598/QĐ-UBND, ngày 23/8/2019 của UBND TP. Hồ Chí Minh
trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh(Trên cơ sở tổ

18


chức lại 2 đơn vị là Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật
TP. Hồ Chí Minh và Trường nghiệp vụ nhà hàng thành phố).
Địa chỉ cơ sở chính: 215 Võ Thị Sáu, P.7, Q.3 (Ngã tư Võ Thị Sáu – Bà
Huyện Thanh Quan).

Điện thoại/Fax: (028) 39327177.
Địa chỉ cơ sở 2: 153 Xô viết Nghệ Tĩnh Phường 17 Quận Bình Thạnh TP.
Hồ Chí Minh
Điện Thoại: (028) 38993378
Công tác dạy văn hóa
Dạy văn hóa cho 354/350 học viên (đạt tỷ lệ 101,14%). Tổ chức Lễ khai
giảng năm học 2019 - 2020 và họp phụ huynh học sinh đầu năm học. Tổ chức kiểm
tra trình độ đầu vào cho 64 học viên đăng ký năm học 2019 - 2020. Xây dựng ngân
hàng đề thi tốt nghiệp THPT (giai đoạn 3 gồm 115 đề). Theo dõi, kiểm tra, giám sát
học viên trong thời gian học tập và sinh hoạt tại Trung tâm đặc biệt là giờ ra chơi và
nghỉ trưa.
Công tác quản lý Giáo dục nghề nghiệp
Số lượng học viên khuyết tật nhập học đến nay là 137/200 (đạt tỷ lệ 68,5%
so với kế hoạch năm). Tăng cường công tác tuyển sinh: gửi công văn tuyển sinh cho
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội của 24 quận huyện, 322 phường xã thuộc
các quận, huyện; người khuyết tật tại 06 nhà mở do Trung tâm quản lý; 10 câu lạc
bộ, hội người khuyết tật. Ngoài ra, thực hiện các giải pháp: tư vấn trên facebook dạy
nghề của Trung tâm; khai thác danh sách về người khuyết tật có nhu cầu học văn
hóa, học nghề và giới thiệu việc làm tại Quận 3, Quận 10 và Quận 5, rà soát danh
sách người khuyết tật ghi danh học nghề từ năm 2018 đến tháng 7/2019 phục vụ
công tác tuyển sinh.
Công tác Tư vấn - Giới thiệu việc làm
Tư vấn cho 1.532 lượt người khuyết tật. Giới thiệu việc làm cho 389/385
(đạt tỷ lệ 101% so với kế hoạch năm). Số lượt doanh nghiệp đăng ký tuyển dụng lao
động khuyết tật là 211 lượt doanh nghiệp, tuyển dụng 1.043 lao động khuyết tật
thuộc các vị trí khác nhau. Số lượt truy cập tìm hiểu thông tin, đăng ký tìm việc làm
tại Website Sàn giao dịch việc làm trực tuyến ưu tiên người khuyết tật là 344.467
19



lượt. Cập nhập thường xuyên thông tin tuyển dụng và ứng tuyển trên website sàn
giao dịch việc làm trực tuyến và mạng xã hội.
Tổng số học sinh tốt nghiệp được giới thiệu việc làm là 209/217 (đạt tỷ lệ
96,3%) với mức thu nhập ổn định từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng/tháng.
1.2 Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội với người khuyết tật
1.3 Khách thể nghiên cứu: Công tác xã hội cá nhân đối với người khuyết tật
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân thực
nghiệm đối với thân chủ là người khuyết tật tại Trung Tâm bảo trợ- Dạy nghề và tạo
việc làm Thành Phố.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 04
năm 2020
Phạm vi không gian: Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm Thành
phố.
2. Một số đặc điểm tâm lý và nhu cầu của đối tượng nghiên cứu
2.1 Đặc điểm tâm lý của đối tượng nghiên cứu
Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một phần trên cơ thể, họ
không thể sinh hoạt và làm việc như những người bình thường.
Tâm lý của người khuyết tật đó là mặc cảm, tự đánh giá thấp khả năng của
bản thân so với những người khác. Tạo ra những rào cản lớn khi hòa nhập xã hội,
dè dặt hơn khi giao tiếp với người khác. Họ có xu hướng trầm cảm vì cho rằng mình
là một người bỏ đi, gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Xu hướng chung trong tâm lý của người khuyết tật đó là sự mặc cảm. Họ
mặc cảm và tự ti vì bị mất đi một phần cơ thể và có một cơ thể không hoàn vẹn như
người bình thường. Họ có xu hướng trầm cảm và tìm đến việc tự tử vì cho rằng
mình là một người bỏ đi, gánh nặng cho gia đình và xã hội. Chính vì thế bạn cần
phải cởi trói gánh nặng tâm lý này của người khuyết tật.
Xu hướng thức hai là xu hướng suy nghĩ tiêu cực dễ dẫn đến việc trầm cảm.
Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra các vụ tự tử tập trung ở người
khuyết tật. Đối với những người khuyết tật bẩm sinh họ luôn nghĩ mình khi sinh ra


