Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phát triển truyền thông trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu mỹ phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn tame việt nam trên các sàn thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 58 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài khoá luận này, em đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy ThS.Nguyễn Phan Anh cùng thầy cô và
bạn bè trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, trường Đại học
Thương Mại. Cùng với kiến thức sâu rộng và lòng yêu nghề, Thầy đã giúp em có cơ
hội tìm hiểu được rất nhiều kiến thức bổ ích trong lĩnh vực thương mại điện tử nói
chung và truyền thông thương hiệu trực tuyến nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn
Thầy đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn ông Trần Văn Tuấn - Tổng Giám đốc Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Tame Việt Nam cùng các anh chị trong phòng kinh doanh, phòng
marketing, phòng tài chính - kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp những tài
liệu cần thiết cho em nghiên cứu những vấn đề liên quan đến khoá luận cũng như
ngành học của mình trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và toàn thể các thầy cô trong
khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, trường Đại học Thương Mại
tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

2

MỤC LỤC


3



3

NG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG


4

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NĐ-CP
TT-BCT
ThS
TNHH
TMĐT
WTO
SMS
SEM
SEO
SPSS
CPM

Dịch nghĩa
Nghị định Chính phủ
Thông tư Bộ công thương
Thạc sĩ
Trách nhiệm hữu hạn

Thương mại điện tử
World Trade Organization
Short Message Services
Search Engine Marketing
Search Engine Optimization
Statistical Package for Social Science
Cost per impression


5

5

PHẦN MỞ ĐẦU
`1. Lý do lựa chọn đề tài ngiên cứu
Ngày nay với sự nở rộ của công nghệ thông tin và mạng Internet, việc truyền
thông trực tuyến đã ngày càng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp nếu muốn xây dựng một chiến lược kinh doanh phát triển lâu dài, trong
đó có phát triển truyền thông thương hiệu trực tuyến. Điều đó được lý giải bởi hàng
loạt ưu điểm vượt trội của truyền thông trực tuyến như khả năng phân loại, tương tác
với khách hàng mục tiêu, tốc độ triển khai nhanh chóng, các công cụ quản lý được tự
động hóa tối đa và mức chi phí thường hợp lý hơn rất nhiều.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, việc xây dựng một
thương hiệu mạnh sẽ góp phần giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường đồng thời
tạo niềm tin đối với khách hàng. Những năm gần đây, tại Việt Nam, các doanh nghiệp
đã và đang chú trọng nhiều hơn đến việc tạo dựng thương hiệu cho riêng mình. Các
nhà quản trị doanh nghiệp đều hiểu được rằng thương hiêu là một tài sản vô hình to
lớn, do vậy cần phải xây dựng và phát triển nó trở nên vững mạnh hơn trên thị trường
kinh tế đầy khốc liệt như hiện nay
Cùng với đó là sự ra đời của các sàn thương mại điện tử đã giúp cho lượng hàng

hóa được lưu thông dễ dàng đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc có nhiều doanh
nghiệp cùng tham gia cũng là một thách thức rất lớn đòi hỏi phải có một chiến lược
truyền thông hiệu quả, tiết kiệm và mang tính lâu dài, bền vững để doanh nghiệp có
thể đấy mạnh giá trị thương hiệu và đem lại nguồn doanh thu hấp dẫn, đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Công ty TNHH Tame Việt Nam là công ty chuyên trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh các loại mỹ phẩm- một ngành đang nhận được sự quan tâm rất lớn của
cộng đồng. Tuy nhiên, công ty cũng đối mặt với không ít đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Chính vì vậy, việc quan trọng và cần thiết của công ty là xây dựng thương hiệu
riêng tạo sự điểm nhấn về sự khác biệt bằng cách đưa ra các chương trình truyền thông
hữu hiệu để thương hiệu của mình được nổi bật hơn trên thị trường, từ đó, thương hiệu
của công ty mới có thể trở thành một thương hiệu lớn, có uy tín và là lựa chọn tối ưu
cho người tiêu dùng.


6

6

Hiện nay, công ty đã đưa các sản phẩm của mình lên các sàn thương mại điện tử
lớn ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, việc truyền thông còn nhiều hạn chế dẫn đến số
lượng mặt hàng được bán ra trên các sàn này còn chưa cao và sản phẩm của công ty
chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến. Do đó, em đã chọn đề tài “ Phát triển truyền
thông trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu mỹ phẩm của công ty trách nhiệm hữu
hạn Tame Việt Nam trên các sàn thương mại điện tử” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình. Đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng của hoạt động truyền thông trực tuyến
của Công ty, phân tích những hoạt động truyền thông mà doanh nghiệp đang tiến hành,
vận dụng những kiến thức đã học để chỉ ra những điều mà doanh nghiệp làm tốt và
chưa tốt. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị chủ quan nhằm giúp doanh nghiệp có thể
tiến hành tốt hơn hoạt động truyền thông thương hiệu trực tuyến của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Những nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã cũng đã có nhiều nghiên cứu, sách viết có liên quan các hoạt
động E-marketing và truyền thông trực tuyến là một trong các chuyên mục quan trọng
luôn được đề cập trong các nghiên cứu đó.


Cuốn sách “The essential guide to online marketing” của Rob Stokes, xuất bản năm
2008.
Đây là một cuốn sách viết về những điều cơ bản trong E-marketing bao gồm các
nội dung như Email marketing, Mobile marketing, WebPR, Quảng cáo trực tuyến…
Cuốn sách này thực sự là một cẩm nang cho những ai yêu thích ngành digital
marketing và tiếp thị trực tuyến.



Cuốn sách“ E-marketing” của July Strauss& Raymond Prost (2006).
Đây là một cuốn sách được đánh giá là đầy đủ nhất từ trước đến nay với những
luận giải và phân tích đầy đủ các khái niệm, công cụ và chiến lược dành cho marketing
trực tuyến. Cuốn sách tập trung vào các chiến lược marketing trực tuyến và giảm bớt
việc phân tích vào các nguyên lý marketing.



