Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tìm hiểu hành động ngôn ngữ thuộc lớp cam kết trong một số tác phẩm văn xuôi việt nam giai đoạn 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THANH MAI

TÌM HIỂU HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ
THUỘC LỚP CAM KẾT TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM
VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THANH MAI

TÌM HIỂU HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ
THUỘC LỚP CAM KẾT TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM
VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 8 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ VÂN


THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong bất
cứ một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019
Tác giả

PHẠM THANH MAI

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học là PGS.TS.
Đào Thị Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể các thầy, cô giáo
trong Khoa Ngữ Văn, phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học K25B - ngành Ngôn ngữ Việt Nam
trường Đai học Sư phạm Thái Nguyên đã đồng hành và đóng góp ý kiến trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và cơ quan đã quan tâm, động viên, chia sẻ và tạo mọi điều kiện để giúp
tôi hoàn thành luận văn và khóa học này.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn chế

thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đóng góp ý
kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thanh Mai

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ........................................................ 4
7. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN .................................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hành động ngôn ngữ và các hành
động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết ...................................................................... 6

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các hành động ngôn ngữ .................. 6
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu các hành động ngôn ngữ thuộc lớp
Cam kết ................................................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9
1.2.1. Lí thuyết về ngữ cảnh ................................................................................ 9
1.2.2. Lí thuyết về hành động ngôn ngữ ............................................................ 11
1.2.3. Hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết................................................. 17
1.2.4. Lí thuyết hội thoại.................................................................................... 19
1.2.5. Khái quát về văn hóa và ngôn ngữ .......................................................... 23
1.2.6. Vài nét về văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 ............................. 25
1.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 28

iii


Chương 2. CÁC HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ THUỘC LỚP CAM
KẾT TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1930 - 1945 XÉT VỀ HÀNH ĐỘNG Ở LỜI VÀ PHƯƠNG
THỨC THỂ HIỆN ........................................................................................... 29
2.1. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 29
2.1.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 29
2.1.2. Số lượng và phân loại hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong
văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 ........................................................ 29
2.2.1. Hành động hứa......................................................................................... 31
2.2.2. Hành động cam đoan ............................................................................... 42
2.2.3. Hành động thề .......................................................................................... 50
2.2.4. Hành động ngôn ngữ trung gian (mơ hồ) ................................................ 58
2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 65
Chương 3. HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ THUỘC LỚP CAM KẾT
TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

1930 - 1945 TỪ GÓC NHÌN CỦA LÝ THUYẾT HỘI THOẠI ...................... 67
3.1. Nhận xét chung ........................................................................................... 67
3.2. Chủ ngôn và đối tượng tiếp nhận hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam
kết trong một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 ............... 68
3.1.1. Chủ ngôn của các hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết .................... 68
3.1.2. Đối tượng tiếp nhận các hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết .......... 71
3.2. Chức năng của các hành động thuộc lớp Cam kết trong một số tác
phẩm văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 .............................................. 72
3.2.1. Hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết đảm nhiệm chức năng dẫn
nhập.................................................................................................................... 72
3.2.2. Hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết đảm nhiệm chức năng hồi đáp ....... 74
3.2.3. Hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết vừa đảm nhiệm chức năng
hồi đáp vừa đảm nhiệm chức năng dẫn nhập .................................................... 77
iv


3.3. Vai trò của hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong một số tác
phẩm văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 .............................................. 79
3.3.1. Hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết thể hiện thái độ, tính cách
nhân vật .............................................................................................................. 79
3.3.2. Hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết thể hiện vị thế và quan hệ
giữa các nhân vật giao tiếp ................................................................................ 86
3.3.3. Hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết thể hiện văn hóa giao tiếp
của người Việt ................................................................................................... 89
3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN....................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 97

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHQGHN

:

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐKCB

:

Điều kiện căn bản

ĐKCB

:

Điều kiện chuẩn bị

ĐKCT

:

Điều kiện chân thành

ĐKNDMĐ

:


Điều kiện nội dung mệnh đề

NXB

:

Nhà xuất bản

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng tổng kết số lượng và số lượt dùng các hành động ngôn
ngữ thuộc lớp Cam kết................................................................... 30

Bảng 2.2:

Bảng tổng kết hành động hứa ........................................................ 31

Bảng 2.3:

Bảng tổng kết hình thức diễn đạt của hành động hứa ................... 39

Bảng 2.4:

Bảng tổng kết phương thức thể hiện của hành động hứa .............. 42

Bảng 2.5:


Bảng tổng kết hành động cam đoan............................................... 43

Bảng 2.6:

Bảng tổng kết hình thức diễn đạt của hành động cam đoan .......... 48

Bảng 2.7:

Bảng tổng kết phương thức thể hiện của hành động cam đoan..... 50

Bảng 2.8:

Bảng tổng kết hành động thề ......................................................... 51

Bảng 2.9:

Bảng tổng kết hình thức diễn đạt của hành động thề .................... 56

Bảng 2.10: Bảng tổng kết phương thức thể hiện của hành động thề ............... 58
Bảng 2.11: Bảng tổng kết hành động ngôn ngữ trung gian ............................. 59
Bảng 2.12: Bảng tổng kết phương thức thể hiện của hành động ngôn ngữ
trung gian thuộc lớp Cam kết ........................................................ 65
Bảng 3.1:

Bảng phân loại chức năng của hành động ngôn ngữ thuộc lớp
Cam kết trong một số tác phẩm văn xuôi giai đoạn 1930-1945 .... 72

vii



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Lí do khách quan
Dụng học là một chuyên ngành của ngôn ngữ học nghiên cứu việc sử dụng
ngôn ngữ trong mối quan hệ với các nhân tố giao tiếp. Tuy ra đời chưa lâu song
bộ môn khoa học này đã phát triển mạnh mẽ cả về lý thuyết, cả về những nghiên
cứu cụ thể, khiến ngôn ngữ học không còn nằm trong hệ thống khép kín của cấu
trúc luận nội tại mà đã đi vào thực tế đa dạng của đời sống ngôn ngữ. Nghiên
cứu các hành động ngôn ngữ, đặc biệt là hành động ở lời, là một vấn đề cơ bản
và trọng tâm của Ngữ dụng học.
Khi giao tiếp, để bày tỏ được ý định, mục đích của mình, người nói thường
dùng nhiều loại hành động ngôn ngữ, mà mỗi loại hành động đó lại được thực hiện
bằng một số kiểu câu có hình thức, mục đích nói năng nhất định. Ví dụ khi muốn
bày tỏ thái độ xót thương, buồn rầu chúng ta sử dụng hành động cảm thán, muốn
bày tỏ sự hoài nghi hay thắc mắc về một vấn đề, một sự việc chúng ta sử dụng
hành động hỏi… Trong các hành động nói năng, hành động ngôn ngữ thuộc lớp
Cam kết được người Việt sử dụng khá phổ biến trong giao tiếp và cũng là một
trong những đối tượng được Ngữ dụng học quan tâm.
Trong những năm gần đây, xu hướng nghiên cứu hành động ngôn ngữ đã và
đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Hướng tới việc xây dựng
bức tranh khái quát về hành động ngôn ngữ của người Việt nói chung, của các nhân
vật trong tác phẩm văn chương nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các
nhóm hành động ngôn ngữ. Song, có thể nói rằng đến nay chưa có một công trình
nào nghiên cứu hành động thuộc lớp Cam kết của nhân vật trong văn xuôi Việt Nam
giai đoạn 1930 - 1945 một cách công phu, bài bản.
Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 đã có những đóng góp đáng kể
trong lịch sử văn học nước nhà. Sự đóng góp ở đây không chỉ thể hiện ở xu
hướng chọn đề tài, ở sự phản ánh trung thực lịch sử xã hội và cách mạng Việt
1



Nam giai đoạn này mà còn thể hiện ở phong cách nghệ thuật độc đáo qua ngôn
ngữ nhân vật, trong đó hành động ngôn từ của mỗi kiểu nhân vật thuộc các giai
tầng xã hội lại không giống nhau.
1.2. Lí do chủ quan
Là một giáo viên giảng dạy văn học trong nhà trường phổ thông, thiết nghĩ
muốn hiểu được lịch sử xã hội Việt Nam, hiểu được văn hóa giao tiếp con người
Việt Nam thuộc các tầng lớp khác nhau trong giai đoạn xã hội Việt Nam phân
chia giai cấp, không thể không nghiên cứu ngôn ngữ của họ. Vì vậy, chọn đề tài
Tìm hiểu hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong một số tác phẩm văn
xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 để nghiên cứu, chúng tôi muốn khắc sâu
lý thuyết hành động ngôn ngữ và làm rõ thêm đặc điểm ngôn ngữ của các nhân
vật văn học trong giai đoạn lịch sử này, đồng thời giúp chúng tôi hiểu thêm về
nghệ thuật sử dụng ngôn từ của một số các tác giả có tên tuổi của nền văn học
Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết của nhân vật trong
văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945, người viết một mặt muốn làm rõ cách
dùng hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết cũng như vị thế của các nhân vật
thuộc hai giai cấp ở xã hội Việt Nam thời kì trước Cách mạng tháng 8, mặt khác,
muốn góp phần củng cố lí thuyết hành động ngôn ngữ và làm tài liệu tham khảo
cho những ai muốn nghiên cứu ngôn ngữ văn chương nói chung, hành động ngôn
ngữ thuộc lớp Cam kết trong văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ chính sau đây:
(1) Nghiên cứu và lựa chọn những vấn đề lí thuyết làm căn cứ lí luận cho
việc xử lí đề tài.
(2) Khảo sát, thống kê và phân loại các hành động ngôn ngữ thuộc lớp


