Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 189 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN
HỌC XÃ HỘI
LỜIKHOA
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Trịnh Duy Luân. Các số liệu

NGUYỄN
khảo sát xã hội học của luận
án là trungMINH
thực. CácNHỰT
số liệu và tài liệu khác được trích
dẫn nguồn tham khảo rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU DỰA VÀO
Nghiên cứu sinh
CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Nhựt

Ngành: Xã hội học
Mã số: 9310301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TS Trịnh Duy Luân

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Trịnh Duy Luân. Các số liệu
khảo sát xã hội học của luận án là trung thực. Các số liệu và tài liệu khác được trích
dẫn nguồn tham khảo rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Minh Nhựt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................... 8
1.1 Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu và ứng phó biến đổi khí hậu ................................ 8
1.2 Các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng và ứng phó biến đổi khí hậu dựa
vào cộng đồng ...................................................................................................................... 15
1.3 Các nghiên cứu về vai trò của chính quyền trong các giải pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ........................................................................................... 21
1.4 Các nghiên cứu về sự tham gia của các tổ chức xã hội trong ứng phó biến đổi khí
hậu dựa vào cộng đồng ....................................................................................................... 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 29
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài luận án ................................................................................. 29

2.1.1 Các khái niệm được sử dụng trong luận án ............................................................... 29
2.1.2 Các lý thuyết được sử dụng trong luận án ................................................................. 38
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 46
2.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu .................................................................................. 47
2.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ......................................................................... 47
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu ...................................................................................... 50
2.2.4 Phương pháp thảo luận nhóm tập trung .................................................................... 51
2.3 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 51
2.3.1 Những cơ sở pháp lý ................................................................................................... 51
2.3.2 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 54
Chương 3: NHẬN THỨC VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................... 59
3.1 Những biểu hiện của biến đổi khí hậu và phong tục, tập quán của người dân
huyện Cần Giờ ................................................................................................................... 59
3.1.1 Diễn biến thời tiết, khí hậu bất thường và những biểu hiện của BĐKH tại huyện
Cần Giờ ............................................................................................................................... 59
3.1.2 Một số phong tục, tập quán thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân huyện
Cần Giờ ............................................................................................................................... 62
3.2 Nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu .......................................................... 63
3.2.1 Nhận thức về những biểu hiện và mức độ nghiêm trọng của biến đổi khí hậu .......... 63


3.2.2 Các nguồn thông tin về biến đổi khí hậu mà người dân tiếp cận ............................... 65
3.2.3 Nhận thức về tác hại của biến đổi khí hậu tới các hộ gia đình .................................. 67
3.3 Nhận thức của người dân về sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó biến
đổi khí hậu .......................................................................................................................... 69
3.3.1 Nhận thức về sự cần thiết của sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó biến đổi
khí hậu ................................................................................................................................. 69
3.3.2 Nhận thức về mức độ sẵn sàng tham gia của người dân ứng phó với biến đổi khí hậu .... 71
3.3.3 Nhận thức về những thuận lợi và khó khăn khi người dân tham gia ứng phó với

biến đổi khí hậu tại địa phương........................................................................................... 75
3.4 Nhận thức của chính quyền địa phương về ứng phó với biến đổi khí hậu dựa
vào cộng đồng ..................................................................................................................... 77
3.4.1 Nhận thức về sự cần thiết của ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ..... 77
3.4.2 Nhận thức về các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại
địa phương ........................................................................................................................... 80
3.5 Nhận thức của các tổ chức xã hội trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu dựa vào cộng đồng ...................................................................................................... 88
Chương 4: THỰC TRẠNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................... 93
4.1 Sự tham gia của người dân và cộng đồng trong ứng phó biến đổi khí hậu ........... 93
4.1.1 Các hình thức tham gia của người dân và cộng đồng trong ứng phó với biến đổi
khí hậu nói chung ................................................................................................................ 93
4.1.2 Các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại địa bàn khảo sát .. 103
4.2. Vai trò tổ chức và tham gia của chính quyền địa phương trong ứng phó với
biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ................................................................................ 115
4.2.1 Cách thức chính quyền địa phương tổ chức và huy động người dân chuẩn bị và
ứng phó với biến đổi khí hậu ............................................................................................... 115
4.2.2 Sự tham gia của chính quyền địa phương trong ứng phó với
biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ................................................................................... 121
4.3 Sự tham gia của các tổ chức xã hội (đại diện là Hội Chữ thập đỏ) trong ứng
phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ở huyện Cần Giờ .................................... 124
4.3.1 Các hoạt động của Hội Chữ thập đỏ trong ứng phó với biến đổi khí hậu ................. 125


4.3.2 Mối liên hệ với cộng đồng của Hội Chữ thập đỏ trong hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu .................................................................................................................. 133
4.4 Hiệu quả hoạt động và những triển vọng thực hiện ứng phó với biến đổi khí
hậu dựa vào cộng đồng trong thời gian tới ..................................................................... 135
4.4.1 Hiệu quả của các hình thức tổ chức ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng

đồng ..................................................................................................................................... 135
4.4.2 Những dự định tham gia ứng phó biến đổi khí hậu của cộng đồng trong thời gian
tới ......................................................................................................................................... 137
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 152
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát ý kiến hộ gia đình về ứng phó với biến đổi khí hậu dựa
vào cộng đồng (Huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh). .............................................. 163
PHỤ LỤC 2: Nội dung phỏng vấn sâu ............................................................................... 176
PHỤ LỤC 3: Nội dung thảo luận nhóm tập trung.............................................................. 180


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ADB

: Ngân hàng Phát triển châu Á

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BCH PCLB và TKCN: Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn
CS PCCC&CHCN: Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn
CBA

: Tiếp cận dựa vào cộng đồng

CTĐ


: Chữ thập đỏ

HGĐ

: Hộ gia đình

IPCC

: Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

NĐH

: Người được hỏi

NGOs

: Tổ chức phi chính phủ

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PV

: Phỏng vấn

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường


TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UNDP

: Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp quốc

UNFCCC

: Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu

UBND

: Ủy ban nhân dân

VNGO&CC : Mạng lưới các Tổ chức Phi chính phủ Việt Nam và Biến đổi khí hậu
WB

: Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân bố mẫu nghiên cứu tại 33 ấp/khu phố của huyện Cần Giờ.. .......... 48
Bảng 2.2: Đặc điểm nhân khẩu xã hội của mẫu khảo sát ................................................. 49