“Electronic Marketing”, Joe Reedy và Schullo, 2000
Cuốn sách nêu lên khái niệm và các hoạt động của marketing điện tử. Theo cuốn
sách thì marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử.



7

7
2.2 Những nghiên cứu trong nước

Việt Nam với thị trường chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy kinh phí
để dành cho truyền thông thương hiệu thường rất eo hẹp. Vì thế, doanh nghiệp sẽ
hướng đến kênh truyền thông nào mang lại hiệu quả cao nhất, tiếp cận với nhiều khách
hàng nhất mà chi phí thấp nhất để tiết kiệm cho doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp sẽ
ưu tiên cho truyền thông trực tuyến.
Tại Việt Nam đã có không ít những công trình nghiên cứu và các bài viết có liên
quan đến truyền thông trực tuyến.


Ths Lan Hương (2013), sách” Truyền thông trực tuyến và sự phát triển của doanh
nghiệp” Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Trong cuốn sách này tác giả đề cập đến khái niệm truyền thông trực tuyến, trong
đó có vai trò của truyền thông trực tuyến với sự phát triển của doanh nghiệp. Tác giả
cũng đưa ra các định hướng chiến lược truyền thông quảng cáo cho doanh nghiệp.



Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp phát triển hoạt động truyền thông trực tuyến cho sản
phẩm Feedy của công ty TNHH truyền thông Tầm Nhìn Cộng ”, sinh viên Nguyễn Thị
Phương Thảo, trường Đại học Thương mại, 2018.
Trong luận văn tác giả đã đề cập tới các vấn đề lý luận chung của truyền thông
trực tuyến, thực trạng triển khai các hoạt động truyền thông trực tuyến cho sản phẩm
Feedy. Từ đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực truyền
thông trực tuyến cho công ty TNHH truyền thông Tầm Nhìn Cộng.


 Luận văn tốt nghiệp “Phát triển thương hiệu của Công ty Cổ phần Thành An thông

qua các phương tiện truyền thông trực tuyến”, sinh viên Hoàng Văn Sơn, Khoa
Thương mại điện tử, Đại học Thương mại, 2012.
Trong luận văn tác giả đã đề cập tới khái niệm, đặc điểm và các công cụ truyền
thông trực tuyến. Đồng thời nghiên cứu thực trạng triển khai các hoạt động truyền
thông trực tuyến của Công ty Cổ phần Thành An. Từ đó đưa ra các kiến nghị giải pháp
truyền thông trứ tuyến nhằm phát triển thương hiệu của Công ty Cổ phần Thành An
Ngoài ra còn một số nghiên cứu cũng như luận văn khác có liên quan đến các hoạt
động truyền thông trực tuyến. Tuy nhiên tại công ty TNHH Tame Việt Nam thì chưa có
nghiên cứu nào đề cập tới hoạt động truyền thông trực tuyến. Do vậy đề tài “Phát triển
truyền thông trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu mỹ phẩm của công ty trách nhiệm
hữu hạn Tame Việt Nam trên các sàn thương mại điện tử ” không bị trùng lặp với các
công trình nghiên cứu khác


8

8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Để đề ra chiến lược đẩy mạnh truyền thông trực tuyến, phát triển hình ảnh và
hoạt động kinh doanh của công ty là công việc phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải đưa ra các chiến lược và kế hoạch cụ thể, chi tiết. Vì vậy, để chiến lược truyền
thông trực tuyến phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp, mang tính khả thi cao và
đem lại hiệu quả nhất định ta cần tìm hiểu một số vấn đề sau :
Trước tiên, ta cần làm rõ một số lý thuyết cơ bản về truyền thông cụ thể, đặc biệt
là hoạt động truyền thông trực tuyến, các hình thức truyền thông trực tuyến, tích hợp
những chiến lược này với các chiến lược kinh doanh của công ty.
Sau đó cần tìm hiểu các hoạt động truyền thông mà công ty đã thực hiện trong

thời gian qua rồi làm rõ các vấn đề gặp phải .
Cuối cùng từ thực trạng ứng dụng hoạt động truyền thông trực tuyến tại doanh
nghiệp đã phân tích đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao, đẩy mạnh hoạt động
truyền thông trực tuyến tại công ty TNHH Tame Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động truyền thông trực tuyến
nhằm nhằm xây dựng thương hiệu đối với ngành hàng sản xuất và kinh doanh mỹ
phẩm tại công ty TNHH Tame Việt Nam
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
a, Phạm vi nghiên cứu theo không gian
Đề tài được nghiên cứu từ tình hình thực tế tại công ty TNHH Tame Việt Nam
b, Phạm vi nghiên cứu theo thời gian
Nghiên cứu thực trạng các hoạt động truyền thông trực tuyến của công ty thông
qua các báo cáo kinh doanh, tài liệu trong 3 năm gần đây 2016 - 2017-2018. Từ đó đưa
ra các đề xuất, kiền nghị giải pháp để đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tuyến
của công ty TNHH Tame Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu đề tài, em sử dụng hai phương pháp thu thập dữ liệu là phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Nội dung của phiếu đều tra tập trung vào
các hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty TNHH Tame Việt Nam. Đối
tượng phát phiếu: nhân viên công ty TNHH Tame Việt Nam


