Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG VIỆT THẢO

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG VIỆT THẢO

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Tình

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng 1 năm 2020

Tác giả luận văn

Lương Việt Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và
toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá
trình tác giả theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Dương Thị Tình đã dành
thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn
“Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh
em bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu
thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2020
Tác giả luận văn

Lương Việt Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ........................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN............................. 7
1.1.3. Vai trò của đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ................................. 9
1.1.4. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN .................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ......... 18
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 18
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại
huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình .................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN cho huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu...................................... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu......................................... 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê ........................................................... 29
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 30
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU ...................................... 32
3.1. Giới thiệu về huyện Tam Đường và Ban quản lý dự án huyện Tam
Đường tỉnh Lai Châu....................................................................................... 32
3.1.1. Giới thiệu về huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu ................................... 32
3.1.2. Giới thiệu về Ban quản lý dự án huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu ..... 36
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu ...................................... 42
3.2.1. Lập kế hoạch đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ........................... 42
3.2.2. Công tác phân bổ và quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ... 45
3.2.3. Thanh toán đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN............................... 48
3.2.4. Quyết toán đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ............................... 56
3.2.5. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN ...................................................................................................... 58
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh
Lai Châu .......................................................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.4. Thành công, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu ................................................................... 63
3.4.1. Thành Công ........................................................................................... 63
3.4.2. Hạn Chế ................................................................................................. 65
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 65
Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG

TỈNH LAI CHÂU ......................................................................................... 68
4.1. Quan điểm, định hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu
trong thời gian tới ............................................................................................ 68
4.1.1. Quan điểm phát triển KTXH huyện Tam Đường ................................. 68
4.1.2. Định hướng phát triển KTXH huyện Tam Đường................................ 69
4.1.3. Mục tiêu phát triển KTXH huyện Tam Đường..................................... 69
4.1.4. Quan điểm quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN .................. 71
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu
trong thời gian tới ............................................................................................ 74
4.2.1. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý đầu

tư XDCB.......................................................................................................... 74
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát quản lý đầu tư
XDCB cho từng giai đoạn ............................................................................... 75
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thanh toán và quyết toán
dự án................................................................................................................ 77
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế giám sát, kiểm tra .................................................... 78
4.2.5.Nâng cao trình độ và trách nhiệm của bộ máy quản lý đầu tư XDCB .. 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 80
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 80
4.3.2. Đối với UBND tỉnh, các Sở, ban ngành................................................ 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................. 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DN

: Doanh nghiệp

ĐTXDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê dân số huyện Tam Đường giai đoạn 2016-20119 .......... 35
Bảng 3.2: Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 ...................................... 43
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá về lập kế hoạch đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 ................... 44
Bảng 3.4: Cơ cấu đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN huyện Tam
Đường giai đoạn 2016-2019.......................................................... 45
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá về phân bổ và quản lý đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 ........ 48
Bảng 3.6: Thanh toán tạm ứng đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 ...................................... 49
Bảng 3.7: Các dự án đầu tư XDCB được thanh toán bằng nguồn vốn
NSNN huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 .......................... 51
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá về thanh toán đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 .......................... 55
Bảng 3.9: Quyết toán đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN huyện Tam
Đường giai đoạn 2016-2019.......................................................... 56
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá về quyết toán đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 .......................... 57
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 .......................... 59
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá về kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN huyện Tam Đường giai đoạn 2016-2019 ........ 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Ban quản lý đầu tư XDCB huyện Tam Đường tỉnh
Lai Châu .......................................................................................................... 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra
các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất
vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm
cho Đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước chiếm tỷ
trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động Đầu tư xây dựng
cơ bản của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước đã
tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông,… quan trọng, đưa lại

nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả Đầu tư
xây dựng cơ bản của nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía
cạnh như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu
cực, tham nhũng …
Cùng với sự phát triển chung của cả nước trong xu thế hội nhập quốc tế
hiện nay trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác
quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN ngày càng trở nên phức tạp
đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và của nhiều đối tác
liên quan. Mặc dù công tác quản lý đã không ngừng được cải thiện song do
tính đặc thù và phức tạp nên đến nay còn nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng kể
nhất là trình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài, chất lượng thấp và kém hiệu
quả…đã trở thành vấn đề bức xúc hiện nay, các hiện tượng tiêu cực còn khá
phổ biến trong hoạt động XDCB bằng nguồn vốn NSNN, làm ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng, tiến độ công trình, gây thất thoát, lãng phí lớn, đang là
vấn đề được quan tâm sâu sắc của Nhà nước và toàn xã hội. Do đó, công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải quản lý tốt, có tính chuyên nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