Bảng 3 : Tầm quan trọng của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức
khác trong ứng phó với thiên tai/biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ............ 89
Bảng 4.1: Hình thức ứng phó với biến đổi khí hậu của gia đình phân theo nghề nghiệp
người trả lời ...................................................................................................... 94
Bảng 4.2: Những công việc chuẩn bị ứng phó với biến đổi khí hậu mang tính tức thời
trong những năm vừa qua tại địa phương ........................................................ 108
Bảng 4.3: Những công việc chuẩn bị ứng phó với biến đổi khí hậu mang tính lâu dài
trong những năm vừa qua tại địa phương ........................................................ 110
Bảng 4.4: Những công việc ứng phó với biến đổi khí hậu trong những năm vừa qua tại
địa phương........................................................................................................ 112
Bảng 4.5: Những công việc chuẩn bị ứng phó với biến đổi khí hậu trong những năm
vừa qua tại địa phương ..................................................................................... 116
Bảng 4.6: Những công việc ứng phó với biến đổi khí hậu trong những năm vừa qua tại
địa phương........................................................................................................ 119
Bảng 4.7: Người tham gia tích cực nhất trong các lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí
hậu ở địa phương trong những năm gần đây ................................................... 121
Bảng 4.8: Đánh giá về hiệu quả của cách thức tổ chức ứng phó với biến đổi khí hậu
trong 5-10 năm qua tại địa phương .................................................................. 136
Bảng 4.9: Những giải pháp của HGĐ có tầm quan trọng trong vòng 5 năm tới để ứng
phó với hiện tượng thời tiết bất thường/ biến đổi khí hậu ............................... 139
Bảng 4.10: Những dự định cụ thể nhằm ứng phó với thiên tai/biến đổi khí hậu, trong
vòng 5 năm tới của các hộ gia đình ................................................................. 140


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1:

Nhận thức của người dân về các biểu hiện của biến đổi khí hậu .................... 63

Hình 3.2:


Những vấn đề nghiêm trọng theo nhận thức của người dân địa phương
hiện nay ............................................................................................................ 64

Hình 3.3:

Các nguồn thông tin về biến đổi khí hậu mà người dân tiếp cận được tại
địa phương hiện nay......................................................................................... 66

Hình 3.4:

Nhận thức của người dân về tác hại của thời tiết bất thường/BĐKH tới các
hộ gia đình........................................................................................................ 67

Hình 3.5:

Biến đổi khí hậu có xu hướng ảnh hưởng xấu đến hộ gia đình trong 5 năm
tới ..................................................................................................................... 68

Hình 4.1:

Các hình thức ứng phó với biến đổi khí hậu được các hộ gia đình thực
hiện trong thời gian qua ................................................................................... 94

Hình 4.2:

Hai phương thức ứng phó với BĐKH của các HGĐ trong thời gian qua,
theo mức sống (%) ........................................................................................... 95

Hình 4.3:


Các hình thức ứng phó với BĐKH được các HGĐ thực hiện trong thời
gian qua, theo nguồn gốc dân cư (%) .............................................................. 96

Hình 4.4:

Lý do không tham gia vào hình thức tổ chức liên kết giữa hộ gia đình,
cộng đồng và chính quyền ............................................................................... 97

Hình 4.5:

Những đóng góp của hộ gia đình trong chương trình liên kết giữa hộ gia
đình, cộng đồng và chính quyền để ứng phó với biến đổi khí hậu .................. 98

Hình 4.6:

Những đóng góp của HGĐ trong chương trình liên kết giữa HGĐ, cộng
đồng và chính quyền để ứng phó với BĐKH, theo mức sống (%) .................. 99

Hình 4.7:

Những đóng góp của HGĐ trong chương trình liên kết giữa HGĐ, cộng
đồng và chính quyền để ứng phó với BĐKH, theo nghề nghiệp (%) .............. 100

Hình 4.8:

Cách thức ứng phó với biến đổi khí hậu quan trọng cần được đầy mạnh tại
địa phương trong 5 năm tới.............................................................................. 101

Hình 4.9:


Cách thức ứng phó với BĐKH quan trọng cần được đẩy mạnh tại địa
phương trong 5 năm tới, theo học vấn (%) ...................................................... 102

Hình 4.10: Các nhóm hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu mà các hộ gia đình có tham
gia trong 5-10 năm qua .................................................................................... 103


Hình 4.11: Các nhóm hoạt động ứng phó với BĐKH mà các HGĐ có tham gia trong 5
năm qua, theo nghề nghiệp (%) ....................................................................... 104
Hình 4.12: Các nhóm hoạt động ứng phó với BĐKH mà các HGĐ có tham gia trong 5
năm qua, theo mức sống (%) ........................................................................... 106
Hình 4.13: Các nhóm hoạt động ứng phó với BĐKH mà các HGĐ có tham gia trong 5
năm qua, theo học vấn (%) .............................................................................. 107
Hình 4.14: Những công việc chuẩn bị ứng phó với BĐKH mang tính lâu dài trong
những năm vừa qua tại địa phương, theo mức sống (%) ................................. 111
Hình 4.15: Những công việc ứng phó với BĐKH trong những năm vừa qua tại địa
phương, theo mức sống (%) ............................................................................. 115
Hình 4.16: Biết về sự tham gia của Hội Chữ thập đỏ trong các hoạt động ứng phó
thiên tai/biến đổi khí hậu tại địa phương trong thời gian qua .......................... 125
Hình 4.17: Hoạt động chuẩn bị ứng phó của Hội Chữ thập đỏ trước khi ứng phó thiên
tai/biến đổi khí hậu .......................................................................................... 127
Hình 4.18: Hoạt động ứng phó của Hội Chữ thập đỏ khi có thiên tai/biến đổi khí hậu .... 129
Hình 4.19: Hoạt động khắc phục hậu quả của Hội Chữ thập đỏ sau khi có thiên
tai/biến đổi khí hậu .......................................................................................... 131
Hình 4.20: Sự sẵn sàng của người dân tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu trong thời gian tới................................................................................ 138


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu đang từng ngày làm thay đổi thế giới của chúng ta rất nhanh
theo chiều hướng xấu đi, và là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại
trong thế kỷ 21. Biểu hiện dễ thấy nhất của BĐKH là nhiệt độ trung bình ở nhiều nơi
trên thế giới có chiều hướng gia tăng, lượng mưa thay đổi bất thường, các loại hình
thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng cường độ và vị trí, tác
động tiêu cực đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội.
Trong các loại hình, phương thức ứng phó với BĐKH, Chương trình Phát triển
Liên Hợp quốc (UNDP) cho rằng ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng là biện pháp
hiệu quả, đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Lý do là cơ chế hoạt
động và định hướng của phương pháp này phù hợp với điều kiện văn hóa, phong tục
tập quán của địa phương nên nó sẽ thúc đẩy khả năng thích nghi và góp phần vào sự
phát triển bền vững của cộng đồng. Trên thế giới, việc xây dựng mô hình cộng đồng
thích ứng với BĐKH được đánh giá có hiệu quả cao. Các mô hình này, có nhiều lợi ích
đã thu hút được cộng đồng cùng tham gia một cách chủ động vào các giải pháp ứng
phó với thiên tai và phát triển bền vững mang tính chất dài hạn với chi phí không cao.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều diễn biến khí hậu bất thường đã
xuất hiện thường xuyên hơn khiến mọi người bắt đầu chú ý và đã có những hoạt động
nhằm đối phó và thích ứng với hoàn cảnh mới như đầu tư vào nhiều lĩnh vực để làm
cho cả xã hội, đặc biệt là những người nghèo khó và dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu nhất,
có khả năng chống chịu cao hơn trước những tác động của BĐKH.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, Cần Giờ là huyện ven biển duy nhất, có diện tích
rừng ngập mặn chiếm 50% tổng diện tích của huyện, chịu tác động của BĐKH và
nước biển dâng của khu vực hạ lưu sông Mê - Kông. Đây cũng là địa bàn xung yếu, có
nhiều hộ dân sống ở ven sông, ven biển trong rừng phòng hộ, vùng trũng thấp, luôn có
nguy cơ bị sạt lở, nhà cửa đơn sơ không đảm bảo an toàn,…và nhìn chung luôn có
nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề bởi tác động của BĐKH.
Trong các cuộc diễn tập hay thực hành ứng phó với BĐKH, các sở - ngành, đơn
vị, chính quyền các cấp của thành phố đã có sự phối hợp chặt chẽ với lực lượng ứng
phó tại chỗ, trong đó có các hoạt động của người dân/ cộng đồng, của chính quyền và

của các tổ chức xã hội.