9


9

Phương pháp phỏng vấn: việc phỏng vấn tiến hành với lãnh đạo của doanh
nghiệp (Ông Trần Văn Tuấn – Tổng Giám đốc công ty TNHH Tame Việt Nam; Bà
Trần Thị Thùy Trang- Trưởng phòng marketing thương hiệu công ty TNHH Tame Việt
Nam), và các chuyên gia có kiến thức về marketing, truyền thông, thương hiệu,…
nhằm tìm hiểu về nhận thức của công ty đối với vấn đề truyền thông thương hiệu, thực
trạng vấn đề truyền thông thương hiệu trong doanh nghiệp cũng như chiến lược phát
triển truyền thông trực tuyến của doanh nghiệp.
-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thông qua báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp; các trang web, báo đài, truyền hình, thông tin về hoạt
động truyền thông của ngân hàng.
5.2 Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Từ việc thu thập và phân loại các thông tin, tiến hành phân tích thông tin bằng
các phương pháp định tính, định lượng để đưa ra các dữ liệu thông tin chính xác, phù
hợp nhất phục vụ cho phần tổng hợp lý thuyết.
Phương pháp sử dụng phần mềm SPSSđể phân tích, xử lý dữ liệu. Kết quả thống
kê từ phần mềm được phân tích, diễn giải nhằm giúp người đọc dễ hình dung hơn về
những số liệu mà nó đưa ra.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các bảng biểu và phụ lục, đề tài
gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông trực tuyến
trên sàn thương mại điện tử
CHƯƠNG II: Thực trạng truyền thông trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu
mỹ phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Tame Việt Nam nhằm hỗ trợ bán hàng trên

sàn thương mại điện tử
CHƯƠNG III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu mỹ phẩm của công ty trách nhiệm
hữu hạn Tame Việt Nam trên các sàn thương mại điện tử


10

10

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN
TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Tổng quan về truyền thông trực tuyến
1.1.1 Khái niệm truyền thông trực tuyến
Truyền thông trực tuyến (truyền thông điện tử) là hoạt động truyền tải, lan tỏa
thông tin một cách trực tiếp hay gián tiếp các thông tin về sản phẩm, dịch vụ, bản thân
doanh nghiệp tới khách hàng thông qua giao thức internet, nhằm thuyết phục họ tin
tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, dịch vụ và mua sắm hay sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp.
Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương
tác lẫn nhau, chia sẻ các thông tin và tín hiệu chung. Doanh nghiệp sử dụng truyền
thông để tương tác với khách hàng và người tiêu dùng, truyền đạt thông tin về các sản
phẩm mà doanh nghiệp cung cấp giúp tăng sự nhận biết của người tiêu dùng với
thương hiệu của mình. Với truyền thông trực tuyến thì tốc độ truyền thông tin sẽ được
cải thiện và nhanh hơn rất nhiều so với truyền thông truyền thống, thông qua các
phương tiện điện tử mà thông tin doanh nghiệp muốn gửi tới người tiêu dùng sẽ nhanh
hơn, phạm vi truyền tin không giới hạn.
1.1.2 Đặc điểm của truyền thông trực tuyến
Truyền thông trực tuyến ngày càng phát triển và là một công cụ quan trọng của

doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Để có thể phát huy tối
đa hiệu quả của truyền thông trực tuyến thì các doanh nghiệp cần nắm được những đặc
điểm của nó và từ đó làm nền tảng để ứng dụng.
Một số đặc điểm của truyền thông trực tuyến :


Truyền thông trực tuyến luôn bắt đầu từ khách hàng hoặc từ mong muốn/kỳ vọng của
đơn vị triển khai.
Trả lời cho câu hỏi: hoạt động truyền thông marketing trực tuyến này hỗ trợ được
gì hoặc có thể thực hiện điều gì ?
Truyền thông trực tuyến luôn hướng đến khách hàng, xuất phát từ kỳ vọng của
khách hàng. Khi sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng có thể thỏa mãn nhu
cầu, mong muốn của khách hàng, người tiêu dùng thì nhiệm vụ quan trọng tiếp theo là
của truyền thông, truyền thông truyền tải thông tin, thông điệp của sản phẩm đến với


11

11

khách hàng, để họ biết được sản phẩm doanh nghiệp mình cung ứng là sản phẩm họ
cần và họ đang tìm kiếm. Truyền thông trực tuyến sẽ giúp truyền tải thông điệp tới
khách hàng một cách nhanh chóng. Truyền thông trực tuyến xuất phát từ mong muốn,
kỳ vọng của khách hàng sẽ giúp tăng khả năng tương tác với khách hàng, tăng lượng
khách hàng tiềm năng, kích thích tiêu dùng.


Sử dụng tất cả các dạng thức (form) có thể liên hệ hoặc liên quan tới khách hàng hoặc
là điểm tiếp xúc với khách hàng (touch points) hay còn được gọi là các công cụ
marketing truyền thông trực tuyến.

Các công cụ marketing truyền thông trực tuyến gồm có: website, các mạng xã
hội, diễn đàn, SEM (Search Engine Marketing), …
Các công cụ trên giúp doanh nghiệp có thể kết nối, tương tác với khách hàng
thông qua mạng Internet. Doanh nghiệp cần phải sử dụng tất cả những công cụ
marketing truyền thông trực tuyến để có thể tương tác và kết nối với khách hàng và
người tiêu dùng, khi khả năng tương tác với khách hàng càng lớn thì có nghĩa truyền
thông trực tuyến của doanh nghiệp đã thành công, đồng nghĩa với việc hoạt động kinh
doanh được đẩy mạnh và phát triển.



Thông điệp thống nhất
Dù sử dụng bất kỳ cách thức nào, kênh truyền thông nào trong IMC (Integrated
Marketing Communications) như quảng cáo, điểm bán hàng, hoạt động xúc tiến bán,
khuyến mại… đều cần có sự thống nhất trong thông điệp truyền tải.
Trước khi chạy một chương trình truyền thông cần phải trao đổi, thảo luận và lấy
ý tưởng chung sau đó tập hợp lại và đưa ra mẫu truyền thông thống nhất để khách
hàng ghi nhớ được thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải, nếu quá nhiều thông
điệp hoặc thông điệp thường xuyên thay đổi sẽ khiến khách hàng dễ bị nhầm lẫn,
không ghi nhớ được đâu mới là thông điệp chính mà doanh nghiệp muốn truyền tải và
truyền thông sẽ không hiệu quả.



Xây dựng các mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng, người tiêu dùng
Đây là đặc điểm quan trọng trong hoạt động truyền thông marketing tích hợp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng phần mềm quản lý quan hệ với khách hàng (CRM) để
xây dựng và duy trì mối quan hệ này nhằm tìm kiếm khách hàng mới và duy trì lòng
trung thành của khách hàng.




