Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần dược phẩm quốc tế CTT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.61 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện kinh tế hội nhập như hiện nay, quản trị rủi ro là một hoạt động
vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành
sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt gây áp lực cho các doanh nghiệp phải giảm các chi phí lãng phí xuống mức tối
thiểu, trong đó có chi phí gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, các doanh
nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải làm tốt công tác quản trị rủi ro.
Tuy nhiên, ở một phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc đầu tư nguồn lực
cho hoạt động quản trị rủi ro không được quan tâm một cách đầy đủ. Hơn nữa hiện nay
có rất ít các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện quản trị rủi ro một cách đồng bộ và toàn
diện dẫn đến thực trạng là các doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát các rủi ro và
hạn chế tổn thất hiệu quả nhất. Vì vậy mà đề tài mà em trình bày dưới đây có nội dung
chính là:
Chương 1: Diễn giải một cách cơ bản lý thuyết về rủi ro và hoạt động quản trị rủi
ro của doanh nghiệp.
Chương 2: Đi sâu vào việc phân tích và làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro
của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam. Bằng các phương pháp thu
thập và xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để tìm ra được các kết quả đạt được và những
tồn tại trong công tác quản trị rủi ro của Công ty.
Chương 3: Đưa ra một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản trị rủi ro trong
sản xuất và kinh doanh dược phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT
Việt Nam như:
Thiết lập bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro .Hoàn thiện quy trình quản trị
rủi ro kinh doanh
Nâng cao công tác vận chuyển, kiểm tra chặt chẽ quá trình giao nhận, dự trữ và
thanh toán tiền hàng
Kiến nghị về vốn, về nhân lực của Công ty
Kiến nghị về việc nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch
kinh doanh.


1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Hoàn
thiện công tác rủi ro tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam” em đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô trường Đại học Thương Mại cùng
Ban lãnh đạo, cán bộ và nhân viên tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt
Nam và sự động viên khích lệ của gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô trong
trường Đại học Thương Mại, những người đã tham gia giảng dạy cho lớp K51k1 cũng
như tạo điều kiện, hướng dẫn em về kiến thức, tài liệu để em có thể hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú, anh
chị là cán bộ nhân viên trong công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam đã
giúp đỡ nhiệt tình, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để em có những trải nghiệm thực
tế nhằm hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả người thân trong gia đình và bạn
bè đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học đại học cũng như
trong thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã hết sức nỗ lực, cố gắng tốt nhất cũng như được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô, nhưng có thể khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô, bạn bè
và độc giả để hoàn thiện mình hơn nhằm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc công tác
hay tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.
Hà Nội, ngày 18tháng 04 năm 2019
Sinh viên

Vũ Thị Hà Phương

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế đầy biến động như hiện nay, việc nhận diện những thách thức,
lường trước những rủi ro cũng như kiểm soát, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là điều cấp thiết đối với lãnh đạo mỗi doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết một
hệ thống quản lý rủi ro được tổ chức tốt và vận hành hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp
đứng vững và vượt qua những biến cố trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, việc tổ
chức một hệ thống quản lý rủi ro hoàn chỉnh như thế nào lại là điều không phải doanh
nghiệp nào cũng biết. Quản lý rủi ro là một quá trình xem xét, đánh giá toàn diện các
hoạt động của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu
đến các hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra những giải
pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy cơ. Chính vì vậy, quản
trị rủi ro là một bộ phận không tách rời trong chiến lược của doanh nghiệp. Quản trị
rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được dòng đời, sự phát triển và tồn tại của

doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh thường trực. Thế nhưng, trên thực tế có rất
nhiều sai lầm trong việc nhìn nhận vai trò cũng như cách triển khai quản trị rủi ro. Với
nhiều doanh nghiệp, hoạt động quản lý rủi ro được hiểu một cách đơn thuần là việc sử
dụng dịch vụ bảo hiểm để giúp doanh nghiệp tránh được các tổn thất khi có sự cố diễn
ra. Vì vậy, họ chọn sử dụng các dịch vụ bảo hiểm và xem như đã thực hiện tốt và đầy
đủ công tác quản lý rủi ro. Số khác nhìn thấy vai trò quan trọng của quản trị rủi ro
nhưng lại tiến hành không đúng dẫn đến kết quả không như mong đợi.
Nhưng để hoạt động này mang lại hiệu quả, bên cạnh việc xây dựng chính sách
quản lý rủi ro, bản thân lãnh đạo doanh nghiệp phải cam kết ủng hộ việc triển khai,
đảm bảo không tồn tại những khu vực không được tiếp cận đánh giá, kiểm soát. Đồng
thời, lãnh đạo doanh nghiệp phải thật sự coi trọng công tác thông tin, tuyên truyền và
đào tạo để xây dựng văn hóa quản lý rủi ro đến mọi đối tượng trong DN. Trong điều
kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay, lãnh đạo DN phải chuẩn bị một tâm thế thích
nghi và bản lĩnh ứng phó trước những thay đổi, biến động tiêu cực. Điều đó đang và sẽ
buộc không ít DN phải trả giá đắt cho sự yếu kém về năng lực quản trị rủi ro của mình.
Từ đây, các chủ DN sẽ thấu hiểu được tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro,
qua đó có sự chuẩn bị thực chất hơn, kỹ lưỡng và bài bản hơn để sẵn sàng đương đầu
với những sóng gió khác trên thương trường.
5


Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam đã được biết đến rộng rãi
trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm thuốc và thực phẩm chức năng tiêu biểu như:
Nhóm sản phẩm nhập khẩu từ Pháp, Mỹ, Thái Lan, Slovenia, Pakistan gồm:
Trimebutine, Cirring, Epidolle, Probilase, Tobti, Thymmos, Uρtive, zida, Bantet, Join
health... Nhóm sản phẩm mang thương hiệu của công ty như: Ctt Prover Gold, Ctt ăn
ngon, Ctt Beliver,… được sản xuất từ các nhà sản xuất uy tín trong nước, đảm bảo về
nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và giá thành để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Với tầm nhìn trở thành doanh nghiệp hàng đầu về cung cấp dược phẩm chất lượng, giá
thành và dịch vụ khách hàng tại Việt Nam và vươn tầm quốc tế công ty đã quan tâm và

xây dựng một doanh nghiệp uy tín với khẩu hiệu: “ Lấy chữ Tín và chữ Tâm làm đầu”.
Dù mới thành lập nhưng công ty cũng đã thể hiện được sự mạnh mẽ trong việc
kinh doanh của mình. Xong sự phát triển của công ty đồng nghĩa với việc rủi ro kinh
doanh càng nhiều. Vì vậy doanh nghiệp cũng đã gặp phải không ít rủi ro cũng như
những nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Xác định được tầm quan
trọng của công tác quản trị rủi ro, công ty đã và đang cố gắng thay đổi, đổi mới từng
bước một trong quá trình quản trị rủi ro của công ty mình. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
còn xảy ra một số điểm hạn chế như công tác quản trị rủi ro chưa được chú trọng cao,
các rủi ro xảy ra và việc ngăn ngừa giảm thiểu thường rất bị động, chi phí bỏ ra cho rủi
ro cao, một số rủi ro xảy ra mà công ty chưa có biện pháp ngăn ngừa hiệu quả.
Nhận thấy được từ công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và của công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam nói riêng. Có thể thấy đây
là vấn đề cấp bách cần được quan tâm và chú trọng, cấp thiết với doanh nghiệp. Vì vậy
em quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ
phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam”. Qua đây góp phần làm rõ những mặt đạt
được và tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là vấn đề chưa bao giờ hết sức nóng bởi đã có
rất nhiều bài đề tài luận văn, khóa luận hay các công trình nghiên cứu khoa học dày
công viết về vấn đề này. Có thể thấy công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ngày
càng được quan tâm nhiều hơn, khẳng định vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong
6


doanh nghiệp. Dù có rất nhiều đề tài viết về rủi ro trong doanh nghiệp nhưng mỗi đề
tại lại có hướng tiếp cận khác nhau. Không những thế, mỗi công ty lại sản xuất kinh
doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực không giống nhau vì lẽ ấy lại cho chúng ta có
những góc nhìn khác nhau, tổng quan hơn, sâu sắc hơn về rủi ro.
Phạm Xuân Tùng (2015), “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh
công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên”, Khoá luận tốt nghiệp khoa Quản Trị