1


Từ đây có thể thấy tầm quan trọng của việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá một
cách khách quan về mức độ nhận thức và hành động của người dân, cán bộ (chính
quyền, các cơ quan chức năng), các tổ chức xã hội cũng như sự tham gia của cộng
đồng trong ứng phó với BĐKH của huyện Cần Giờ ở nhiều chiều cạnh xã hội khác
nhau. Qua đó, giúp chỉ ra các hoạt động cần thiết để cộng đồng nơi đây thích ứng
BĐKH trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các hoạt động giảm nhẹ, khắc phục hậu
quả đối với BĐKH. Đồng thời, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, những vấn đề đặt ra trong
các hoạt động ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng. Từ đó đề xuất các khuyến nghị
định hướng chính sách, giải pháp ứng phó với BĐKH hiện nay thông qua việc phát
huy sức mạnh của cộng đồng dân cư tại huyện Cần Giờ và các cộng đồng dân cư ven
biển có chung đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội như huyện Cần Giờ.
Từ những luận giải trên, NCS đã quyết định lựa chọn đề tài “Ứng phó với Biến
đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề
tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ xã hội học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích
Tìm hiểu nhận thức và hành động của người dân/cộng đồng, chính quyền địa
phương và các tổ chức xã hội trong ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng tại huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó đề xuất các khuyến nghị chính sách
nhằm phát huy các nguồn lực cộng đồng và nâng cao hiệu quả ứng phó với BĐKH tại
địa phương.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các tài liệu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cho đề tài luận án.
- Đánh giá nhận thức của người dân/cộng đồng, chính quyền địa phương và các

tổ chức xã hội về ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng.
- Phân tích thực trạng ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng của người
dân/cộng đồng, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội.
- Đề xuất các khuyến nghị chính sách cho các chủ thể tham gia ứng phó với
BĐKH dựa vào cộng đồng tại địa phương được nghiên cứu.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức và hành động ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng của các chủ
thể: người dân/cộng đồng, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Các đại diện hộ gia đình được chọn mẫu tại các cộng đồng dân cư thuộc huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện cán bộ lãnh đạo, quản lý các lĩnh vực tại các sở ngành có liên quan của
thành phố.
Đại diện chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng huyện Cần Giờ.
Đại diện cán bộ Hội Chữ thập đỏ thành phố và các cơ sở Hội tại huyện Cần Giờ.
3.3 Phạm vi nghiên cứu (nội dung, không gian, thời gian)
Nghiên cứu giới hạn tìm hiểu một số khía cạnh nhận thức, thực trạng ứng phó
với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại huyện Cần Giờ trong khoảng thời gian 5
năm gần đây.
4. Phương pháp luận
4.1 Câu hỏi nghiên cứu
Một là, nhận thức của người dân, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội
huyện Cần Giờ về các vấn đề có liên quan đến ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng
hiện nay như thế nào?
Hai là, người dân, chính quyền địa phương và tổ chức xã hội tham gia vào các

hoạt động ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng tại huyện Cần giờ như thế nào?
Ba là, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong ứng
phó với BĐKH dựa vào cộng đồng tại huyện Cần Giờ?
4.2 Giả thuyết nghiên cứu
Một là, nhận thức về ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng của người dân,
chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội huyện Cần Giờ còn chưa đầy đủ.
Hai là, sự tham gia ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng của người dân,
chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội tại huyện Cần Giờ còn nhiều yếu tố tự
phát, chưa đầy đủ, toàn diện nên chưa tận dụng được hết ưu thế và sức mạnh của cộng
đồng.

3


Ba là, các yếu tố mức sống, nghề nghiệp, học vấn, nguồn gốc cư trú có ảnh
hưởng nhất định đến sự tham gia của người dân trong ứng phó với BĐKH tại huyện
Cần Giờ.
4.3 Khung phân tích
Dựa trên những phân tích tổng quan về biến đổi khí hậu, luận án tiến hành xây
dựng một lược đồ phân tích bao gồm:
- Biến phụ thuộc cơ bản của nghiên cứu này là “ứng phó với BĐKH dựa vào
cộng đồng” - được hiểu như một cách tiếp cận đang được triển khai trên thực tế tại
huyện Cần Giờ. Biến số này được thao tác hóa theo 3 chủ thể (người dân/ cộng đồng,
chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội). Sẽ phân tích theo hai chiều cạnh: 1)
“Nhận thức BĐKH, ứng phó BĐKH và ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng của 3 chủ
thể và 2) Hành động tham gia ứng phó BĐKH, ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng,
hiệu quả và triển vọng của 3 chủ thể trong các hoạt động ứng phó dưới 3 hình thức tổ
chức chính là: i) cá nhân/ HGĐ tự làm; ii) các nhóm HGĐ/ cộng đồng cùng làm; và
iii) cộng đồng cùng làm dưới sự tổ chức chỉ đạo của chính quyền / cơ quan chức năng.
Các hành động tham gia này cũng tính tới theo 2 giai đoạn: thích ứng (giai đoạn chuẩn

bị) và giảm nhẹ (giai đoạn khắc phục hậu quả); Bên cạnh đó, vai trò tham gia của Hội
Chữ thập đỏ như là đại diện của các tổ chức xã hội (chủ thể thứ 3) trong ứng phó
BĐKH cũng được chỉ ra, với các hoạt động chính như tuyên truyền, cứu trợ khẩn cấp,
trợ giúp nhân đạo...qua ý kiến người dân.
- Nhóm các biến độc lập hay trung gian có tác động đến việc vận dụng cách tiếp
cận ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng bao gồm: mức sống, học vấn, nghề
nghiệp, nguồn gốc cư trú (dân gốc, dân nhập cư),…

4


ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN,
BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Mức sống
Học vấn
Nghề nghiệp
Nguồn gốc cư trú

ỨNG PHÓ BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU
DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG
(Theo 3 chủ thể)

Người dân /
Cộng đồng
Chính quyền
địa phương


Tổ chức xã hội
(Hội CTĐ)

NHẬN THỨC
-BĐKH
-Ứng phó
BĐKH
-Ứng phó
BĐKH dựa vào
cộng đồng
HÀNH ĐỘNG
- Ứng phó
BĐKH
- Ứng phó
BĐKH dựa vào
cộng đồng
- Hiệu quả &
triển vọng