2


Cam kết trong những tác phẩm được chọn làm nguồn ngữ liệu khảo sát.
(3) Miêu tả, phân tích và tổng kết các hành động ngôn ngữ lớp Cam kết
của nhân vật theo từng tiêu chí đã định trước.
(4) Ngoài ra, luận văn còn phân tích chức năng, vai trò của các hành động
ngôn ngữ lớp Cam kết trong việc thể hiện nghệ thuật của tác phẩm.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là “Các hành động thuộc lớp Cam kết
trong một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam, giai đoạn 1930 - 1945”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về ngữ liệu khảo sát: Ngữ liệu khảo sát hành động ngôn ngữ thuộc lớp
Cam kết của nhân vật là một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 1945, cụ thể: Tiểu thuyết Giông tố của Vũ Trọng Phụng, Bước Đường Cùng của
Nguyễn Công Hoan, Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao, Tuyển tập Ngô Tất Tố,
Tiểu thuyết Nửa chừng xuân, Hồn bướm mơ tiên, Thừa tự của Khái Hưng, Đôi
bạn, Đoạn tuyệt, Lạnh lùng của Nhất Linh, Gánh hàng hoa, Đời mưa gió của
Khái Hưng - Nhất Linh.
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn này nghiên cứu hành động ngôn ngữ
thuộc lớp Cam kết của nhân vật trong các tác phẩm trên về ba phương diện:
+ Hành động ở lời;
+ Phương thức thể hiện (hành động ngôn ngữ);
+ Chủ ngôn và đối tượng tiếp nhận của hành động thuộc lớp Cam kết;
+ Chức năng và vai trò của các hành động thuộc lớp Cam kết của nhân vật
trong các tác phẩm đã chọn làm ngữ liệu khảo sát.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, người viết sử dụng một số phương pháp và thủ pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:

- Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp nghiên cứu này được
dùng để thống kê và phân loại các hành động ngôn ngữ lớp Cam kết của nhân
vật trong các tác phẩm nói trên.

3


- Phương pháp miêu tả: Luận văn sử dụng phương pháp miêu tả để phân
tích, miêu tả các đặc điểm của hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong một
số tác phẩm văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Những phương pháp nghiên cứu này
được dùng để phân tích, tổng hợp đặc điểm của các lớp hành động ngôn ngữ đã
được thống kê và phân loại...
- Thủ pháp so sánh, đối chiếu: Thủ pháp so sánh, đối chiếu được dùng để
so sánh những điểm đồng nhất và khác biệt giữa một số hành động ngôn ngữ thuộc
lớp hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong các tác phẩm đã nói trên.
5. Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong một số tác phẩm
văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 trên cơ sở kiến thức liên ngành ngôn
ngữ và văn học, luận văn đã có một số đóng góp như sau:
- Luận văn đã thống kê được những số liệu cụ thể về việc sử dụng các hành
động hứa, hành động thề, hành động cam đoan và hành động ngôn ngữ trung
gian trong các tác phẩm văn xuôi thuộc phạm vi khảo sát.
- Từ góc nhìn của lý thuyết hội thoại, luận văn đã chỉ ra những chức năng
và vai trò của hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong các văn bản văn học
cụ thể.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn góp phần làm rõ phương diện đích ở lời, phương thức thể hiện
của các hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong một số tác phẩm văn xuôi

Việt Nam giai đoạn 1930 -1945. Đồng thời luận văn nghiên cứu các hành động
ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết từ góc nhìn lý thuyết hội thoại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đóng góp cho việc phân tích, giảng
dạy một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 trên bình diện ngữ
dụng học thông qua việc miêu tả, phân tích các hành động ngôn ngữ thuộc lớp
Cam kết trong hội thoại giữa các nhân vật.

4


Luận văn là tư liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh, những người có
nhu cầu tìm hiểu về hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong một số tác
phẩm văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận
Chương 2: Các hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong một số tác
phẩm văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 xét về hành động ở lời và phương
thức thể hiện
Chương 3: Hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết trong một số tác phẩm
văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 nhìn từ lý thuyết hội thoại

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hành động ngôn ngữ và các hành

động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các hành động ngôn ngữ
1.1.1.1. Các tác giả nước ngoài
Nói về các công trình nghiên cứu hành động ngôn ngữ (có người gọi là
“hành động ngôn từ”, “hành vi ngôn ngữ”) của các tác giả nước ngoài, không thể
không nhắc đến một số nhà ngôn ngữ học với những công trình nghiên cứu tiêu
biểu sau:
- J. Austin là người có công đầu trong việc xây dựng lí thuyết hành động
ngôn từ. Lí thuyết này được thể hiện trong 12 chuyên đề giảng dạy ở Đại học
Havard, sau này được học trò của ông tập hợp trong cuốn “How to do things with
words” (Hành động như thế nào bằng lời nói).
- J. Searle là người đã kế thừa và phát triển lí thuyết hành động ngôn từ
của J. Austin. Ông khẳng định bản chất hành động của mỗi lời nói thông qua việc
chỉ ra các phương tiện nhận diện lực ngôn trung trong câu. Để khắc phục những
hạn chế của J. Austin, J. Searle đã đưa ra một hệ thống gồm 12 tiêu chí phân loại
hành động ngôn từ, ngoài ra ông cũng xác lập một hệ thống thuận ngôn (bao gồm
nội dung mệnh đề, điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành, điều kiện căn bản).
Đây là những đóng góp to lớn của tác giả trong việc phát triển lí luận về hành
động ngôn từ.
- A. Wierzbicka với công trình nghiên cứu mang tên “English speech act
verbs - a semantic dictionary” đã phân loại hành động ngôn từ khá chi tiết dựa
trên cơ sở 270 vị từ - động từ nói năng (speech act verbs). Các vị từ này được bà
qui về 37 nhóm, tiêu biểu là: ra lệnh (order), cầu xin (ask1), hỏi (ask2), mời gọi
(call), cấm (forbid), cho phép (permit), tranh cãi (argue), trách mắng
(reprimand),...
6