hơn để có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình xây dựng ở nước ta
trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Tam Đường là huyện cửa ngõ, phía Đông Bắc của tỉnh Lai Châu, có
tổng diện tích tự nhiên 68.452,38 ha, độ cao từ 600 - 1.200m so với mực nước
biển. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020, Đảng bộ
huyện Tam Đường đã xác định rõ mục tiêu luôn nỗ lực trong việc phát huy
mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, tập trung đẩy mạnh việc chỉnh trang đô

thị nhằm nâng cao vị thế, thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng như việc phát triển đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị là tất yếu. Đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng cũng là 1 trong 5 nhóm giải pháp mà tỉnh đặt ra
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để thực hiện được mục tiêu, huyện Tam Đường
tỉnh Lai Châu cần có cơ sở tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là một nội dung quan
trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện
nói riêng và của cả tỉnh nói chung.
Từ những lý do trên và tính cấp thiết nâng cao hiệu quả quản lý dự án
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu, tôi đã chọn đề tài:
“Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu ” để làm luận văn thạc sỹ quản lý
kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh
Lai Châu. Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

- Phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu giai đoạn
2016-2019; Đánh giá những thành công, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam
Đường tỉnh Lai Châu đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Tam Đường tỉnh
Lai Châu
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: sử dụng các số liệu thống kê về các đầu tư xây dựng
cơ bản từ năm 2016- 2019 để phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý đến năm 2025;
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra các nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai
Châu với các nội dung chính như: lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN, công tác thanh toán đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn NSNN; Phân bổ và quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN; Thanh
toán đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN; Quyết toán đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN; Hoạt động thanh tra, giám sát đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
♦ Về

cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
♦ Về

cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý

đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tam Đường
tỉnh Lai Châu. Đưa ra những thành công, tồn tại trong công tác quản lý và
nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận đề
xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam
Đường tỉnh Lai Châu đến năm 2025. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ là bản báo cáo cho lãnh đạo huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu, làm cơ
sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và là tài liệu tham khảo trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo về lĩnh vực đầu tư, tài chính, quản lý kinh tế,
kinh tế phát triển…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố
cục theo 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn NSNN.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tam
Đường tỉnh Lai Châu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Chi NSNN
Về mặt pháp lý, chi NSNN là các khoản chi tiêu do Chính phủ hay các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích. Về
mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại những
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang
các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì các hoạt động quản lý của bộ máy nhà
nước và đảm bảo an ninh quốc phòng.
* Chi NSNN cho đầu tư phát triển
Nhu cầu đầu tư phát triển của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn. Có nhiều

lĩnh vực đầu tư có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để đầu tư phát triển nhưng có một số lĩnh vực đầu tư không thể trông
chờ vào các nhà đầu tư tư nhân do nhu cầu vốn lớn, khả năng thu hồi chậm,
lợi nhuận thấpbuộc chính phủ phải sử dụng nguồn tài chính công để đầu tư.
Ngoài ra chính phủ cần thiết phải chi đầu tư còn nhằm mục tiêu tạo đòn bẩy
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và xử lý những bất ổn khi nền kinh
tế gặp phải các cú sốc.
Chi NSNN cho đầu tư phát triển là quá trình nhà nước sử dụng một
phần thu nhập từ quỹ NSNN và các quỹ ngoài ngân sách mà chủ yếu là quỹ
NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản
xuất và dự trữ hàng hóa có tính chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

* Chi NSNN về xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là hoạt động để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình
thức khác nhau. Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà
không cần phải có các tài sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ các cơ
sở vật chất, kỹ thuật theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước. Để có được tài
sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện được theo quy định của nhà nước. Để
có được tài sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành
xây dựng mới các tài sản cố định.
XDCB chỉ là một khâu trong một khâu hoạt động đầu tư XDCB,
XDCB là các hoạt động cụ thể để tạo ra các tài sản cố định. Kết quả XDCB là

các tài sản cố định, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Vì vậy, có
thể nói XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch
các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật
chất, cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật
chất và kỹ thuật cho xã hội. Như vậy, chi NSNN là khoản chi tài chính nhà
nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng, các công trình
kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã
hội trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh
tế, tạo tiền đề kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân
nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân.
* Đầu tư, xây dựng cơ bản
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể
nào đó của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý
vốn) với những yêu cầu nhất định [4]. Theo Luật đầu tư năm 2005: “Đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật và các quy định
khác của pháp luật có liên quan” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Xây dựng cơ bản là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo
từng công trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế xã hội thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng hiện
đại hóa hay khôi phục tài sản cố định.
Xây dựng mới là tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) chưa có trong bảng