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI,
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Thứ nhất, luận án phân tích thực trạng nhận thức về cách ứng phó và sự tham
gia của cộng đồng vào các hoạt động ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng.
- Thứ hai, luận án phân tích hành động của các chủ thể (người dân/cộng đồng,
chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội) tham gia vào các hoạt động ứng phó
với BĐKH trong ngắn hạn và dài hạn, trong đó nhấn mạnh đến chủ thể người
dân/cộng đồng.
- Thứ ba, luận án chỉ ra sự tham gia của Hội Chữ thập đỏ, như là đại diện cho

các tổ chức xã hội, phục vụ các nhu cầu của cộng đồng trong ứng phó với BĐKH.
- Thứ tư, luận án đã đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện các chính sách,
quy định của pháp luật về ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1 Ý nghĩa lý luận
Đây là đề tài được phân tích từ góc nhìn xã hội học để làm rõ nhận thức của
người dân về BĐKH, sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó BĐKH, nhận thức của
chính quyền địa phương về ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng. Nghiên cứu cũng xác

5


định được thực trạng ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng ở nhiều chiều cạnh khác
nhau như: sự tham gia của người dân và cộng đồng, vai trò tổ chức và tham gia của
chính quyền địa phương, sự tham gia của các tổ chức xã hội (đại diện Hội Chữ thập
đỏ), hiệu quả hoạt động và những triển vọng thực hiện ứng phó với BĐKH dựa vào
cộng đồng đóng góp vào sự hiểu biết khoa học về những khác biệt của các đối tượng
nghiên cứu tại địa bàn dân cư.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần đánh giá nhận thức, thực trạng của người dân, chính quyền
địa phương và sự tham gia của các tổ chức xã hội (trường hợp Hội Chữ thập đỏ) về
ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở rất quan trọng
tạo điều kiện cho chính quyền địa phương có cái nhìn toàn diện về thực trạng đã và
đang diễn ra để có hướng điều chỉnh chính sách và đưa ra các giải pháp khắc phục phù
hợp nhằm thực hiện tốt công tác ứng phó BĐKH tại địa phương trên cơ sở dựa vào
cộng đồng.
Cần Giờ là huyện biển duy nhất của TP.HCM, có thể có những đặc điểm tương
đồng với các khu vực duyên hải ở các địa phương khác nên nghiên cứu về ứng phó
BĐKH dựa vào cộng đồng ở đây cũng có thể chia sẻ với các tỉnh thành khác.
Luận án sẽ là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương trong công tác

ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng; các dự án hỗ trợ cộng đồng; là tài
liệu tham khảo trong đào tạo về xã hội học môi trường và phát triển cộng đồng, về sự
tham gia của người dân và của các tổ chức xã hội trong lĩnh vực ứng phó với BĐKH.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, luận án bao gồm 4
chương nội dung, cụ thể là:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương này tập trung phân tích các nghiên cứu đã có trên thế giới và Việt Nam
về BĐKH, ứng phó với BĐKH và ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng, vai trò
tham gia của các tổ chức xã hội vào hoạt động ứng phó BĐKH, từ đó tìm ra các chiều
cạnh/ vấn đề chưa được đề cập để luận án tập trung tìm hiểu và nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trong chương này đề tài sẽ phân tích những khái niệm, lý thuyết, cách tiếp cận
và phương pháp nghiên cứu để làm cở sở lý luận; cơ sở pháp lý và các đặc điểm tự
nhiên-xã hội của địa bàn nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu.

6


Chương 3: Nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
ở huyện Cần Giờ
Chương này trình bày vài nét đặc trưng về diễn biến thời tiết, khí hậu bất
thường, những biểu hiện của BĐKH tại địa bàn nghiên cứu và phong tục, tập quán
thích ứng của người dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, đánh giá
nhận thức của người dân/cộng đồng về BĐKH dựa trên kết quả khảo sát thực địa bằng
phương pháp phỏng vấn bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung. Nhận
thức của người dân về sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó BĐKH được phân
tích dựa trên sự cần thiết, mức độ sẵn sàng về sự tham gia của người dân, những thuận
lợi-khó khăn để người dân tham gia ứng phó với BĐKH trên địa bàn huyện Cần Giờ.
Ngoài nhận thức của người dân, chương này cũng phân tích nhận thức của chính

quyền địa phương và các tổ chức xã hội tham gia ứng phó với BĐKH dựa vào cộng
đồng tại địa bàn nghiên cứu.
Chương 4: Thực trạng ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ở
huyện Cần Giờ
Chương này sẽ làm rõ thực tiễn ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng và
những thành công, hạn chế trong áp dụng tiếp cận này. Các kết quả khảo sát thực địa
sẽ chỉ ra thực trạng cộng đồng được tổ chức như thế nào, hiệu quả ra sao, có những
vấn đề gì đặt ra nhằm bảo đảm thành công việc áp dụng tiếp cận ứng phó với BĐKH
dựa vào cộng đồng. Nó cũng xác định sự tham gia của chính quyền địa phương trong
các hoạt động ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng dưới góc nhìn đa chiều từ người
dân, cộng đồng và chính quyền. Đồng thời, chương này sẽ làm rõ sự tham gia của Hội
Chữ thập đỏ như là đại diện của các tổ chức xã hội tham gia vào thực tiễn ứng phó với
BĐKH tại địa phương. Việc tham gia vào các hoạt động chuẩn bị ứng phó, ứng phó và
khắc phục hậu quả của BĐKH của Hội trên tinh thần “dựa vào cộng đồng” được thể
hiện qua việc kết nối với mạng lưới các hội viên, tình nguyện viên tại chỗ và người
dân cộng đồng, cũng như việc phối hợp hoạt động với các tổ chức khác trên địa bàn.

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Biến đổi khí hậu đang là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học cũng
như người dân ở hầu hết các quốc gia. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước,
đặc biệt là của các tổ chức quốc tế như: Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
(UNDP), Ngân hàng phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới v.v… đã đưa ra những
phân tích, đánh giá, thách thức về BĐKH trong thế kỷ 21. Các nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng chúng ta cần hành động để ứng phó, tránh BĐKH nguy hiểm, yêu cầu nâng cao
năng lực thích ứng của người dân với BĐKH dựa vào cộng đồng, đặc biệt ở các quốc
gia đang phát triển. Vai trò cực kỳ quan trọng của sự điều tiết và hành động của chính

phủ của mỗi quốc gia, phải có chiến lược giảm nhẹ và hợp tác quốc tế trong công tác
thích ứng với BĐKH.
Hiện nay trên văn bản và trên các trang mạng có một khối lượng rất lớn các tài
liệu về BĐKH và ứng phó với BĐKH. Trong phạm vi luận án, tới đây sẽ điểm qua
những tài liệu liên quan đến nội dung BĐKH, ứng phó BĐKH, đặc biệt là ứng phó với
BĐKH dựa vào cộng đồng – một cách tiếp cận phổ biến, song mới được vận dụng ở
Việt Nam trong thập niên gần đây.
1.1 Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu và ứng phó biến đổi khí hậu
Ở Việt Nam, BĐKH đã trở thành mối quan tâm của nhiều ngành khoa học như:
sinh thái môi trường, lâm nghiệp, khí tượng thủy văn, y tế công cộng. Riêng lĩnh vực
khoa học xã hội, những năm gần đây, số lượng các công trình nghiên cứu liên quan
đến BĐKH có chiều hướng tăng lên theo thời gian. Vấn đề BĐKH và môi trường có
thể được tiếp cận từ góc độ của xã hội học môi trường, nhân học sinh thái, nhân học y
tế, lịch sử môi trường, địa lý học kinh tế, v.v…Một số bài viết có liên quan tới thích
ứng BĐKH cũng được xem xét dưới góc nhìn nhân học, nghiên cứu con người, v.v…
khi đề cập đến các vấn đề như: tri thức bản địa, chính sách nhà nước như quản lý, sử
dụng tài nguyên rừng và nguồn nước, canh tác nông nghiệp, định canh định cư, an
ninh lương thực, sức khỏe cộng đồng, v.v…tại các tỉnh miền Bắc. Những nghiên cứu
này không chỉ đóng góp vào phát triển các cơ sở lí luận khoa học mà còn đưa ra các
giải pháp áp dụng trong thực tiễn ứng phó BĐKH tại Việt Nam hiện nay.
Các nghiên cứu về BĐKH trên thế giới và ở Việt Nam đã nhận được sự chú
ý của các nhà khoa học và các nhà làm chính sách từ đầu thập niên 1990. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này thường chỉ tập trung đến các khía cạnh vật lý của BĐKH
như sự phát thải khí nhà kính, sự nóng lên của trái đất, vấn đề sử dụng hiệu quả