Quan trọng là trong quá trình miêu tả và giải thích, tác giả đã bám theo
những tiêu chí của điều kiện thuận ngôn như: cương vị của Sp1 và Sp2; Sp1 dùng

chiến lược nào (lí trí hay tình cảm) để hành động; Sp2 có quyền từ chối việc thực
hiện hành động được nêu trong nội dung mệnh đề hay không; khi công việc hoàn
tất, người hưởng lợi là Sp1 hay Sp2.
- Ngoài ba nhà ngôn ngữ học kể trên, còn một số nhà nghiên cứu kế tục
công việc phân loại hành động ngôn từ của J. Austin, đó là: D. Wunderlich, F.
Recanati, K. Bach, R.M. Hanish, K. Allan,... Song do khuôn khổ của luận văn,
chúng tôi không thể bàn thêm về các căn cứ phân loại cũng như quan điểm của
các tác giả này.
1.1.1.2. Các tác giả trong nước
Có nhiều nhà Việt ngữ học quan tâm đến lí thuyết hành động ngôn ngữ,
xin được giới thiệu hai tác giả tiêu biểu:
- Tác giả Đỗ Hữu Châu là một trong những dịch giả và cũng là tác giả
dành nhiều tâm huyết nghiên cứu về hành động ngôn ngữ (xin nói thêm, hành
động ngôn ngữ được tác giả gọi bằng cái tên khác là hành vi ngôn ngữ). Không
chỉ chuyển tải những quan điểm của J. Austin, J. Searle, tác giả Đỗ Hữu Châu
còn nêu định nghĩa về hành vi ngôn ngữ và các vấn đề liên quan như: phát ngôn
ngữ vi, biểu thức ngữ vi, động từ ngữ vi, biểu thức ngữ vi tường minh và biểu
thức ngữ vi nguyên cấp,...
- Tác giả Nguyễn Đức Dân, ngoài những nội dung giới thiệu quan điểm
của J. Austin, J. Searle, còn chỉ ra những hiện tượng mơ hồ giữa vị từ ngôn hành
(tác giả dùng thuật ngữ động từ ngữ vi) và động từ trần thuật, giữa câu ngữ vi và
câu trần thuật để từ đó đề xuất một số cách phân biệt hai loại câu này.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu các hành động ngôn ngữ thuộc lớp
Cam kết
Có thể nói, đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp hay
gián tiếp bàn về hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết, dưới đây là một số công
trình tiêu biểu (xin liệt kê theo năm công bố):

7



Bài báo Hành vi cam kết và các động từ biểu thị hành vi cam kết in trên “Tạp
chí Ngôn ngữ, số 5, 2006” của tác giả Vũ Tố Nga đã chỉ ra khái niệm hành vi cam
kết và các động từ biểu thị hành vi cam kết. Đồng tác giả còn có bài báo “Sự kiện
lời nói và sự kiện lời nói cam kết trong hội thoại” (Tạp chí Từ điển học và Bách
khoa thư, số 5 (31), tháng 9- 2014) đã đưa ra khái niệm sự kiện lời nói và nghiên
cứu về sự kiện lời nói cam kết trong hội thoại. Bài báo đã xây dựng khái niệm sự
kiện lời nói cam kết, cấu trúc của sự kiện lời nói cam kết bao gồm cấu trúc tổng thể
và cấu trúc lõi. Ngoài ra, tác giả Vũ Tố Nga còn có công trình “Các thành phần của
một biểu thức ngữ vi cam kết tường minh” (Đỗ Hữu Châu - Hành trình và tiếp nối,
NXB ĐHQGHN, HN - 2015) đã miêu tả, phân tích chi tiết về các thành phần tạo
nên một biểu thức ngữ vi cam kết tường minh: người nói; động từ biểu thị hành vi
cam kết; người, đối tượng tiếp nhận hoặc chứng kiến hành vi cam kết và nội dung
mệnh đề. Có thể thấy tác giả Vũ Tố Nga đã có sự nghiên cứu chuyên sâu về hành
động cam kết. Từ đó, góp phần đem đến cho người đọc một cái nhìn tổng thể và
làm sáng tỏ thêm về hành động ngôn ngữ này.
Luận văn Thạc sĩ “Khảo sát hành động hứa hẹn và các phương thức biểu
hiện nó” (Trên ngữ liệu tiếng Việt và tiếng Anh) (2009) của tác giả Vũ Thị Minh
Thu đã vận dụng lý thuyết về hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại… đưa ra một
cái nhìn bao quát và cụ thể về hành động hứa hẹn và các phương thức biểu hiện
nó và có so sánh với tiếng Anh để tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt trong
hai nền văn hóa. Công trình này đã đưa ra cách phân loại hành động hứa hẹn theo
nội dung: hứa hẹn thuộc phạm trù giúp đỡ, nhượng bộ, hứa hẹn thuộc phạm trù
mời chào và hứa hẹn thuộc phạm trù giao kèo, thề bồi.
Luận án Tiến sĩ “Hành vi ngôn ngữ thề (swear) trong tiếng Việt” (2013)
của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga đã vận dụng các lý thuyết về hành động ngôn
ngữ, lý thuyết hội thoại để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của hành
động thề. Từ mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa, tác giả đưa ra một số đặc
trưng văn hóa dân tộc qua lời thề và một số đặc trưng của việc sử dụng lời thề
trong giao tiếp của người Việt hiện nay.