Tác động đến hành vi của khách hàng


12

12

Đây vừa là mục tiêu vừa là đặc điểm của truyền thông trực tuyến. Hoạt động truyền
thông trực tuyến cần tác động đủ mạnh, đủ hấp dẫn để ảnh hưởng và có thể làm thay đổi
hành vi (hành vi tiêu dùng) của khách hàng. Truyền thông trực tuyến có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến hành vi của khách hàng. Truyền thông trực tuyến tác động tích cực
tới hành vi của khách hàng sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, từ đó giúp tăng cơ
hội bán hàng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Sử dụng các phương tiện điện tử và truyền thông kỹ thuật
Đặc điểm khác biệt lớn nhất với phương thức truyền thông truyền thống, đó là
truyền thông trực tuyến sử dụng các phương tiện điện tử và truyền thông kỹ thuật số để
thực hiện hoạt động truyền thông marketing điện tử, truyền thông tin, thông điệp tới
khách hàng và tương tác với khách hàng thông qua các phương tiện như Email,
Website, tin tức, mạng xã hội, tìm kiếm thông tin trực tuyến.v.v..
1.1.3 Vai trò của truyền thông trực tuyến



Truyền thông trực tuyến ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động marketing
của doanh nghiệp.
Trong thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin như hiện nay, truyền thông trực tuyến

đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động marketing cũng như hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, là hướng đi giúp tối ưu hóa chi phí marketing mà vẫn đảm bảo được
hiệu quả truyền thông. Đặc biệt với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, truyền thông điện tử
giúp cho hoạt động marketing vẫn có thể đạt kết quả tốt với mức ngân sách có hạn.



Truyền thông trực tuyến giúp biểu đạt mục tiêu giá trị của doanh nghiệp đến khách
hàng điện tử mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả, là phương tiện giúp doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu marketing điện tử.
Với ưu thế về khả năng tiếp cận hàng triệu khách hàng thông qua các công cụ
điện tử trong cùng một thời điểm một cách nhanh chóng, hơn thế nữa là khả năng
nhắm chọn khách hàng tiềm năng một cách chính xác, mang tính cá nhân hóa cao hơn
so với phương thức truyền thống.



Truyền thông trực tuyến nâng cao hiệu quả cạnh tranh cho doanh nghiệp : gia tăng giá
trị sản phẩm, xây dựng nhận thức về sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp, nâng
cao uy tín thương hiệu, duy trì niềm tin của khách hàng.


13

13

1.2 Tổng quan về thương hiệu và truyền thông thương hiệu
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Thương hiệu
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thương hiệu. Theo hiệp hội Marketing Hoa

Kỳ: “Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu. biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết
kế, hoặc tập hợp các yếu tố nhằm xác định và phân biệt hàng hoá hay dịch vụ của một
người bán hoặc nhóm người bán với hàng hoá dịch vụ của đối thủ cạnh tranh”.
Theo Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung – Thương hiệu với nhà quản lý:
“Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là tập hợp các
dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là
doanh nghiệp) này với hàng hoá, dịch vụ cùng loạt của doanh nghiệp khác; là hình
tượng về một loại, một nhóm hàng hoá, dịch vụ hoặc về doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng”.
1.2.1.2 Truyền thông thương hiệu
Truyền thông thương hiệu là các hoạt động chia sẻ, truyền đạt thông tin trong đó
có ít nhất hai tác nhân tham gia trong quá trình truyền thông bao gồm:
-

Truyền thông một chiều: chỉ gửi thông tin, không nhận thông tin
Truyền thông hai chiều: cả gửi và nhận thông tin
Truyền thông thương hiệu là các hoạt động truyền thông của doanh nghiệp giúp
đưa những thông tin về thương hiệu (logo, slogan, tên gọi, hình ảnh,…) đến với khách
hàng nhằm tạo sự liên kết giữa khách hàng với thương hiệu của doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò
1.2.2.1 Vai trò của thương hiệu

-

Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu là gia tăng đối thoại thương hiệu doanh nghiệp. Người tiêu dùng
đưa ra lựa chọn hàng hoá thông qua sự cảm nhận của mình. Một thương hiệu lần đầu
tiên xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có được một hình ảnh nào trong tâm
trí người tiêu dùng. Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng, qua những điểm
tiếp xúc thương hiệu và những thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiêu

dùng thì vị trí và hình ảnh của hàng hoá được định vị dần trong tâm trí khách hàng.
Thương hiệu có vai trò như lời cam kết của doanh nghiệp với khách hàng. Sự
cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp dựa vào yếu tố như
các thuộc tính của hàng hoá, cảm nhận thông qua dịch vụ đi kèm của doanh nghiệp, uy


14

14

tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. Khi người tiêu dùng
lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm
lòng tin vào thương hiệu đó. Do đó, một thương hiệu mạnh sẽ giúp củng cố được hình
ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp.
Thương hiệu giúp doanh nghiệp phân đoạn được thị trường. Trong kinh doanh,
các công ty luôn đưa ra một tổ hợp các thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích
đích thực và đặc trưng nổi trội của hàng hoá, dịch vụ sao cho phù hợp với nhu cầu và
thị hiếu của từng nhóm hàng cụ thể. Thương hiệu với chức năng nhận biết và phân biệt
sẽ giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường. Bằng cách tạo ra những thương hiệu cá
biệt, doanh nghiệp sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng hiện hữu cũng như khách
hàng tiềm năng cho từng loại hàng hoá. Và như thế với từng chủng loại hàng hoá cụ
thể sẽ tương ứng với từng tập khách hàng nhất định.
Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển sản phẩm. Xuất phát
từ những định vị khác nhau cho từng loại hàng hoá với những thương hiệu khác nhau,
quá trình phát triển của sản phẩm sẽ được khách sâu hơn trong tâm trí người tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của sản phẩm, cá tính thương hiệu ngày càng được định hình và
thể hiện rõ nét, thông qua đó, các chiến lược sản phẩm sẽ phải phù hợp và hài hoà hơn
cho từng chủng loại hàng hoá. Một sản phẩm khác biệt với những sản phẩm khác bởi
tính năng công dụng cũng như dịch vụ kèm theo mà theo đó tạo sự gia tăng của giá trị
sử dụng. Thương hiệu có dấu hiện bên ngoài để nhận dạng sự khác biệt đó.