Kinh Doanh- Đại học Thương Mại.
Tác giả đã trình bày và phân tích về những quan điểm rủi ro, công tác quản trị rủi
ro tại Công ty Cổ Phần Thương mại Long Biên. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra các
thiếu xót trong công tác quản trị rủi ro và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ Phần Thương mại Đầu tư Long Biên.
Nguyễn Thị Hằng( 2015), “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh xây
dựng Cầu Hầm”, Khóa luận tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh- Đại học Thương
Mại.
Trong đề tài tác giả đã trình bày về quản trị rủi ro, công tác phòng ngừa và giảm
thiểu những rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời còn
đưa ra những giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tại chi nhánh xây dựng Cầu Hầm.
Nguyễn Thị Hà Giang (2016)“ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
siêu thị Hà Nội”, Khóa luận tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh- Đại học Thương
Mại.
Tác giả đã nêu được một số khái niệm về rủi ro, quản trị rủi ro, ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro. Đồng thời đã phân tích và đánh giá được những thành công và hạn
chế trong công tác quản trị rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty siêu thị
Hà Nội. Từ đó giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát hơn về những rủi ro mà doanh
nghiệp đang gặp phải để có cách giải quyết tốt nhất trong mọi trường hợp.
Ngoài ra còn có rất nhiều những bài khóa luận tốt nghiệp khác, các bài báo, tạp
chí, các công trình nghiên cứu khoa học của các bạn sinh viên khác cũng như các thạc
sĩ, tiến sĩ khác nghiên cứu về vấn đề rủi ro trong doanh nghiệp. Nhưng có rất ít đề tài
nghiên cứu về công tác rủi ro tại một công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Và
7


chưa có đề tài nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tại công ty chuyên phân phối
Dược phẩm. Vì vậy với đề tài: Hoàn thiện công tác rủi ro tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam sẽ cho chúng ta một góc nhìn mới mẻ về công
tác quản trị rủi ro tại một công ty chuyên phân phối Dược phẩm điển hình.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận chung về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp.
Thứ hai: Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần Dược
phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
Thứ ba: Tìm ra những hạn chế và những nguyên nhân trong thực tiễn hoạt động
quản trị rủi ro của công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty
Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Dược
phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
+ Phạm vi không gian :
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
Địa chỉ: : Số 105 Đường K2, Tổ 2 Phú Đô, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Phân phối thuốc, dược phẩm, thực phẩm chức năng đến các nhà thuốc, quầy
thuốc, nhà thuốc bệnh viện, các trường Đại học Y trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân
cận ở phía Bắc như Hà Tĩnh, Nam Định, Vĩnh Phúc,…
+ Phạm vi thời gian:
Các số liệu nghiên cứu đề cập trong khóa luận được lấy từ số liệu chính thức của
công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
2016 đến năm 2018.
+ Phạm vi nội dung:
Tập trung nghiên cứu về nội dung quản trị rủi ro tại công ty để từ đó đề xuất giải
pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế
CTT Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:

8


+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu dữ liệu về rủi ro kinh doanh và
quản trị rủi ro trong 3 năm 2016, 2017, 2018 của công ty và dựa vào hoạt động nghiên
cứu của công ty từ những năm trước.

9


+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm:
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra để điều tra đối tượng là
nhân viên.
Phiếu điều tra được chia thành 2 phần:
• Quan điểm về quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty.
• Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại Công ty.
Phiếu điều tra gồm 8 câu hỏi trắc nghiệm chủ yếu tập trung để làm rõ quan điểm,
đưa ra đánh giá của CBCNV trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại
Công ty. Trong cuộc điều tra này đã có 30 phiếu điều tra được phát ra được gửi đến 30
CBCNV của công ty và đã thu về 30/30 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn.
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn cho các đối tượng là nhà quản trị để làm rõ các rủi
ro mà Công ty gặp phải trong kinh doanh. Bảng câu hỏi phỏng vấn có 8 câu.
Cụ thể đã phỏng vấn 5 người trong bộ máy lãnh đạo công ty. Bao gồm:
- Giám đốc: Phạm Thế Hưng
- Giám đốc BP Logistics: Lê Thanh Tịnh
- Giám đốc BP Kinh doanh: Nguyễn Tiến Quân

- Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Kim Oanh
- Giám đốc BP Marketing: Đoàn Mạnh Tuyên
Những câu hỏi xoay quanh về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong
giai đoạn 2016-2018, thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty trong giai đoạn
2016-2018, những khó khăn đã gặp phải trong quá trình triển khai công tác quản trị rủi
ro của công ty, và công ty đã có những chính sách nào để hoàn thiện hơn công tác quản
trị rủi ro trong giai đoạn trên.
b. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh rồi
đưa ra kết luận về hoạt động quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh dược phẩm của
Công ty: phân tích số lần xảy ra rủi ro trong các năm, phân tích số liệu thống kê về các
tổn thất qua các năm.

10


6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần Dược phẩm
Quốc tế CTT Việt Nam.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam

11


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN

TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về rủi ro

Rủi ro là sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra gây tổn thất cho con người. Rủi ro hết
sức đa dạng, phức tạp, tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau và gắn liền với hoạt động
sống, sản xuất, kinh doanh của con người. Do đó, nhiều năm qua, rủi ro đã trở thành
đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả trong lĩnh vực kinh tế và bảo hiểm thế giới.
Xoay quanh khái niệm rủi ro, hiện đang có rất nhiều quan điểm khác nhau, sau đây là
một số khái niệm phổ biến nhất.
Theo cách hiểu thổng thường của người Á Đông, rủi ro được xem là điều không
may mắn, là những tổn thất mất mát, là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến
với cuộc sống con người. Sự may rủi thường được con người cho là khách quan nằm
ngoài dự kiến khó nắm bắt, vì vậy, họ bị động trước sự tác động của yếu tố này.
Ở Phương Tây, quan điểm về rủi ro cũng được nhiều tác giả thể hiện trong các
nghiên cứu khoa học của mình. Có thể kể đến một số tác giả sau:
Alan H. Willent (1951) cho rằng: “ Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất.
Theo ông, rủi ro là một tình huống mà ở đó các điều xảy ra không được biết một cách
chắc chắn.
John Haynes( 1995) và Irving Pfeffer( 1956) định nghĩa: “ Rủi ro là khả năng xảy
ra tổn thất.”, nói cách khác, rủi ro thường đi kèm với tổn thất.
Theo Frank H. Knight( 1997) thì “ Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường
được.”
Từ những quan điểm trên đây, có thể hiểu rủi ro như sau: “ Rủi ro là một biến cố
không chắc chắn mà nếu xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho con người hoặc tổ chức nào đó”.
Rủi ro trong kinh doanh là một biến cố không chắc chắn trong kinh doanh mà
nếu xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho cá nhân hoặc tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh cũng là sự bất định của một sự kiện hay điều
kiện, hoặc của một tình huống kinh doanh mà nếu xảy ra sẽ tác động đến việc đạt mục

đích kinh doanh của cá nhân/ tổ chức, có thể cản trở việc thực hiện các mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp, hoặc sẽ gây ra một kết cục không mong đợi, thậm chí đi
ngược lại với mục đích kinh doanh của tổ chức hay cá nhân tham gia hoạt động kinh
doanh. Chính vì lẽ đó, khi nói đến rủi ro trong kinh doanh thường người ta nói đến
những sự kiện bất lợi, bất ngờ, gây khó khăn trở ngại cho người kinh doanh trong quá
trình đi đến mục tiêu, gây tổn thất đối với các thành quả đang có, bắt buộc người kinh
12