8


Với các công trình dẫn trên một lần nữa khẳng định đã có các nhà nghiên
cứu ngôn ngữ quan tâm đến hành động ngôn ngữ nói chung và hành động thuộc
lớp Cam kết trong tiếng Việt nói riêng. Song chưa có công trình nào nghiên cứu
về các hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết qua lời thoại của nhân vật trong
văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 một cách bài bản.
Như vậy, căn cứ vào tình hình thực tiễn nghiên cứu về hành động ngôn
ngữ nói chung và các hành động hứa hẹn, cam kết, thề nói riêng, ở luận văn này
chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu hành động ngôn từ của nhân vật trong tác phẩm
văn chương cụ thể là các hành động ngôn ngữ thuộc lớp Cam kết về các phương
diện: hành động ở lời, phương thức thể hiện và nghiên cứu các hành động ngôn
ngữ này từ góc nhìn lý thuyết hội thoại.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Lí thuyết về ngữ cảnh
1.2.1.1. Khái niệm ngữ cảnh
Theo từ điển Encyclopedia of Language and Linguisticsđịnh nghĩa: “Ngữ
cảnh (situtional context; context of situation; context de situation) là bối cảnh
ngoài ngôn ngữ của một phát ngôn hay là những thông tin ngoài ngôn ngữ góp
phần tạo nên nghĩa (của phát ngôn)”. [27]
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc ngữ cảnh
Các nhân tố của ngữ cảnh thường được nói tới là:
- Nhân vật giao tiếp: Nhân vật giao tiếp bao gồm người nói (viết) và người
nghe (đọc). Mỗi người có một vị thế nhất định: vị thế XH (trên, dưới, bình đẳng),
vị thế giao tiếp (quyền chủ động hay bị động). Các vị thế này hình thành quan hệ
giao tiếp (thân mật, gần gũi, khách sáo quan cách, nhiệt tình, hờ hững…).
- Hoàn cảnh giao tiếp: Hoàn cảnh giao tiếp bao gồm hoàn cảnh giao tiếp
rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp.
- Hiện thực được nói tới: Đó có thể là hiện thực bên ngoài các nhân vật

giao tiếp hoặc là hiện thực tâm trạng của con người.
9


- Ngữ huống: Những thay đổi theo diễn biến của cuộc giao tiếp: nhân vật
giao tiếp mới xuất hiện, nhân vật giao tiếp cũ không tiếp tục tham gia giao tiếp
nữa, trạng thái tâm lí, trạng thái hiểu biết, ý đồ, đề tài... thay đổi.
- Văn cảnh: Văn cảnh bao gồm tất cả các yếu tố ngôn ngữ như âm, tiếng,
từ ngữ, câu... cùng có mặt trong văn bản, đi trước hoặc đi sau một yếu tố ngôn
ngữ nào đó đang được xem xét.
Mỗi một nhân tố trên đóng vai trò nhất định trong việc tạo lập lời nói phù
hợp và giúp lĩnh hội đầy đủ, thấu đáo lời nói của người mà mình giao tiếp.
1.2.1.3. Vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ
Ngữ cảnh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập văn bản và lĩnh hội
văn bản.
a. Đối với quá trình sản sinh văn bản (nói, viết): Ngữ cảnh chính là môi
trường sản sinh ra các phát ngôn giao tiếp, nó chi phối cả hình thức và nội dung
của phát ngôn. Việc dùng từ đặt câu phải phù hợp về ngữ nghĩa và ngữ pháp
với các từ ngữ khác được dùng trong văn bản, phải phù hợp với quan hệ giữa
người viết và người đọc (về vị thế, về quan hệ thân sơ, trạng thái tâm lí…), phải
phù hợp với cách thức giao tiếp (viết hay nói) và tình huống giao tiếp cụ thể
(giao tiếp có tính chất nghi lễ hay không có tính chất nghi lễ).
Ngoài ra còn cần phải chú ý đến hoàn cảnh giao tiếp. Vì điều đó sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả của cuộc giao tiếp. Chẳng hạn, ở Việt Nam khi mới gặp
nhau lần đầu người ta hay hỏi nhau về tuổi tác để xưng hô cho đúng. Nhưng ở
một số nước trên thế giới việc hỏi tuổi lại bị coi là khiếm nhã. Vì thế việc tìm
hiểu phong tục tập quán, nét văn hóa nơi mình giao tiếp cũng là việc rất quan
trọng. Nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp của mình.
Tóm lại, ngữ cảnh đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo lập văn bản
(nói, viết). Muốn đạt hiệu quả giao tiếp cao, người nói (viết) cần chú ý đến ngữ

cảnh, đến từng nhân tố trong đó.