8


năng lượng, tác động môi trường thiên nhiên và đa dạng sinh thái, các kịch bản khí
hậu,…Các khía cạnh xã hội liên quan tới thích ứng với BĐKH như các tổn thương

và khả năng hồi phục của cộng đồng, sản xuất nông nghiệp, sinh kế, sức khỏe, phúc
lợi, di cư, an ninh lương thực, bảo hiểm rủi ro, quyền con người, bất bình đẳng xã
hội…và vai trò của khoa học xã hội chưa nhận được sự quan tâm đúng mức
(Nguyễn Ngọc Toại, 2013: tr.16).
Các tác giả đã nhấn mạnh: BĐKH là sự thay đổi cơ bản nhất các hệ thống môi
trường của trái đất bao gồm cả nhiệt độ và lượng mưa. Chẳng hạn như: lưu thông thủy
văn và tài nguyên nước, hiểm họa về nước và bờ biển, hệ sinh thái trên cạn và trên
biển, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, sức khỏe con người và công nghiệp (Trần
Quang Minh, 2013: tr.25). BĐKH được nhận định là một trong các thách thức lớn nhất
của nhân loại trong thế kỷ XXI. Trong hơn chục năm qua, đã có rất nhiều nghiên cứu
được tiến hành nhằm cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về BĐKH và các nguy cơ
của BĐKH tác động tới sự phát triển kinh tế và xã hội. BĐKH không còn đơn thuần là
một vấn đề khoa học mà đã trở thành vấn đề xã hội, chính trị và triết học (Watkinson,
2011, dẫn theo Lê Quang Cảnh, 2014). BĐKH sẽ làm tăng khả năng dễ bị tổn thương
và khiến cho nhiều người phải đối mặt với các đe dọa của khí hậu thường xuyên và
trong khoảng thời gian dài hơn. Điều này yêu cầu phải có các chính sách xã hội để trợ
giúp các nhóm sinh kế đang dần dần biến mất do BĐKH (WB, 2010). BĐKH đã đặt ra
những vấn đề cơ bản về sinh kế, an ninh lương thực, năng lượng và nguồn nước –
những vấn đề liên quan tới vai trò của các cá nhân và chính phủ trong ứng phó với
BĐKH (Lê Quang Cảnh, 2014).
Trên phương diện khác, BĐKH sẽ ảnh hưởng tới cuộc sống, môi trường, triển
vọng tăng trưởng và phát triển của cá nhân và quốc gia. Những ảnh hưởng này là
không đồng đều và có sự khác biệt giữa các quốc gia. Đối với các nước nghèo thì
BĐKH là một rủi ro thực sự, bởi tính dễ tổn thương của người nghèo và khả năng ứng
phó hạn chế (Stern, 2007, dẫn theo Lê Quang Cảnh, 2014). BĐKH không phải là vấn
đề hàn lâm mà thực tế nó có tác động rất lớn đến cuộc sống, là mối đe dọa trực tiếp
đến sức khỏe và cuộc sống của con người (Trần Quang Minh, 2013: tr.25).
Biểu hiện rõ nhất của BĐKH có thể nhận thấy sự thay đổi một cách bất thường
của tình hình thời tiết như: rét đậm, mưa lớn, bão to, nắng nóng gay gắt và kéo
dài…Khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, Châu Phi

và Mexico. Các nước Nam Âu đang đối mặt với nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ
dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy
ra những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa

9


đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xảy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ…có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua (Trần
Quang Minh, 2013: tr.23-24). Ngoài ra, BĐKH còn làm trầm trọng hơn tình trạng khô
hạn, cản trở hoạt động sản xuất nông nghiệp và đe dọa an ninh lương thực, gây nên
cháy rừng, xuống cấp rừng, hủy hoại tài nguyên biển và ven biển, đồng thời làm tăng
nguy cơ về sức khỏe. Hạn hán đã làm giảm dòng chảy của nhiều con sông lớn và làm
tăng áp lực về nước tại nhiều quốc gia ở Đông Nam Á, làm mùa màng bị phá hoại và
tình trạng thiếu nước sạch (ADB, 2009).
Nguyên nhân của hiện tượng biến đổi khí hậu hiện nay chủ yếu tới 90% là do
con người gây ra, chỉ có 10% là do tự nhiên. Hầu hết giới khoa học đã khẳng định
nguyên nhân chủ yếu gây ra BĐKH hiện nay là do nồng độ của khí hiệu ứng nhà kính
tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao đã làm cho nhiệt độ bề mặt trái đất ấm lên. Và
sự ấm lên của nhiệt độ bề mặt Trái đất đã tạo ra những biến đổi khác thường trong các
vấn đề thời tiết hiện nay (Trần Quang Minh, 2013: tr16). Điều đáng báo động là những
tác động nghiêm trọng đó diễn ra trong bối cảnh loài người đã nỗ lực rất lớn để ứng
phó với nó ngay từ khi nó hiện hữu – gần 20 năm qua. Bắt đầu từ năm 1992, nguyên
thủ quốc gia đến từ hơn 150 nước đã ký một Công ước khung của Liên hiệp quốc về
biến đổi khí hậu, gọi tắt là UNFCCC. Từ đó, đã gần 20 năm qua, hằng năm, hàng trăm
quốc gia lại tham gia Hội nghị của UNFCCC để bàn thảo, thống nhất các cam kết về
nỗ lực ứng phó với BĐKH toàn cầu. Tuy nhiên, trên thực tế dường như nỗ lực của
Liên hiệp quốc cũng như tất cả các quốc gia trên thế giới phần nào đó bị đình trệ vì
những bất đồng về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia ký kết các văn kiện UNFCCC
(Quang Thu Nguyệt, 2014: tr.14).