20


là một gánh nặng cho gia đình. Còn đối với những người khuyết tật do trải qua tai
nạn thì họ đã phải hứng chịu một mất mát quá lớn và cú sốc về tinh thần.
Xu hướng thứ ba trong tâm lý của người khuyết tật đó là thích ở một mình.
Họ thích sống một mình và ở một mình vì họ cho rằng bản thân họ đang là gánh
nặng làm phiền đến cuộc sống của người xung quanh.
Khả năng hoạt động của những người khuyết tật không được như những
người bình thường. Họ luôn sợ ánh mắt của người khác nhìn nhận những người
khuyết tật, và luôn có tâm lý tự ti, sợ sệt trước mọi chuyện trong cuộc sống. Có
những lúc cần sự trợ giúp của người khác, họ cũng không dám lên tiếng cầu cứu. Sự
mặc cảm là điều khiến họ ít khi ra ngoài và trốn tránh cuộc sống muôn màu, thú vị.
Vì thế, gia đình và bạn bè của người khuyết tật phải động viên họ để họ sớm hòa
nhập với cuộc sống này. Có như thế, họ mới thấy có ích đối với xã hội.
Họ cảm thấy mình bị phân biệt đối xử, bị kỳ thị. Bên cạnh việc Đảng, nhà
nước, xã hội có những chính sách ưu đãi và hỗ trợ khó khăn cho mình thì chính bản
thân người khuyết tật phải tự mình đứng lên giúp mọi người thấy được mình vẫn là
một phần của thế giới này. Người khuyết tật đều gặp khó khăn trong học tập, làm
việc và hôn nhân.
2.2 Nhu cầu của đối tượng nghiên cứu
2.2.1 Nhu cầu về giáo dục, nghề nghiệp
Trong 10 trường hợp phỏng vấn người khuyết tật/người thân của người
khuyết tật thì có 5 trường hợp là phụ huynh của các trẻ khuyết tật, 100% ý kiến của
phụ huynh trẻ khuyết tật đều cho rằng giáo dục luôn là vấn đề cấp bách và quan
trọng nhất đối với người khuyết tật nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng. Ngay từ
lúc ban đầu người khuyết tật đã mất đi những cơ hội mà người bình thường khác
xem như là hiển nhiên với họ. Với những giới hạn của mình, đặc biệt là ở người
khuyết tật về trí tuệ hoặc cơ quan thu nhận cảm giác (khiếm thính, khiếm thị), khả

năng tiếp thu tri thức là khá khó khăn, người khuyết tật cần một hình thức giáo dục
đặc biệt phù hợp với đặc điểm khiếm khuyết của mình. Điều này đòi hỏi sự đầu tư
về cơ sở vật chất nhiều hơn so với giáo dục thông thường, do đó nếu không có sự hỗ
trợ từ phía chính quyền, ngành giáo dục và bản thân gia đình thì việc duy trì học tập
tiếp lên cao của người khuyết tật hầu như là bất khả thi. Bên cạnh việc học văn hóa
21