10


b. Đối với việc lĩnh hội văn bản, muốn lĩnh hội chính xác, thấu đáo một
phát ngôn nào đó người nghe (người đọc) cần căn cứ vào ngữ cảnh. Phải đặt phát
ngôn đó vào ngữ cảnh mà nó ra đời, dựa vào tình huống cụ thể để phân tích, lý
giải, hiểu cặn kẽ từng chi tiết về nội dung và hình thức.
1.2.2. Lí thuyết về hành động ngôn ngữ
1.2.2.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ
Bằng cách sử dụng ngôn ngữ, con người thực hiện rất nhiều hoạt động
khác nhau trong giao tiếp. Các hành động này được thể hiện hết sức đa dạng và
được gọi chung là hành động ngôn ngữ. Mối liên hệ giữa ngôn ngữ và hành động
ngôn ngữ của con người là hiển nhiên. Có thể nói hành động ngôn ngữ là một
vấn đề cơ bản và trọng tâm của Ngữ dụng học.
Trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, hành động ngôn ngữ
được định nghĩa là “Một đoạn lời có mục đích nhất định thực hiện trong những
điều kiện nhất định được tách biệt bằng các phương tiện trên ngữ liệu và hoàn
chỉnh thống nhất về mặt cấu âm - âm học mà người nói người nghe đều có liên
hệ với một ý nghĩa như nhau, trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó. Hành động ngôn
ngữ được thực hiện khi một người nói (người viết) nói (viết) ra một phát ngôn
cho người nghe (người đọc) trong một ngữ cảnh nhất định.” [41; tr.176].
Những năm 60 của thế kỉ XX, J. Austin và J. Searle đề xuất lý thuyết hành
động ngôn từ (speech act). Theo Austin, người ta thực hiện đến 3 loại hành động
trong khi nói ra một phát ngôn đó là: hành động tạo lời, hành động ở lời và hành
động mượn lời.
Hành động tạo lời (locutionary act) là hành động người nói sử dụng các
yếu tố của ngôn ngữ như ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ để tạo ra phát ngôn
thành phẩm với một dạng thức cụ thể và một ý nghĩa ít nhiều xác định.

Hành động ở lời (illocutionarxy act) là hành động người nói thực hiện
ngay khi nói năng để tạo ra hiệu quả thuộc ngôn ngữ, đặt trong một thiết chế xã
hội, một môi trường văn hóa - ngôn ngữ nào đó. Đó là những hành động như:
cảm ơn, xin lỗi, hứa, ra lệnh, đề nghị, thề, bác bỏ...
11


Hành động mượn lời (perlocutionary act) là hành động thông qua phương
tiện ngôn ngữ để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ, thể hiện qua tác động tâm
lí mà phát ngôn đem lại với người nghe.
Trong ba loại hành động này thì hành động ở lời là đối tượng nghiên cứu
của Ngữ dụng học. Và khái niệm hành động ngôn ngữ hiểu theo nghĩa hẹp chính
là hành động ở lời.
Tiếp theo Austin, John R. Searle, nhà triết học ngôn ngữ người Mĩ, đã tiếp
tục phát triển lý thuyết hành động ngôn ngữ với tác phẩm nổi tiếng nhất của
mình, đó là “Speech Acts” (1969). Với Searle, Speech Acts có thể hiểu là “Nói
là hành vi tuân theo điều kiện”. Mỗi hành động ngôn ngữ phải tuân theo những
điều kiện nhất định. Searle cũng tin rằng mỗi khi ai đó thực hiện một hành động
ngôn ngữ thì người đó có thể thực hiện ba hành động:
- Hành động phát ngôn (utterance act) là hành động mà người nói sử dụng
dòng âm thanh, từ ngữ và cấu trúc ngữ pháp để tạo ra phát ngôn giao tiếp.
- Hành động mệnh đề (propositional act) là nội dung ý nghĩa của phát ngôn
và nội dung đó có thể nhận xét được là đúng hay sai.
- Hành động ở lời (Illocutionary act) là sự bày tỏ của người nói cho người
nghe biết chủ ý/ ý định tại lời (illocutionary intention) của mình nói ra một phát
ngôn. Searle cũng đưa ra một bộ tiêu chí để phân loại các hành động ở lời.
Có thể nói rằng tư tưởng của Austin và Searle đã tạo nền móng vững chắc
cho lí thuyết hành động ngôn ngữ.
Các nhà ngôn ngữ học Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm
về hành động ngôn ngữ (còn gọi là hành vi ngôn ngữ).