Thương hiệu cũng là một phần tài sản có giá trị của doanh nghiệp. Người tiêu
dùng luôn có xu hướng lựa chọn hàng hoá mà mình tin tưởng, vì vậy, một thương hiệu
mạnh thì sẽ càng có nhiều tập khách hàng trung thành. Bên cạnh đó, nhờ tác dụng
tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệp từ các khách hàng trung thành này đến những
người tiêu dùng khác, từ đó sẽ làm gia tăng lượng khách hàng cho doanh nghiệp. Một
thương hiệu mạnh cũng làm gia tăng giá trị thương hiệu và giá trị doanh nghiệp.
Thương hiệu cũng mang lại nhiều lợi ích khác cho doanh nghiệp. Một hàng hoá
mang thương hiệu nổi tiếng có thể bán được với giá cao hơn so với các hàng hoá
tương tự nhưng không mang thương hiệu hoặc mang thương hiệu xa lạ. Một thương
hiệu uy tín sẽ mang về những giá trị vật chất cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bán
được nhiều sản phầm, dịch vụ hơn. Khi thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận
và ưa chuộng sẽ tạo được lòng tin và sự trung thành của khách hàng. Lúc đó, người


15

15

tiêu dùng sẽ không xét nét khi lựa chọn hàng hoá mà họ có xu hướng lựa chọn những
hàng hoá mà họ đã tin tưởng. Bên cạnh đó, nhờ tác dụng tuyên truyền và phổ biến kinh
nghiệm của người tiêu dùng mà hàng hoá sẽ bán được nhiều hơn. Xét theo góc độ
thương mại và lợi nhuận, đây là vai trò rất tích cực của thương hiệu.
Ngoài ra, thương hiệu còn có vai trò giúp doanh nghiệp thu hút được vốn đầu tư.
Thương hiệu nổi tiếng giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn, bạn hàng
của doanh nghiệp cũng sẵn sàng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp vì họ tin tưởng
vào sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
-

Đối với người tiêu dùng
Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hoá cần mua

trong muôn vàn các loại hàng hoá khác, góp phần xác định nguồn gốc xuất xứ của
hàng hoá, sản phẩm một cách dễ dàng.
Thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng một cảm
giác sang trọng và được tôn vinh. Nó làm cho người tiêu dùng có cảm giác nổi bật
hơn, có đẳng cấp hơn và được tôn vinh khi dùng hàng hoá mang thương hiệu.
Thương hiệu tạo một tâm lí về chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng. Khi
người tiêu dùng lựa chọn một thương hiệu tức là họ đã gửi gắm niềm tin vào thương
hiệu đó. Họ hoàn toàn yên tâm về chất lượng hàng hoá, những dịch vụ đi kèm và thái
độ ứng xử của nhà cung cấp đối với các sự cố xảy ra với hàng hoá, dịch vụ.

-

Đối với nền kinh tế quốc dân và đất nước
Khi doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, họ sẽ ký bảo hộ bản quyền sở hữu công
nghiệp với các cơ quan chức năng của nhà nước, các cơ quan quản lý thị trường và nhà
nước sẽ có cơ sở pháp lý để tiến hành xử lý việc bán hàng giả, hàng nhái vi phạm
quyền sở hữu công nghiệp. Nhờ vậy, cơ quan quản lý thị trường có thể quản lý hiệu
quả hơn, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
1.2.2.2 Vai trò của truyền thông thương hiệu
Truyền thông thương hiệu là gia tăng nhận thức về thương hiệu trong công
chúng: truyền thông thương hiệu là hoạt động truyền tải thông tin thương hiệu đến các
đối tượng truyền thông những thông tin về logo, tên gọi, khẩu hiện, hệ thống nhận diện
thương hiệu và các thông tin hỗ trợ như giới thiệu, quảng bá về thương hiệu trong
công chúng, tăng khả năng được khách hàng lựa chọn cả về thương hiệu và sản phẩm


16

16


gắn liền với thương hiệu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng sản phẩm, phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Truyền thông thương hiệu đảm bảo sự tồn tại và phát triển của thương hiệu: thực
tế, có rất nhiều thương hiệu và đời và thậm chí được bảo hộ về mặt pháp luật. Tuy
nhiên, chỉ có 5% trong số đó được tiếp tục khai thác và phát triển. Truyền thông
thương hiệu là hoạt động tác nghiệp vô cùng quan trọng nhằm bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của một thương hiệu. Truyền thông là hoạt động có mục đích nhằm tới một đối
tượng nhất định. Thông qua truyền thông, hình ảnh thương hiệu được tạo dựng vững bền
hơn trong tâm trí khách hàng mục tiêu và cộng đồng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Truyền thông thương hiệu góp phần xây dựng tài sản thương hiệu: đây là một
hình thức đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Truyền thông hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp xây dựng một thương hiệu mạnh thông qua việc thể hiện hình ảnh thương hiệu
một cách rõ ràng, nhất quán và độc đáo. Đầu tư cho một hệ thống truyền thông hiệu
quả sẽ nâng cao doanh số trong dài hạn và cũng làm gia tăng giá trị tài sản thương
hiệu. Nói như vậy không có nghĩa là truyền thông thương hiệu không có hiệu quả
trong ngắn hạn. Thực tế, quảng cáo có thể mang lại những hiệu quả tức thời (khuyến
mại, phản hồi trực tiếp). Trong trường hợp người mua chưa có nhu cầu về sản phẩm
mang thương hiệu thì truyền thông vẫn có những ảnh hưởng đến hành vi mua sau này
của họ.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả truyền thông thương hiệu
Việc đánh giá kết quả hoạt động truyền thông được tiến hành theo các mục tiêu
đã đề ra của doanh nghiệp, kể cả về định tính, định lượng và đảm bảo tuân thủ các
nguyên tắc trong hoạt động xúc tiến.
-

Chỉ tiêu định tính: Mức độ nhận biết, ghi nhớ, ưa thích, lòng trung thành…
Chỉ tiêu định lượng: Doanh số, thị phần, hiệu quả chi phí,…
Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động truyền thông
+ Tính pháp lý.
+ Tính thông tin.