thì vấn đề đào tạo nghề cũng là mong muốn của người khuyết tật trưởng thành. Mức
độ tiếp nhận thông tin, kiến thức của người khuyết tật còn hạn chế. Họ phải mất thời
gian học lâu hơn so với những người bình thường tùy theo mức độ khuyết tật của
bản thân.
2.2.2 Nhu cầu về việc làm
Người khuyết tật đều muốn có việc làm. Nhưng hầu hết những người khuyết
tật đều khó khăn khi tìm công việc thích hợp, đó là điều mà người khuyết tật luôn lo
lắng. Mặc dù hiện nay các doanh nghiệp cũng đã mở rộng cửa để đón nhận những
người khuyết tật vào làm việc, tuy nhiên không phải người khuyết tật nào cũng có
thể làm việc một cách hiệu quả và theo kịp tiến độ công việc như người bình thường
khác. Có rất nhiều trường hợp người khuyết tật vào làm việc chỉ vài tháng thì nghỉ
việc do không theo kịp công việc, hoặc khó hòa nhập khi làm chung với những
người bình thường.
2.2.3 Nhu cầu về tinh thần
Bên cạnh những nhu cầu về học tập, việc làm thì nhu cầu về tinh thần của
người khuyết tật cũng cần được quan tâm. Do mặc cảm nên người khuyết tật không
thường xuyên tham gia các sinh hoạt cộng đồng. Trong khi đó hiện nay các chương
trình giải trí dành cho người khuyết tật rất ít. Chỉ thỉnh thoảng có buổi sinh hoạt tổ
chức vào các dịp lễ, Tết… tại địa phương, hay tổ dân phố nơi người khuyết tật sinh
sống… Đối với các trẻ khuyết tật thì điều này là một sự thiệt thòi lớn.
2.2.4 Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe
Là việc rất quan trọng đối với người bị khuyết tật. Họ cần được quan tâm

chữa bệnh, được hướng dẫn về các phương pháp vật lý trị liệu, khám sức khỏe định
kỳ. Các bé gái khuyết tật, phụ nữ khuyết tật cần được phổ biến các kiến thức về an
toàn sức khỏe sinh sản, bạo lực gia đình,…
2.2.5 Nhu cầu tìm hiểu về luật pháp
Đa số người khuyết tật không biết nhiều về luật pháp nói chung và luật về
người khuyết tật nói riêng hoặc chỉ biết chút ít. Họ cũng không biết tìm kiếm những
thông tin pháp luật ấy ở đâu, khi cần tư vấn về luật thì cũng không biết tìm đến cơ
quan, địa chỉ nào. Vì vậy nhu cầu được hiểu về pháp luật là cần thiết cho người
khuyết tật.
22


3. Công tác xã hội cá nhân đối với người khuyết tật
3.1 Tiếp nhận thân chủ
Họ và tên TC: N.T.C

Trình độ: 12/12

Sinh năm: 1993

Giới tính: Nam

Quê quán: Mỏ Cày Nam, Tỉnh Bến Tre
Thành phần gia đình:
- Bố: Nguyễn Văn N

Tuổi : 74 tuổi

Nghề nghiệp : Nông dân


- Mẹ: Phạm Thị H

Tuổi : 70 tuổi

Nghề nghiệp : Nông dân

- Ba người chị gái.
Được biết gia đình TC nằm trong diện hộ nghèo của ấp. TC là con trai út
trong nhà bị khuyết tật bẩm sinh (gút gân khớp gối). TC còn 3 người chị nhưng đã
có gia đình và ra ở riêng. Ba và mẹ TC đã lớn tuổi chủ yếu làm nông nghiệp ai
mướn gì làm đó. Thời gian đầu, TC được xã giới thiệu đi mổ 3 lần nhưng không
hiệu quả. Đến lần thứ 4 thì có cải thiện một chút (nhờ gia đình và thầy cô động viên
TC tập vật lý trị liệu bằng cách đạp xe đạp). Sau đó, TC được gia đình vận động đi
học. Được biết trong thời gian học tập thân chủ được miễn phí hoàn toàn tiền học
phí theo diện hộ nghèo. Đến năm lớp 10, TC được Hội đồng giám định y khoa của
Xã xét và cấp giấy giám định khuyết tật với mức độ khuyết tật nặng, dạng tật là tật
vận động. Từ đó, TC được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và các trợ giúp khác.
TC có chia sẽ thời gian học cấp 1 thân chủ có nhiều bạn do tâm lý lạc quan vô tư
nhưng khi lên cấp 2 TC lại ít nói chuyện và tiếp xúc với mọi người do mặc cảm, tự
ti về bản thân và sợ mọi người kỳ thị mình. Sau khi học xong chương trình lớp 12.
TC được nhà trường làm hồ sơ thủ tục miễn thi tốt nghiệp và xét tuyển vào một
Trường Trung cấp ở Tỉnh Bến tre. Nhưng TC không theo học và quyết định nghĩ ở
nhà nguyên nhân TC sợ chi phí tốn kém và nghĩ mình là gánh nặng của gia đình mặt
khác TC lại sợ khi học xong sẽ không tìm được việc làm. TC giải thích vì bản thân
là người khuyết tật nên sợ bị mọi người kì thị dẫn đến TC không muốn tiếp xúc với
ai và không muốn đi học. Thứ hai,TC nghĩ năng suất lao động của bản thân không
bằng những người không khuyết tật khác nên sợ học xong không tìm được việc làm.
Sau đó, nhờ sự động viên từ gia đình và tình cờ lên Thành phố Hồ Chí Minh chơi
(sang nhà chị ăn thôi nôi). TC biết đến Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc
23