Ngày nay, người ta có thể nhận biết được những diễn biến của BĐKH qua các
trạm quan trắc của các quốc gia bằng việc đo đạc nhiệt độ, lượng mưa, bức xạ, gió và
các thông số khác sau đó tập hợp lại và đưa ra một số liệu trung bình biểu đồ của nhiệt
độ từng năm và đem so sánh với các năm trước. Chúng ta cũng có thể nhận biết được
BĐKH một cách đơn giản trong cuộc sống đời thường là tại sao năm nay mùa đông lại
ngắn lại, hạn hán, mưa lũ thất thường không giống quy luật mấy chục năm về trước.
Cây trồng có sự thay đổi về thu hoạch, dịch bệnh nhiều hơn, bệnh mới xuất hiện. Đặc
biệt là cảm nhận được nhiệt độ của mùa hè với các đợt nóng tăng lên và kéo dài, mùa
đông ngắn lại…Tất cả những yếu tố này tác động trực tiếp đến cuộc sống của mỗi con
người (Trần Quang Minh, 2013: tr15-16). Đây cũng là một trong những động cơ quan
trọng thúc đẩy các nước tiến tới xây dựng mô hình kinh tế mới theo chiều hướng tăng
trưởng xanh, ít sử dụng tài nguyên để thích ứng với BĐKH và giảm thiểu tác động của

10


nó, tạo ra một mô hình tăng trưởng bền vững trong tương lai (Nguyễn Huy Hoàng,
2015: tr.228-229).
Các tác giả đã nhận định rằng: BĐKH hiện đang là một vấn đề cấp bách và
mang tính toàn cầu. Đối phó với sự thay đổi này đòi hỏi nhiều nỗ lực không chỉ của
các dân tộc, các quốc gia trên toàn thế giới mà đó còn là nhiệm vụ của từng cá nhân.
Nhưng các nghiên cứu hiện nay đang chỉ ra rằng BĐKH còn khá xa lạ đối với bộ phận
lớn dân cư; mức độ hiểu biết và quan tâm của người dân đối với BĐKH còn thấp (Lê
Thanh Sang, 2009), kể cả đối với một bộ phận trí thức như sinh viên, cán bộ công
chức tuy đã có cái nhìn bao quát về vấn đề BĐKH nhưng chủ yếu dựa trên những trực
quan bản thân nên tính khoa học chưa cao (Nguyễn Thị Quỳnh và Lê Thị Bé Trúc,
2012; Trần Trọng Đức, 2012).
Một thực trạng đáng quan tâm hiện nay là: tại Việt Nam, cơ quan chủ trì các dự
án liên quan đến BĐKH chủ yếu là Bộ Tài nguyên và Môi trường (MoNRE). Các
nghiên cứu dự án này chủ yếu tập trung vào việc đánh giá các tác động về mặt vật lý

của BĐKH theo các kịch bản giả định, trong khi các khía cạnh xã hội của sự thích ứng
– phần lớn nhất, quan trọng nhất và khó khăn nhất, liên quan đến hành vi con người,
chưa được quan tâm thích đáng. Một số công trình tiên phong có đề cập đến các khía
cạnh xã hội chủ yếu là từ các dự án có sự tham gia của các tổ chức nước ngoài
(Nguyễn Ngọc Toại, 2013: tr.16-17).
Ở một khía cạnh khác, BĐKH toàn cầu đã tác động bất lợi đến lớp người nghèo
yếu thế, đặc biệt là những nước kém phát triển. Trái đất nóng lên hầu hết do khí thải
công nghiệp của những nước phát triển - là hoạt động của những người giàu - nhưng
người nghèo lại phải gánh chịu. Cái giá phải trả cho BĐKH cho dù khó lượng định,
song đang ngày một gia tăng. Trong 16 quốc gia cực kỳ rủi ro, dẫn đầu là ở Nam Á,
tiếp đó là Đông Phi và Đông Nam Á, Việt Nam đứng vị trí 13 trong nhóm này (Lê
Thành Ý, 2011).
Ở Việt Nam trong 70 năm (1931-2000) khí hậu có một số biến đổi nổi bật sau
đây: nhiệt độ không khí trung bình năm đã tăng trung bình 0,7 độ C; số đợt không khí
lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm rõ rệt trong 2 thập kỷ gần đây, từ 29 đợt mỗi năm
trong các thập kỷ 1971-1980, xuống còn 15-16 đợt mỗi năm trong các năm 1994 và
2007; số cơn bão hoạt động trên Biển Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam có xu thế
giảm trong 4 thập kỷ qua; số cơn bão mạnh có chiều hướng tăng lên, mùa bão kết thúc
muộn hơn, quỹ đạo bão dị thường hơn, số cơn bão ảnh hưởng tới khu vực Nam Bộ có
xu hướng tăng lên v.v… Hạn hán có xu hướng mở rộng ở hầu hết các vùng, đặc biệt là
từ cực Nam Trung Bộ; Mực nước biển trung bình đã tăng 25-30 cm trong khoảng 50

11


năm qua; Hiện tượng El Nino và La Nina ảnh hưởng đến nước ta mạnh mẽ hơn, gây ra
nhiều hiện tượng dị thường về thời tiết như nắng nóng và hạn hán gay gắt trên diện
rộng, cháy rừng khi có El Nino, điển hình là năm 1997-1998; mưa lớn, lũ lụt và rét hại
khi có La Nina như năm 2007 (Nguyễn Đình Bồng, 2013: tr.100-102).
Ở góc nhìn quản lý, các tác giả cho rằng: BĐKH đã và đang là một hiểm họa đe

dọa trực tiếp đến sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đe dọa đến đời sống của
nhân dân và theo dự báo sẽ còn tiếp tục diễn biến phức tạp, mức độ ngày càng nặng nề
hơn và hậu quả nghiêm trọng hơn (Đào Hải, 2013). Dưới tác động của BĐKH, tình
hình thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp và có dấu hiệu gia tăng. Nước biển dâng đã
có những tác động xấu và đang đe dọa đến sự phát triển bền vững của đất nước. Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) xếp Việt Nam là một trong năm quốc gia
chịu ảnh hưởng nặng nề do hiện tượng BĐKH và Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong
danh sách 10 Thành phố trên thế giới bị đe dọa nhiều nhất bởi BĐKH (Huỳnh Thái
Ngọc, 2012), trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng trên thế
giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng (Tạ Văn Việt, 2015).
Trong hai thập kỷ gần đây, BĐKH và sự phát triển thiếu bền vững đang tác
động đến sinh kế của người dân ở hai bên dòng sông Mekong, như làm gia tăng lũ lụt,
ô nhiễm môi trường nước, giảm lượng cá, mất đa dạng sinh học, mở rộng diện tích
ngập mặn v.v…(Nguyễn Mạnh Hùng, 2012). Một trong những biểu hiện của BĐKH là
sự gia tăng của tình trạng lũ bất thường, khó dự đoán về cường độ và thời gian xảy ra.
Sự thay đổi này đã và đang gây ra nhiều tác hại đối với kinh tế - xã hội nói chung và
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản nói riêng. Lũ lụt đang tác động trực tiếp
tới sinh kế của người dân và có thể vào sự di cư ngày càng tăng lên ở Đồng bằng sông
Cửu Long, nơi ngập lụt xảy ra đều đặn hàng năm (Nguyễn Ngọc Toại, 2014).
Các nghiên cứu đã đưa ra kết luận: BĐKH là sự thay đổi của khí hậu do tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp của hoạt động con người. Cùng với suy thoái tài nguyên,
ô nhiễm môi trường, BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu sắc các hệ sinh
thái tự nhiên, đời sống kinh tế - xã hội, quá trình phát triển, đe dọa an ninh môi trường,
năng lượng, nguồn nước, lương thực trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, con người cần
phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn những biến đổi đó bằng chính những
hoạt động phù hợp của con người (Tạ Văn Việt, 2015).
Bên cạnh đó, các nghiên cũng chỉ ra: Ở Việt Nam, những lĩnh vực/đối tượng
được đánh giá là dễ bị tổn thương do BĐKH bao gồm: nông nghiệp và an ninh lương
thực, tài nguyên nước, sức khỏe, nơi cư trú, nhất là ven biển và miền núi…Các cộng
đồng dễ bị tổn thương bao gồm: nông dân, ngư dân, các dân tộc thiểu số ở miền núi,