+ Tính nghệ thuật.
+ Tính thống nhất và đa dạng


17

17

1.3 Tổng quan về sàn thương mại điện tử
1.3.1 Khái niệm sàn thương mại điện tử
Sàn thương mại điện tử ( sàn giao dịch thương mại điện tử ) là nơi diễn ra các
hoạt động mua bán trực tuyến của nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau trên cùng một
website.
Theo định nghĩa tại khoản 2 điều 2 thông tư 46/2010/TT-BCT, sàn giao dịch
thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức,
cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên đó.
Sàn thương mại điện tử là cầu nối giúp các thương nhân, tổ chức, cá nhân bán
được nhiều hàng hóa trên website thương mại điện tử đó.
1.3.2 Đặc điểm của sàn giao dịch thương mại điện tử
- Các phương thức giao dịch tại các sàn thương mại điện tử rất phong phú, bao
gồm cả những phương thức mua bán thực và giao dịch khống.
- Sàn giao dịch điện tử thiết lập các quy tắc cho thành viên của mình và có thể áp
dụng các hình thức thưởng phạt đối với các thành viên vi phạm.
- Số lượng người mua, người bán, nhà cung cấp tham gia rất lớn
- Những người tham gia có thể vừa là người mua, người bán và có quyền tự do
khai thác cơ hội mua bán hàng hóa, dịch vụ.
- Thể hiện quan hệ cung cầu hàng hóa của thị trường. Giá hình thành trên sàn
giao dịch là giá chung cho thị trường.
- Các quy trình mua bán đều thực hiện trực tuyến trên Internet

- Người mua người bán có thể tham gia các giao dịch mua bán tại sàn giao dịch
vào bất cứ lúc nào và ở bất cứ nơi đâu trên thế giới
- Chủng loại hàng hóa và dịch vụ mua bán rất đa dạng, phong phú bao gồm cả
hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình
1.3.3 Lợi ích kinh doanh thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử
1.3.3.1 Đối với doanh nghiệp
Tăng doanh thu
Mở rộng hệ thống hệ thống khách hàng và khả năng tiếp cận với thị trường thế
giới
Tăng doanh số bán hàng từ những khách hàng hiện tại


18

18

Tăng doanh số bán hàng từ các dich vụ tạo ra giá trị khác
Tiết kiệm chi phí
Có lượng thông tin phong phú
Tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian và thời gian trong việc thiết lập và
củng cố các mối quan hệ kinh doanh
Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể truyền bá, phổ biến hình ảnh, nhãn hiệu,
sản phẩm doanh nghiệp với các bạn hàng trong nước và quốc tế
Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
1.3.3.2 Đối với khách hàng
Sàn giao dịch thương mại điện tử mang đến cho khách hàng một phong cách mua
hàng mới, phong cách mua hàng trực tiếp qua mạng, vừa tiết kiệm thời gian vừa tiết
kiệm chi phí đi lại, giảm bớt các ách tắc giao thông đặc biệt ở các đô thị
Khách hàng có phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng rãi hơn, phong phú hơn
Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với người sản xuất, bỏ qua nhiều khâu

trung gian nên có thể mua hàng với giá cả rẻ hơn và nhanh hơn
1.4 Các phương thức truyền thông thương hiệu trực tuyến nhằm hỗ trợ bán
hàng trên sàn thương mại điện tử
1.4.1 Lợi ích của truyền thông thương hiệu trực tuyến đối với việc bán hàng
trên sàn thương mại điện tử
Việc doanh nghiệp xây dựng thương hiệu trực tuyến sẽ có tác động to lớn đến
việc bán hàng trên sàn thương mại điện tử :
Giúp đẩy mạnh doanh số bán ra trên các sàn thương mại điện tử
Giúp tiết kiệm chi phí khi thu hút được lượng lớn người tìm kiếm sản phẩm của
doanh nghiệp trên các sàn thương mại điện tử
Tạo sự tin tưởng của khách hàng vào sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
Việc xây dựng hình ảnh, video bán hàng giàu nội dung và khách hàng dễ dàng
trải nghiệm
Khách hàng có thể nhấp chuột để mua hàng tại sàn một cách dễ dàng và tiện
dụng, tạo tính tương tác cao với sản phẩm
1.4.2 Các phương thức truyền thông trực tuyến giúp đẩy mạnh thương hiệu
1.4.2.1 Xây dựng nền tảng, tạo website riêng biệt, truyền thông qua website
( web marketing )


19

19

Để xây dựng một thương hiệu online, ngày nay thương hiệu không chỉ là một cái
tên ở trên biển hiệu nhưng phải gắn liền với một tên miền và một website riêng.
Thiết kế website marketing để giúp quảng cáo truyền thông cho doanh nghiệp.
Website marketing là giải pháp quảng cáo truyền thông cho doanh nghiệp, bao gồm
việc tối ưu thứ hạng website trên các công cụ tìm kiếm. Bên cạnh đó khi phát triển
website marketing, quản trị viên cần phải quảng cáo web trên Google hay bất kỳ các

trang mạng xã hội nào, kể cả diễn đàn, blog... Việc quảng cáo này sẽ giúp cho website
của các công ty được nhiều khách hàng biết đến họ sẽ truy cập vào web và mua hàng
hóa dịch vụ. Một số loại web marketing được khá nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam áp
dụng như:
- Hiển thị quảng cáo: Các doanh nghiệp sẽ sử dụng banner, đồ họa để tiếp thị sản
phẩm trực tuyến.
- Search Engine Marketing (SEM): Giúp kết nối người dùng thông qua công cụ
tìm kiếm để họ có thể nhanh chóng tiếp cận với sản phẩm, hàng hóa mà họ đang quan
tâm.
- Search Engine Optimization (SEO) : Giúp công ty cải thiện khả năng hiển thị
hàng hóa, dịch vụ của mình trên công cụ tìm kiếm.
- Social Media Marketing: Sử dụng các trang mạng xã hội, diễn đàn... để kết nối
doanh nghiệp với khách hàng.
- Email Marketing: Trao đổi với khách hàng qua email được thiết kế cẩn thận
- Referral Marketing: Sử dụng internet để khuyến khích người tiêu dùng quảng
bá, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến với đông đảo mọi người.
- Inbound Marketing: Thêm những nội dung mới lạ, hấp dẫn lên trang web để
thúc đẩy và làm mới các nội dung trên web.
- Video Marketing: Sử dụng video web cho mục đích quảng cáo.
- Affiliate Marketing: Quảng bá sản phẩm, dịch vụ cho các đối tác quảng bá hàng
hóa, khách hàng.