làm Thành phố và đăng ký theo học. Nhưng do mặc cảm tự ti về bản thân nên TC ít
tiếp xúc với bạn bè, khi không hiểu bài cũng không hỏi giáo viên dẫn đến học hành
ngày một kém. Kết quả trong kì thi kết thúc khóa Tin học văn phòng TC đã không
thi đậu và quyết định bỏ không thi lại nữa vì nghĩ bản thân không khả năng tiếp thu
và học ngành này.
3.2 Thu thập thông tin
Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: bằng phương pháp vấn đàm
trực tiếp với thân chủ, thu thập thông tin từ cán bộ quản lý lớp và các bạn học cùng
lớp. Sử dụng một số kỹ năng trong tham vấn như:
Kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ: Áp dụng kỹ năng lắng nghe, thấu,
hiểu và chia sẽ vào các buổi tiếp xúc với thân chủ giúp tôi và thân chủ tạo lập được
mối quan hệ đồng cảm, cảm thông và chia sẽ.
Kỹ năng quan sát : Quan sát, tìm hiểu thực tế tình hình đời sống của thân
chủ, mối quan hệ của thân chủ đối với môi trường xung quanh.
Kỹ năng thu thập thông tin : Thu thập thông tin bằng cách bút ký, ghi âm,
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông nhằm mục đích thu thập thêm nhiều
thông tin từ nhiều phía như gia đình, người quản lý, bạn bè….để thu thập thêm các
thông tin cần thiết.
Kỹ năng đặt những câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin từ phía thân chủ
cũng như từ môi trường xung quanh nơi thân chủ đang sinh hoạt. Sử dụng câu hỏi
đóng nhằm giúp tôi có thể xác nhận lại các thông tin mà tôi thu thập được bằng các
câu trả lời đúng hoặc sai, có hoặc không.
Các kỹ năng giao tiếp, ứng xử áp dụng khéo léo kỹ năng giao tiếp, ứng xử
nhằm tạo thiện cảm cũng như mối quan hệ gần gũi với thân chủ.
Kỹ năng khai thác suy nghĩ, cảm xúc và hành vi: khai thác suy nghĩ, cảm
xúc, hành vi của thân chủ nhằm mục đích nắm bắt được những suy nghĩ, cảm xúc,
hành vi của thân chủ từ đó hướng thân chủ có những suy nghĩ, giải tỏa cảm xúc và
điều chỉnh hành vi thân chủ phù hợp.


24


Sơ đồ phả hệ

Bố

- Nguyễn Văn
N, 74 tuổi,
nghề nghiệp
làm nông

Chị
3

Chị
4

Chị 2

Mẹ

Phạm Thị V,
70t, nghề
nghiệp làm
nông
Nguyễn TC, sinh
năm 1993, khuyết tật
vận động nặng đang

học tại Trung tâm

Lập ngày: 29/02/2020
Chú thích:
Quan hệ thân thiết

Nam

Quan hệ một chiều

Nữ

Quan hệ hai chiều

Đã mất

Em C là con trai út trong gia đình, em bị yếu 2 chân bẩm sinh do mắc bệnh gút
gân khớp gối. Bố mẹ em rất thương em và C đã được xã giới thiệu mỗ từ thiện 4 lần
nhưng không hiệu quả. Tuy gia đình bận rộn với việc mưu sinh nhưng bố C vẫn cố
gắng đưa C đi học. C rất thương 3 người chị của mình. Cả 3 chị của C cũng rất thương
C. Cả 3 người chị của C đều đã lập gia đình và ở riêng nên cũng ít khi quan tâm đến C.
Khi tốt nghiệp lớp 12 C không đi học nữa mà ở nhà phụ giúp việc nhà với bố, mẹ vì C
cảm thấy mình là gánh nặng của gia đình và muốn làm đều gì đó giúp đỡ bố, mẹ. Đến
năm 2015, C lên Thành phố ăn thôi nôi con nhà chị thứ 3 tình cờ biết đến Trung tâm
Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm Thành phố. Sau đó, C đăng ký theo học và được bố
trí sắp xếp ở nội trú. Sau thời gian 2 năm học nghề tại Trung tâm. C đã học được 4
25



×