cân đối TSCĐ của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm
TSCĐ, hay trong danh mục TSCĐ của nền kinh tế có thêm một tài sản mới. Xây
dựng mở rộng là hoạt động diễn ra trên những cơ sở đã tồn tại xây dựng thêm
nhà cửa, mua thêm máy móc thiết bị, làm tăng TSCĐ đã có.
Đầu tư xây dựng cơ bản dẫn đến tích lũy vốn, xây dựng thêm nhà cửa và
mua sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài
đưa tới sự tăng trưởng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng
trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Đầu tư XDCB là hoạt động
đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư,
là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế [20].
Đầu tư XDCB của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm
qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng
trong toàn bộ hoạt động đầu tư XDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư
XDCB của nhà nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đường giao
thông,… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên,
nhìn chung hiệu quả đầu tư XDCB của nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện
trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất
thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng...
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Trong đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, vốn là vốn của nhà nước
mà không phải là của tư nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8


thoát, lãng phí, tham nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với
quyền sử dụng và quản lý vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực
cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như
nguồn vốn tư nhân. Vì vậy việc quản lý hiệu quả vốn trong đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN rất khó khăn, phức tạp.
Về lĩnh vực đầu tư, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN thường
nhằm vào lĩnh vực ít được thương mại hoá, không thu hồi vốn ngay, ít có
tính cạnh tranh.
Về mục tiêu đầu tư, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN thường ít nhắm
tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp. Nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi
ĐTXDCB của tư nhân và đầu tư nước ngoài thường đề cao lợi nhuận.
Về môi trường đầu tư, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN thường
diễn ra trong môi trường thiếu vắng sự cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh
thì cũng ít khốc liệt hơn khu vực đầu tư khác.
Phạm vi đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước: Nhìn trong tổng thể
việc đầu tư của toàn xã hội, mỗi một nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định phải tự định đoạt cho mình phạm vi đầu tư XDCB để đạt được mục
tiêu mà nhà nước ấy đặt ra. Nhà nước phải quyết định đầu tư XDCB ở đâu,
công trình nào, nhằm mục đích gì, để giải quyết những vấn đề gì. Nhà nước
cũng phải xác định rõ ràng phạm vi nào dành cho các nguồn đầu tư khác
ngoài đầu tư XDCB của nhà nước, quyết định các chính sách ưu tiên ưu đãi,
thuế khoá để khuyến khích, điều tiết vĩ mô đầu tư XDCB.
Nhìn chung nhà nước chỉ nên đầu tư vào những nơi có sự thất bại của
thị trường, khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tư, không muốn đầu tư và
không được phép đầu tư, khi nhà nước cần giải quyết các vấn đề xã hội, văn
hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng. Việc đầu tư theo vùng miền và theo
các ngành kinh tế cũng phải được nhà nước tính đến. Việc định đoạt phạm vi
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN khác biệt với việc xác định phạm vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

đầu tư của khu vực tư nhân ở chỗ nhà nước phải giữ vai trò điều tiết, khắc
phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề kinh tế xã hội cùng với việc tính
toán lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài
nhìn chung chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế.
Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ
khác nhau. Nó được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời
kỳ và được dẫn dắt định đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế
thị trường.
1.1.3. Vai trò của đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là hoạt động đầu tư nên cũng có
những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và
tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng
cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra, với tính chất
đặc thù, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền
kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ
sở sản xuất. Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của
các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát
triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như
vậy đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành
kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều
kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích
luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động ,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội.
- Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần
kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất
yếu để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thì phải tăng
cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó
khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa
phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển
ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch
ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với
mục tiêu đặt ra.
- Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển
kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP
tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR không đổi thì mức tăng
GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cấu kinh tế, các chính sách
kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn (5-7) do thừa vốn
thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở các nước chậm
phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn , thừa lao động, để thay thế cho vốn
sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
- Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng

Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy
mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự
tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư
XDCB. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế nhanh hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

- Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của
đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn
làm được điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể
phát triển khoa học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện
nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước
ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình
thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ.
1.1.4. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
1.1.4.1. Khái niệm
Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là sự tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý, nhằm đạt được hiệu quả sử
dụng vốn NSNN một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định (Nguyễn

Bạch Nguyệt, 2006). Mục tiêu quản lý là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội, góp phần phát triển kinh tế với
tốc độ tăng GDP cao và ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, nâng cao đời sống
nhân dân. Cần xem xét mọi khía cạnh có liên quan gồm: chủ thể, đối tượng
quản lý, các nguyên tắc quản lý và đặc điểm quản lý đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN.
1.1.4.2. Chủ thể và đối tượng quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Chủ thể quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN bao gồm các
chức năng của nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN và cơ quan chủ đầu tư thực hiện quản lý vi mô.
Đối tượng quản lý chính là vốn dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN, nếu xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý chính là các cơ quan sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