12


người già, phụ nữ, trẻ em và các tầng lớp nghèo nhất ở các đô thị (Lê Thanh Sang,
Bùi Đức Kính, 2010). BĐKH sẽ ảnh hưởng lớn đến việc nuôi trồng thủy sản theo
hướng thu hẹp dần do nước bị nhiễm mặn khi nước biển dâng và điều kiện sống
thích nghi bị thay đổi. Nước biển dâng lên còn đẩy quá trình xâm nhập mặn sâu vào
nội địa, làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của dân cư, làm gia tăng một số loại
dịch hại mới và các đợt dịch bùng phát trên diện rộng (Nguyễn Việt Phương,
Nguyễn Đức Chính, 2014).
Nhìn chung, các tác giả đã phát họa đậm nét bức tranh toàn cảnh về thực
trạng BĐKH hiện nay đang diễn ra trên toàn thế giới. Về ý nghĩa thực tiễn, BĐKH
đã tác động tiêu cực đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội và có chiều
hướng gia tăng về cường độ và làm thay đổi các quy luật tự nhiên, gây đảo lộn và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sống của con người. Mặc dù, Liên hiệp
quốc và Chính phủ các quốc gia trên thế giới đã có những nỗ lực để có tiếng nói
chung nhằm ứng phó với BĐKH và hướng đến mô hình tăng trưởng bền vững trong
tương lai ít sử dụng tài nguyên, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất đồng về nghĩa vụ và
quyền lợi đối với các nước lớn.
Các nghiên cứu của xã hội học và tâm lý học nhấn mạnh rằng: từ nhận thức
đúng vấn đề môi trường đến việc có hành vi đúng với môi trường là một khoảng cách
rất xa, và mối quan hệ nhân quả giữa chúng cần được kiểm định thống kê. Tuy nhiên,
một người không có nhận thức đúng về vấn đề BĐKH thì khó có thể có thái độ đúng
và càng khó có hành vi đúng trong việc ứng phó với BĐKH. Vì vậy, nâng cao nhận
thức và đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng thay đổi hành vi, đặc biệt đối với
cộng đồng dễ bị tổn thương càng được quan tâm nhiều hơn (Lê Thanh Sang, Bùi Đức
Kính, 2010). Kết quả của một nghiên cứu tại Đồng bằng sông Cửu Long năm 2008
cho thấy hơn 1/3 dân số đô thị và gần một nửa dân số nông thôn chưa từng nghe nói
đến BĐKH (Lê Thanh Sang, 2009: tr.36). Một nghiên cứu khác tại TP. Hồ Chí Minh

năm 2010 cũng cho kết quả tương tự, có khoảng 1/3 số người trả lời chưa từng nghe
nói đến BĐKH (Lê Thanh Sang, 2010). Như vậy, nâng cao nhận thức về BĐKH và
biện pháp thích ứng là một thách thức lớn (Lê Thanh Sang, Bùi Đức Kính, 2010).
Ở góc nhìn khác, tác giả Nguyễn Ngọc Diễm khẳng định: việc phân bố nơi ở
và nghề nghiệp cũng là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng. Hộ gia đình sống càng sát
biển, thì nhận biết về bão biển, sóng to, triều cường và sói lỏ đất rõ ràng hơn.
Người làm nông, thủy sản thì thường để ý đến tình trạng khô hạn, lượng mưa hay
thời tiết thất thường. Những người sống sâu bên trong đất liền hoặc có điều kiện
nhà ở tốt hơn nên các bất thường của khí hậu không thực sự ảnh hưởng đến đời

13


sống và hoạt động kinh tế của gia đình (Nguyễn Ngọc Diễm, 2013). Ứng phó với
BĐKH còn đòi hỏi các cơ chế, chính sách và chế tài phù hợp, nhằm thu hút, khuyến
khích các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội, các tổ chức cộng đồng trong
nước, quốc tế đầu tư vào các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH ở Việt Nam
(Lê Văn Khoa (chủ biên), 2012: tr.224).
Một số tác giả khác thì cho rằng: Để ứng phó với BĐKH, có hai vấn đề cần đặt
ra. Một là làm giảm tốc độ của BĐKH và hai là thích ứng với BĐKH. Để làm giảm tốc
độ của BĐKH cần phải sử dụng nhiên liệu hóa thạch một cách hợp lý nhằm giảm phát
thải khí thải nhà kính. Trong nông nghiệp và lâm nghiệp cần sử dụng nhiều phân bón
hữu cơ để tránh phát thải khí metan. Ngoài ra, còn có rất nhiều các biện pháp liên
ngành và đòi hỏi các chính sách phù hợp với từng nước và từng địa phương với mục
tiêu đạt được hiệu quả tối đa. Mỗi cá nhân phải có ý thức trong việc bảo vệ môi
trường, bao gồm giữ gìn môi trường, sử dụng giao thông tốt nhất như đi nhiều người
một xe, dùng bóng đèn tiết kiệm, ra khỏi phòng tắt điện ngay, tắt máy tính khi không
sử dụng. Mỗi cá nhân phải nhận thức rằng năng lượng và sự bảo vệ môi trường là hết
sức quan trọng, sẽ làm cho thế giới tốt hơn.
Các tác giả cũng lưu ý: Việc nghe và hiểu cụm từ “thích ứng BĐKH” đối với cư

dân ven biển còn hạn chế. Tuy vậy, trong quá trình khảo sát, các thuật ngữ liên quan
đến thời tiết, những biểu hiện đặc thù và những thay đổi của thời tiết, khí hậu lại được
nhiều người dân tiếp nhận và trả lời khá chính xác. Internet là phương tiện chuyển tải
thông tin rất hiệu quả, nhưng rất ít hộ gia đình có máy vi tính và kết nối internet, đặc
biệt ở khu vực nông thôn, vùng ven biển. Truyền hình là phương tiện truyền thông về
BĐKH phổ biến nhất đối với cộng đồng, còn loa phát thanh, phương tiện được nhà
nước đầu tư nhằm cung cấp thông tin cho người dân coi là không thuận tiện (Nguyễn
Ngọc Diễm, 2013).
Các tác giả đã nhấn mạnh: Chiến lược ứng phó với BĐKH bao gồm chiến lược
giảm nhẹ BĐKH và chiến lược thích ứng với BĐKH. Chiến lược giảm nhẹ BĐKH có
nội dung chủ yếu là chiến lược giảm khí nhà kính, nghĩa là giảm nguồn phát thải khí
nhà kính đồng thời với tăng bể hấp thụ khí nhà kính trên phạm vị toàn cầu. Trong khi
đó, chiến lược thích ứng với BĐKH có mục tiêu là ngăn chặn các tác động của BĐKH,
kể cả biến đổi tự nhiên và biến đổi nhân tạo, đối với các hệ thống tự nhiên và hệ thống
xã hội trên Trái Đất. Do tính chất bất khả kháng của xu thế BĐKH, nên vấn đề quan
trọng hàng đầu trong việc ứng phó với BĐKH ở Việt Nam là phải thích ứng chứ không
phải là giảm nhẹ BĐKH (Lê Văn Khoa (chủ biên), 2012).