20

20

1.4.2.2 Truyền thông qua mạng xã hội ( Social media )
Phương tiện truyền thông xã hội ( Social media) là tập hợp các kênh truyền thông
trực tuyến dành riêng cho đầu vào, tương tác, chia sẻ nội dung và cộng tác dựa trên

cộng đồng. Các trang web, các diễn đàn, blog nhỏ, và mạng xã hội,... là một trong
những loại phương tiện truyền thông xã hội social media khác nhau.
Đến thời điểm hiện tại, mạng xã hội phát triển mạnh mẽ và thời gian con người
sử dụng mạng này khá phổ biến. Theo thống kê, lượng người dùng mạng xã hội trên
toàn thế giới tăng 8% trong 3 tháng vừa qua, lên mức 3,3 tỷ người, chiếm 43% dân số
thế giới. Ấn Độ là nước có lượng người dùng Facebook cao nhất thế giới, Việt Nam
xếp ở vị trí thứ 7.
Theo thống kê, Việt Nam đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng các quốc gia có đông
người dùng Facebook nhất. Việt nam xếp ở vị trí thứ 7 với 58 triệu người dung.
TPHCM cũng nằm trong top 6 thành phố có người dùng Facebook đông nhất, với 14
triệu người dùng. Như vậy trong top 10 nước có lượng người dùng Facebook đông
nhất thì có tới 4 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, bao gồm Indonesia,
Philippines, Việt Nam và Thái Lan. Bên cạnh đó, Băng Cốc và Jarkarta cũng là 2 thành
phố có lượng người dùng Facebook lớn nhất thế giới.
Lưu lượng người dùng mạng xã hội cực kỳ lớn. Đó là chỉ thống kê về mạng xã
hội Facebook. Ngoài ra Google Plus (Google+, hay G+) cũng là mạng xã hội với số
người dùng cực lớn. Theo thống kê, trên toàn thế giới hiện nay, Google+ hiện đã đạt
đến hơn 500 triệu người dùng hoạt động hàng tháng, đạt tốc độ tăng trưởng 33% mỗi
năm.
Ngày nay các nút chia sẻ mạng xã hội là công cụ không thể thiếu trên website và
blog. Những nút này khuyến khích mọi người chia sẻ. Website phải tích hợp những
công cụ chia sẻ và những chiến lược khuyến khích người dùng chia sẻ những trải
nghiệm về sản phẩm yêu thích trên nền tảng trực tuyến sẽ giúp phát triển một thương
hiệu online nhanh mà không tốn nhiều kinh phí.
1.4.2.3 Người dùng phát triển nội dung


21

21


Để phát triển một thương hiệu trực tuyến nhanh và bền vững, doanh nghiệp phải
đầu tư thời gian xây dựng một nhóm khách hàng là những người dùng sản phẩm, hiểu
rõ về sản phẩm và sẵn sàng chia sẻ tình yêu về sản phẩm cho cộng đồng của họ trên
mạng xã hội. Theo nghiên cứu về phản ứng marketing cộng đồng thì 68% người tiêu
dùng sẽ cảm thấy tin cậy ý kiến của những người có uy tín đánh giá về một sản phẩm
nào đó so với 48% những người tin dùng sản phẩm thông qua quảng cáo trên mạng xã
hội. Như vậy tiếng nói của một người uy tín trong lĩnh vực đang kinh doanh sẽ có ảnh
hưởng tích cực và lan truyền rộng thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp nhanh
hơn.
1.4.2.4 Quan hệ công chúng ( PR) và báo chí

Khi có chiến lược để đẩy mạnh mẽ thương hiệu, một cách tốt hơn nữa là đẩy
mạnh thương hiệu trên các trang báo lớn ở Việt Nam, tuy nhiên cách này khá tốn kém,
chỉ dành cho các chiến lược có sự đầu tư thật sự. Vì trang web tin tức, báo chí điện tử
lớn nhất Việt Nam có lượt người truy cập rất cao, nên việc quảng bá cũng đem lại hiệu
quả nhất định.
Các trang web tin tức, báo chí điện tử hiện nay, nỗi bật là các trang VnExpress
(vnexpress.net) , Thanh Niên Online (thanhnien.vn), Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn) , Dân
Trí ( dantri.com.vn) , Vietnamnet (Vietnamnet.vn) , Kênh 14 ( kenh14.vn) , Trang tin
24h(

24h.com.vn)

,

Báo

Mới


(

baomoi.com),

Đời

sống



Pháp

Luật( doisongphapluat.com) …
1.4.2.5 Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp (Direct marketing), theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing
Hoa Kỳ, là hệ thống tương tác của marketing, có sử dụng một hay nhiều phương tiện
quảng cáo, để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được ở bất cứ mọi nơi.
Marketing trực tiếp là việc thực hiện các chiến dịch marketing thông qua việc
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, mà không thông qua bất cứ công cụ gián tiếp nào
Các hình thức marketing trực tiếp trên nền tảng trực tuyến :
o

Gửi Email trực tiếp đến khách hàng


22

22


Email khác với thư cổ điển, việc gửi email trong môi trường internet nhanh
nhạy và dễ dàng hơn. Email góp phần quan trọng trong chiến dịch marketing trực
tiếp, giúp doanh nghiệp hiểu khách hàng họ muốn gì, truyền bá thông tin quảng cáo
nhanh chóng và nhận phản hồi dễ dàng.
o