1.1.4.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: cần quản lý sao cho một đồng vốn
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN bỏ ra, phải thu được lợi ích lớn nhất,
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và
trên tất cả các phương diện xã hội và trên tất cả các phương diện kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: trong quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất thông qua các
tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành
mạch. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN phải theo một

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể. Tính dân chủ đảm bảo cho mọi
người cùng tham gia vào quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi người biết, thực hiện cơ chế giám sát
cộng đồng, minh bạch, công khai các số liệu liên quan đến đầu tư dự án
XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: trong hoạt động quản lý dự
án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN có nhiều lợi ích như: lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, lợi ích gián tiếp và trực tiếp, lợi
ích trước mắt và lâu dài...lợi ích kinh tế là động lực quan trọng thúc đẩy mọi
hoạt động kinh tế, nhưng lợi ích của các đối tượng khác nhau vừa có tính
thống nhất vừa có tính mâu thuẫn. Trong quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN thì sự kết hợp lợi ích của nhà nước và lợi ích cá nhân, tập thể
người lao động, lợi ích chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế, tư vấn, dịch
vụ đầu tư và người hưởng lợi.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng: quản lý
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN theo ngành, trước hết bằng các quy
định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

1.1.4.4. Đặc điểm quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN gắn liền với định hướng
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
NSNN phải đảm bảo các hoạt động của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, do
đó nhà nước phải lựa chọn phạm vi, để tập trung nguồn lực tài chính vào

chiến lược, định hướng phát triển kinh tế xã hội, để giải quyết các vấn đề lớn
của đất nước, của địa phương trong thời kỳ cụ thể.
Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN mang tính đặc thù, đây
là các khoảnchi chủ yếu đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội không có khả năng thu hồi vốn. Chi XDCB từ NSNN là các khoản chi
không hoàn trả trực tiếp, quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi ro
cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm tình hình kinh tế xã hội,
điều kiện địa hình, thời tiết của từng địa phương.
Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN gắn liền với quyền lực
nhà nước. Đối với NSNN cấp huyện, hội đồng nhân dân huyện quyết định dự
toán chi NSNN huyện, chi tiết theo các lĩnh vực chi XDCB, chi thường
xuyên, quyết định phân bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
chi XDCB theo từng lĩnh vực và địa bàn.
1.1.4.5. Sự cần thiết quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN một cách tiết
kiệm và hiệu quả. Hiệu quả quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN thể
hiện cuối cùng ở kết quả, ở chất lượng công trình sau khi hoàn thành và đưa
vào sử dụng đúng thời gian gắn liền với năng lực quản lý dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN. Việc quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN còn tồn tại nhiều vấn đề hạn chế, đòi hỏi nhà nước, địa phương phải
quan tâm đến việc sử dụng vốn đầu tư XDCB một cách tiết kiệm, hiệu quả
chống lãng phí và thất thoát.
Do phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và nguyên tắc tài
chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB. Sử dụng nghiêm sẽ tạo điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14


thúc đẩy tăng trưởng và ngược lại. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự
nêu trên là cơ sở để khắc phục những khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có
của hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Những quy định về trình tự, đầu tư
XDCB có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí
trong xây dựng và thi công công trình và tác động của công trình sau khi hoàn
thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế. Vì vậy, việc chấp hành
trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng lớn vì có tính chất quyết định không
những đối với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà có thể gây ra những
lãng phí, thất thoát, tạo cơ sở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt
động đầu tư xây dựng.
Cần chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB. Những thất thoát
trong đầu tư XDCB sẽ làm giảm sút chất lượng công trình, ảnh hưởng đến
chất lượng công trình. Quản lý xây dựng đầu tư XDCB nhằm quản lý việc sử
dụng nguồn vốn NSNN đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí. Chất
lượng của công tác quản lý vĩ mô nguồn vốn của nhà nước dành cho đầu tư
phát triển, đặc biệt nguồn vốn này hạn hẹp so với yêu cầu, chất lượng công
tác quy hoạch ngành, địa phương, vùng kinh tế và tổng thể, sự gắn kết giữa
các quy hoạch này với nhau có ý nghĩa quyết định đối với mức độ lãng phí và
hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước trong XDCB.
1.1.4.5. Nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
(1). Lập kế hoạch đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Theo Luật
Đầu tư công 2014 thì để lập kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm phải căn cứ
vào tình hình và kết quả phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của địa phương, kết
quả thực hiện kế hoạch đầu tư năm trước, kế hoạch đầu tư trung hạn, các
nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có trong kế hoạch, nhu cầu
và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH
trong năm kế hoạch và trên nguyên tắc phù hợp với mục tiêu phát triển tại
chiến lược phát triển KTXH, kế hoạch phát triển KTXH của địa phương trung
hạn và dài hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×