Theo Đỗ Hữu Châu: “Khi chúng ta nói năng là chúng ta hành động, chúng
ta thực hiện một loại hành động đặc biệt mà phương tiện thể hiện là ngôn ngữ.
Hành động ngôn ngữ được thực hiện khi người nói (hoặc người viết) SP1 nói ra
một phát ngôn U cho người nghe (hoặc người đọc) SP2 trong ngữ cảnh C” [10;
tr.88].
12


Tác giả Nguyễn Thiện Giáp gọi hành động ngôn ngữ là hành động ngôn
từ, ông cho rằng: "Các hành động được thực hiện bằng lời gọi là hành động ngôn
từ (speech act). Hành động ngôn từ chính là ý định về mặt chức năng của một
phát ngôn" [16; tr.42].
Như vậy, có thể khẳng định “hành động ngôn ngữ” chính là một hành
động sử dụng ngôn từ nhằm tác động đến người tiếp nhận lời trong giao tiếp,
nó gắn liền với hoạt động nói năng của con người và mang tính chất xã hội.
1.2.2.2. Phân loại hành động ngôn ngữ
Trước J. Austin, Wittgenstein đã nói tới các hành động ngôn ngữ mặc dù
nhà triết học này không dùng thuật ngữ hành động mà dùng thuật ngữ trò chơi
ngôn ngữ. Ông đã liệt kê hàng loạt những hành động ngôn ngữ như: đưa ra một
mệnh lệnh và tuân lệnh, miêu tả bề ngoài một vật và đo đạc nó, tường thuật lại
một sự kiện, nghiên cứu một vấn đề, hình thành và kiểm nghiệm một giả thuyết,
trình bày kết quả nghiên cứu bằng biểu bảng, viết và đọc truyện, diễn kịch, giải
câu đố, nói đùa, dịch, hỏi, cảm ơn, chửi, chào, cầu nguyện nhưng ông cho rằng
không thể phân loại được chúng.
J. Austin đã thử nghiệm phân loại những hành động ngôn ngữ mà
Wittgenstein đã liệt kê và được năm phạm trù đó là: phán xử, hành xử, cam kết,
trình bày và ứng xử.
Searle cho rằng Austin đã phân loại trên những tiêu chí chồng chéo
nhau và không rõ ràng nên đã có những yếu tố không tương hợp được xếp
trong một lớp, lại có những hành động về bản chất cùng loại nhưng được xếp

vào các lớp khác nhau. Searle đã đưa ra 4 tiêu chí quan trọng nhất là: đích
tại lời, hướng khớp ghép lời - hiện thực, trạng thái tâm lí được biểu hiện, nội
dung mệnh đề.
Searle đã phân loại các hành động ở lời thành 5 lớp lớn: Biểu hiện
(representatives) (còn gọi là trình bày, khảo nghiệm, thông tin miêu tả, xác tín),
Điều khiển (directives) (còn gọi là chi phối), Kết ước (commissives) (còn gọi là
Cam kết), Cảm thán (expressives), Tuyên bố (declarations).

13


1.2.2.3. Điều kiện thực hiện các hành động ở lời
Hành động ở lời, cũng giống như các hành động khác của con người,
chỉ được thực hiện thành công với những điều kiện nhất định. Hơn nữa, hành
động ở lời còn là một hành động xã hội, nên những điều kiện để thực hiện còn
chặt chẽ và đa dạng hơn. Những điều kiện đó được gọi là điều kiện sử dụng
hành động ở lời vì nếu có chúng thì hành động ở lời mới thực hiện được và
thực hiện có hiệu quả.
Tuy điều kiện sử dụng của mỗi hành động ở lời khác nhau nhưng vẫn có
thể tìm ra những cái chung trong những điều kiện riêng. Searle cho rằng có bốn
loại điều kiện sử dụng hành động ở lời sau đây:
a. Điều kiện nội dung mệnh đề
Điều kiện này chỉ ra bản chất nội dung của hành động. Mỗi hành động ở
lời sẽ có một nội dung mệnh đề đặc trưng.
b. Điều kiện chuẩn bị
Đây là điều kiện liên quan tới các quan hệ giữa người nói và người tiếp
nhận hành động. Cũng thuộc điều kiện chuẩn bị là lợi ích, trách nhiệm, năng lực
vật chất, tinh thần cũng như quyền lực của người nói đối với hành động ở lời mà
mình đưa ra.
c. Điều kiện chân thành

Đây là điều kiện chỉ ra trạng thái tâm lí của người thực hiện hành động ở
lời thích hợp với hành động ở lời mà mình đưa ra. Điều kiện chân thành còn có
nghĩa là người nói thực sự, chân thành mong đợi hiệu quả ở lời của hành động ở
lời mà mình thực hiện.
d. Điều kiện căn bản
Theo điều kiện này thì người thực hiện một hành động ở lời nào đó khi
phát ra biểu thức ngữ vi tương ứng bị ràng buộc ngay vào trách nhiệm mà hành
động ở lời tạo ra biểu thức ngữ vi đó đòi hỏi.