14


Về phương pháp, tác giả Nguyễn Ngọc Toại (2014) sử dụng phân tích định tính
trong nghiên cứu, thông qua dữ liệu từ các cuộc phỏng vấn sâu, cuộc thảo luận nhóm
hộ gia đình, cuộc phỏng vấn với cán bộ Phòng Thủy lợi, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn. Nghiên cứu còn dựa trên các báo cáo và số liệu thống kê tại địa
phương. Nguyễn Huy Hoàng (2015) thì sử dụng phương pháp tiếp cận các chính sách
và cơ chế thích ứng với BĐKH, thể chế hóa việc lồng ghép các biện pháp thích ứng
với các phản ứng giảm nhẹ tác động của BĐKH. Trên cơ sở đó, tăng cường năng lực
thể chế và thực hiện thông qua sự phối hợp chặt chẽ của không chỉ các chính sách mới
mang tính đặc thù của ứng phó với BĐKH, mà cả những chính sách được lồng ghép

vào các chương trình phát triển kinh tế, xã hội đạt được mục tiêu tăng trưởng bền
vững, thân thiện với môi trường (tr.122-123).
Nhìn chung, các phương pháp tiếp cận của các tác giả trên cho thấy sự vận
dụng linh hoạt các phương pháp tiếp cận vào trong các tình huống cụ thể, nhìn nhận
các vấn đề trên nhiều góc độ và phương diện khác nhau, đảm bảo tính khách quan và
cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho các hoạch định chính sách và các hoạt
động của con người và cộng đồng trong ứng phó với BĐKH.
1.2 Các nghiên cứu về sự tham của cộng đồng và ứng phó biến đổi khí hậu
dựa vào cộng đồng
Trong các nghiên cứu về ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng, phần lớn các tác
giả sử dụng phương pháp lập bản đồ tổn thương cộng đồng và lập bản đồ tài sản cộng
đồng để chọn lựa cộng đồng nghiên cứu phù hợp. Các phân tích so sánh giữa các tỉnh
ven biển, các huyện trong tỉnh, và các xã trong huyện đã đưa đến việc chọn lựa những
cộng đồng thích hợp nhất cho nghiên cứu. Bên cạnh việc hỏi trực tiếp các HGĐ,
những quan sát thực tế về sự phân bố dân cư, tình hình kinh tế, các quan hệ xã hội diễn
ra trong cộng đồng dân cư cũng là các phương pháp bổ trợ quan trọng (Nguyễn Ngọc
Diễm, 2013).
Tiếp cận nghiên cứu dựa vào cộng đồng cũng được dùng để đánh giá tính dễ bị
tổn thương sinh kế của cộng đồng trong bối cảnh BĐKH. Thông qua các quan sát thực
địa, phỏng vấn bằng bảng hỏi và thảo luận nhóm về lịch mùa vụ, các hiện tượng thời
tiết cực đoan diễn ra trên địa bàn,…và chỉ ra mức độ dễ bị tổn thương đối với từng loại
hình sinh kế, và khả năng thích ứng được xây dựng dựa trên ý kiến phản hồi của người
dân (Lê Thị Kim Thoa, 2013).
Darryn Mcevoy và Nhóm Nghiên cứu (2014) đã tổng quan các tài liệu hàn lâm
và phi chính thức, tích hợp các phương pháp tiếp cận đánh giá tính dễ bị tổn thương từ
dưới lên và đánh giá rủi ro khí hậu từ trên xuống; các cuộc khảo sát cộng đồng và các

15



kỹ thuật có sự tham gia như các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc, các hội thảo với sự tham
gia của các chuyên gia và các bên liên quan để hỗ trợ cho các phân tích dựa trên người
đồng hành nhằm góp phần nâng cao năng lực địa phương.
Khi nghiên cứu về khả năng thích ứng với BĐKH của các cộng đồng cư dân
khác nhau, các bài viết về chủ đề này cho thấy thích ứng là giải pháp chiến lược để
ứng phó với BĐKH ở Việt Nam nói chung và Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.
Cách tiếp cận dựa trên tổn thương, dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái, trên cơ
sở phối, kết hợp các nguồn lực và các chủ thể trong vùng, là cách tiếp cận phù hợp để
Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng hiệu quả với BĐKH đang ngày càng tăng. Trong
đó, thích ứng dựa vào cộng đồng nhắm đến mục tiêu phát triển năng lực thích ứng của
người dân địa phương, xây dựng các chiến lược thích ứng dựa vào sự tham gia của
cộng đồng trên các nền tảng văn hóa, kinh tế, xã hội và chuẩn mực của chính cộng
đồng đó, là hướng tiếp cận từ dưới lên và là hướng thích ứng với BĐKH quan trọng
được nhiều chủ thể quan tâm và có nhiều điểm tương đồng với hướng “tiếp cận dựa
trên tổn thương” (Lê Thanh Sang, Bùi Đức Kính, 2010).
Còn theo hướng tiếp cận phát triển bền vững dựa vào cộng đồng kết hợp với
nguyên tắc sinh thái đã cho thấy mối quan hệ khá chặt chẽ giữa mức độ ý thức sinh
thái cộng đồng và hoạt động bảo vệ môi trường. Có thể nói hoạt động của chính
quyền, của các tổ chức đoàn thể, văn hóa và sự gắn kết cộng đồng có tác động lớn đến
ý thức sinh thái cộng đồng. Ở các cộng đồng được đánh giá là môi trường có vấn đề,
thường có đặc điểm coi trọng giá trị kinh tế hơn môi trường. Phong trào bảo vệ môi
trường do các cộng đồng phát động không được duy trì thường xuyên và hiệu quả thấp
(Trần Thị Nhung, Võ Dao Chi, 2013). Như vậy, mô hình hoạt động từ dưới lên đang
cho thấy hiệu quả bước đầu không chỉ ở những cải thiện thực tế mà còn ở chỗ bảo đảm
tính bền vững cho những cải thiện đó. Mô hình này đang liên kết ba chủ thể hành động
là cộng đồng dân cư – những người làm phát triển cộng đồng chuyên nghiệp – các cấp
quản lý hành chính có liên quan. Trong hoạt động thực tế tại các cộng đồng nghèo,
quan hệ liên thông giữa phong trào xã hội và các thiết chế xã hội là rất quan trọng.
Chuyển giao năng lực phát triển cộng đồng phải từ lưu ý tìm kiếm và đào tạo những
“thủ lĩnh” cộng đồng để làm hạt nhân liên kết các thành viên trong cộng đồng, đến

nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và cả người dân. Mô hình từ dưới lên nhắm đến
việc thay đổi hành vi và nâng cao tính tự giác thông qua các hoạt động nhóm. Đây là
phương pháp mang tính đột phá. Kiểu quy định từ trên xuống đã được thay thế bằng
cách làm mới: có sự thảo luận trong dân trước để thống nhất ý kiến về: xác định vấn
đề, đánh giá tiềm năng, nhu cầu và đề xuất của cộng đồng. Tổng hợp ý kiến này là cơ

16


×