Tổ chức sự kiện trực tuyến
Sự kiện sẽ đóng vai trò chính là cầu nối để doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ tới gần hơn với những người tiêu dùng và sử dụng dịch vụ như đưa ra các trò
chơi trực tuyến ( mini game ), các chương trình giảm giá, khuyến mại,... Và đó cũng là
cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận với nhiều đối tác làm ăn hơn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự kiện còn giúp mang lại nguồn thu và nâng tầm quảng bá cho thương
hiệu của doanh nghiệp


23

23

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN NHẰM XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TAME VIỆT NAM NHẰM HỖ TRỢ BÁN HÀNG TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
2.1 Giới thiệu về công ty Trách nhiệm hữu hạn Tame Việt Nam
2.1.1 Thông tin cơ bản
Tên công ty

: CÔNG TY TNHH TAME VIỆT NAM


 Địa chỉ : Tầng 2, Số 8 đường Phạm Hùng, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm,









Thành phố Hà Nội
Tên đầy đủ
: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TAME VIỆT NAM
Tên giao dịch
: TAME ORIME CO., LTD
Mã số thuế
: 0107334189
Điện thoại
: 02477711888/18000083
Người đại diện pháp luật : Trần Văn Tuấn
Giám đốc công ty
: Lương Xuân Soạn
Ngày cấp giấy phép : 26/02/2016
Ngày hoạt động
: 25/02/2016
2.1.2 Lịch sử phát triển công ty
Công ty TNHH Tame Việt Nam chính thức hoạt động từ ngày 25/02/2016 với
lĩnh vực làm đẹp và chăm sóc sức khỏe. Qua thời gian đầu xây dựng hệ thống cơ cấu
bộ máy tổ chức với nhiều khó khăn, đi vào hoạt động từ năm 2016 đến nay công ty đã
tiếp tục ổn định và phát triển.

Năm 2019, công ty cùng với 2 công ty là công ty TNHH chiến lược và đào tạo
Tasa và Công ty TNHH thiết kế & thi công nội thất Tahome thành lập TẬP ĐOÀN TA
HOLDINGS - Tập đoàn đa ngành trong lĩnh vực sản xuất, bán lẻ sản phẩm chăm sóc
sức khỏe & dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người Việt, trong đó công ty
TNHH Tame Việt Nam đóng vai trò chủ chốt quan trọng.
Sau chặng đường hình thành và phát triển, công ty đã đạt được những bước tiến
vững chắc, dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường nội địa, xuất khẩu ra nước
ngoài qua gian hàng trên kênh thương mại điện tử Amazon và tiến tới chiễm lĩnh thị
trường Đông Nam Á, phấn đấu trở thành thương hiệu nổi tiếng được nhiều người tin
tuorng lựa chọn.


24

24

2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Tame Việt Nam là thương hiệu uy tín hoạt động trong lĩnh vực
làm đẹp và chăm sóc sức khỏe. Bằng những nghiên cứu khoa học, công ty hợp tác với
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Di Truyền Nông Nghiệp Việt
Nam, ứng dụng những công nghệ tiên tiến trong sản xuất, đã cho ra đời nhiều sản
phẩm được chiết xuất hoàn toàn bằng nguồn gốc thảo dược lành tính: Nấm Linh Chi,
Đông Trùng Hạ Thảo, Khớp, Dạ Dày, Trĩ…
Năm 2017, công ty cho ra đời dòng mỹ phẩm cao cấp chiết xuất từ tinh chất
Chocolate – son chocolate LYL, tiền thân của thương hiệu mỹ phẩm chiết xuất từ
chocolate nguyên chất KYS
Năm 2019, công ty chính thức ra mắt thương hiệu mỹ phẩm chocolate KYS
Công ty chủ yếu kinh doanh trên các nền tảng TMĐT như facebook, zalo,
google,…Ngoài ra, công ty cũng mở các gian hàng trên các trang TMĐT hàng đầu
Amazon, shopee, lazada, tiki,…

Công ty cũng có showroom ngay tại địa chỉ Số 8 đường Phạm Hùng, Phường Mễ
Trì, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
2.1.4 Tầm nhìn chiến lược – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi – Định hướng phát triển
của công ty
2.1.4.1 Tầm nhìn chiến lược
Công ty TNHH Tame Việt Nam với tầm nhìn trở thành doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh uy tín trong lĩnh vực làm đẹp và chăm sóc sức khỏe nhằm nâng cao chất
lượng sống cho người Việt và xuất khẩu ra thị trường quốc tế
2.1.4.2 Sứ mệnh
Sinh ra để cộng hưởng vả tạo ra giá trị lâu dài cho tất cả các đối tác, khách hàng
và mỗi cán bộ nhân viên
2.1.4.3 Giá trị cốt lõi
- Tận tâm với khách hàng
- Kỷ luật là sức mạnh
- Học tập và sáng tạo


25

25
- Quyết liệt vượt chỉ tiêu
- Yêu thương cùng gắn kết
2.1.4.4 Định hướng phát triển

Với khao khát khẳng định và chiếm vị trí ưu thế trên lĩnh vực làm đẹp và chăm
sóc sức khỏe, công ty còn tích cực đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm của mình bằng
sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên. Đông thời, công ty
cũng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,
nâng cao thu nhập của mỗi công nhân viên và giữ vững uy tín, nâng cao thương hiệu,
phát triển nhân lực, gia tăng doanh thu.

2.1.5 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận của công ty TNHH
Tame Việt Nam
Công ty TNHH Tame Việt Nam đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ nhân sự
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế, công nghệ hóa học, làm đẹp, mỹ phẩm, kinh
doanh được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng danh tiếng.
Số lượng cán bộ nhân viên chính thức: 32 nhân viên (tính đến 9/2019)
Chức vụ
Tổng giám đốc
Giám đốc nhân sự
Khối nhân sự
Khối marketing
Khối tài chính kế toán
Khối kinh doanh

Số lượng nhân viên (người)
1
1
3
10
2
15
Bảng 2.1 Bảng nhân sự công ty


×