14


1.2.2.4. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi, động từ ngữ vi
a. Phát ngôn ngữ vi
“Phát ngôn ngữ vi là phát ngôn - sản phẩm của một hành động ở lời nào đó
khi hành động này được thực hiện một cách trực tiếp, chân thực.” [10; tr.91].
Trong thực tế chúng ta có thể gặp hai loại phát ngôn ngữ vi. Phát ngôn ngữ
vi tối giản là phát ngôn ngữ vi chỉ có biểu thức ngữ vi, chẳng hạn như:
Vi dụ 1: “Em hứa từ mai sẽ đi học đầy đủ.”
Và các phát ngôn ngữ vi mở rộng, ngoài biểu thức ngữ vi còn chứa những
thành phần phụ khác.
Ví dụ 2: "Để hoàn thành công việc sớm, tớ hứa sẽ chăm chỉ làm việc. Phát
ngôn ngữ vi này gồm biểu thức ngữ vi cốt lõi “Tớ hứa sẽ chăm chỉ làm việc” của
hành động hứa và thành phần mở rộng “Để hoàn thành công việc sớm”.
b. Biểu thức ngữ vi
Searle cho rằng tất cả các phát ngôn (do hành động tạo lời và hành động ở
lời tạo ra) đều có hai thành phần ngữ nghĩa kí hiệu là: F(p). (p) là nội dung thông
tin thường được biểu diễn bằng một nội dung mệnh đề (là sự phản ánh một sự
tình khách quan vào phát ngôn bằng cấu trúc vị từ - tham thể, cho nên (p) cũng
tương đương với cấu trúc vị từ - tham thể). F là kí hiệu chỉ hiệu lực ở lời do hành

động ở lời tạo ra phát ngôn đó mà có.
Trong một phát ngôn, có những dấu hiệu cho biết phát ngôn đó do hành
động ở lời nào tạo ra, tức có hiệu lực ở lời F gì. Chẳng hạn, một phát ngôn “Anh
có đi Huế không?” là một phát ngôn đặc trưng cho hành động ở lời hỏi vì nó có
những dấu hiệu đặc trưng như kiểu kết cấu “…có … không?” và ngữ điệu hỏi.
Những dấu hiệu này được gọi là phương tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời (illocutionary
force indicating devices - IFIDs). Nhờ các dấu hiệu này mà người nghe có thể
nhận ra hành động ở lời nào đang được người nói thực hiện để hồi đáp lại bằng
một hành động thích hợp.

15


Biểu thức ngữ vi có thể có động từ ngữ vi hay không có động từ ngữ vi
trên bề mặt câu chữ. Nếu biểu thức ngữ vi có chứa động từ ngữ vi trên bề mặt
câu chữ thì đó là biểu thức ngữ vi tường minh. [28, tr.81]
Nếu biểu thức ngữ vi không có các động từ ngữ vi trên bề mặt câu chữ thì
đó là biểu thức ngữ vi hàm ẩn hay còn gọi là biểu thức ngữ vi nguyên cấp.
c. Động từ ngữ vi
Theo GS. Đỗ Hữu Châu “Trong các động từ nói năng có những động từ
đặc biệt, đó là những động từ có thể thực hiện trong chức năng ở lời. Những động
từ này được gọi tên là động từ ngữ vi. Động từ ngữ vi là những động từ mà khi
phát âm chúng ra cùng với biểu thức ngữ vi (có khi không cần có biểu thức ngữ
vi đi kèm) là người nói thực hiện luôn cái hành động ở lời do chúng biểu thị.”
[10; tr.97]
Tuy nhiên, không phải lúc nào một động từ ngữ vi cũng được dùng trong
chức năng ngữ vi. Austin cho rằng động từ ngữ vi có hiệu lực ngữ vi khi trong
phát ngôn nó được dùng ở ngôi thứ nhất, thời hiện tại, thể chủ động và thức
thực thi.
Ví dụ 3: “ - Em hứa sẽ giúp chị làm việc.”

“- Bạn ấy đã hứa giúp mình làm việc.”
Trong ví dụ trên, hứa ở câu thứ nhất được dùng trong hiệu lực ngữ vi, còn
hứa ở câu thứ hai dùng với ngôi thứ ba và trong thời gian quá khứ cho nên động
từ này có chức năng miêu tả thông thường.
1.2.2.5. Hành động ở lời trực tiếp và hành động ở lời gián tiếp
a. Hành động ở lời trực tiếp
Theo GS. Đỗ Hữu Châu, hành động ở lời trực tiếp được hiểu là “…các
hành vi ngôn ngữ chân thực, có nghĩa là các hành vi được thực hiện đúng với các
điều kiện sử dụng, đúng với các đích ở lời của chúng.” [10; tr.256]
G. Yule quan niệm “Chừng nào có mối quan hệ trực tiếp giữa một cấu trúc
và một chức năng, thì ta có một hành động nói trực tiếp.” [17; tr.110]
16


×