doanh phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển
của mình.
1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro
Trong cuộc sống hàng ngày, khi ở nơi làm việc, lúc ở nhà, trong hoạt động kinh
doanh và bất cứ nơi đâu chúng ta cũng có thể gặp những sự cố, biến cố, bất ngờ xảy
đến. Những sự cố đó đã và sẽ ảnh hưởng đến chúng ta về cả vật chất lẫn tinh thần. Do
vậy, quản trị những sự cố đó, rủi ro đó là cần thiết đối với mỗi con người.
Quản trị rủi ro có thể được hiểu là: “ Quá trình ra quyết định nhằm loại trừ những
kết quả không mong đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong tương lai”
Hay là: “ Sự nhân dạng, đo lường và kiểm soát các loại rủi ro có thể đe dọa các
tài sản và thu nhập từ các dịch vụ chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của một ngành kinh doanh hay một doanh nghiệp nào đó.”
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm: Các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường, đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực của
doanh nghiệp.
Nhà quản trị trong doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động nhận dạng, phân
tích, đo lường đánh giá rủi ro và tìm ra các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục rủi
ro để có thể lường trước được những gì có thể xảy ra đối với doanh nghiệp và có
những biện pháp xử lý thích hợp nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển một cách tốt
nhất. Hoạt động quản trị rủi ro không chỉ là phòng ngừa rủi ro mà còn tìm cách khắc

phục rủi ro một cách tốt nhất giúp chủ động đương đầu và xử lý mọi tình huống rủi ro
xảy ra và có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
Từ đó đi đến khái niệm chung nhất về quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong
doanh nghiệp.

13


1.1.3. Các nguyên tắc của quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu: Nhằm phòng ngừa rủi ro và khắc phục
rủi ro mà không gây tốn kém chi phí, không được xa rời mục tiêu của tổ chức, tất cả
mọi hoạt động phải hướng vào mục tiêu. Khi quản trị rủi ro tốt sẽ giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu của mình. Khi xác định mục tiêu phải tính đến rủi ro để có biện
pháp phòng ngừa và khắc phục tránh tổn thất.
Quản trị rủi ro phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị: Xuất phát từ tính chủ
động của quản trị rủi ro, tất cả các công việc như nhận dạng, đánh giá, đo lường, khắc
phục thuộc công việc của nhà quản trị. Bởi vậy cần phải gắn với trách nhiệm của nhà
quản trị. Trách nhiệm được quy định rõ thì nhà quản trị mới có ý thức chịu trách nhiệm
với cả tổ chức.
Quản trị rủi ro phải gắn với tổ chức: Rủi ro đối với một cá nhân trong doanh
nghiệp, nhưng toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp đó họ không có ý thức thì cũng
không thể chống được rủi ro. Vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của cả một hệ thống các thành
viên trong doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu, kết quả kinh doanh như
mong đợi: Có thể coi đây là vấn đề bao trùm nhất, lớn nhất, thành công hay thất bại
cũng dựa vào mục tiêu. Nếu nhà quản trị quản trị rủi ro tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt

được mục tiêu và ngược lại nếu làm không tốt sẽ đem đến hậu quả khó lường.
Quản trị rủi ro giúp giảm các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp: điều này nói
lên mức độ tổn thất của chi phí đó. Thường các rủi ro xảy ra bất ngờ, không lường hết
được mức độ quan trọng, tổn thất mang tính gián tiếp thường kéo dài, chi phí trực tiếp
ảnh hưởng nhỏ hơn. Do vậy nhà quản trị nên kiểm soát tốt rủi ro, không nên xem nhẹ.
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả các cơ hội kinh doanh: rủi ro
và cơ hội là hai mặt của một vấn đề. Doanh nghiệp thấy được cơ hội cần phải nắm bắt
được cơ hội và phải xử lý được rủi ro.
Quản trị rủi ro giúp tăng vị thế, uy tín của doanh nghiệp và nhà quản trị: Quản trị
rủi ro tốt, ít sự cố thì doanh nghiệp sẽ tăng sự ổn định, giữ được chiều hướng phát triển
bền vững từ đó tăng độ an toàn, nâng cao vị thế.
Quản trị rủi ro giúp tăng độ an toàn trong hoạt động của tổ chức.
Quản tri rủi ro là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp thực hiện thành công các hoạt
động kinh doanh mạo hiểm: trong kinh doanh thường rủi ro càng cao thì lợi nhuận
14


càng lớn. Do vậy doanh nghiệp muốn tạo đột phá phải biết mạo hiểm nhưng mạo hiểm
không đồng nghĩa với liều lĩnh. Mạo hiểm phải dựa trên quản trị rủi ro, nhà quản trị
phải hiểu rõ để kiểm soát tình hình.
1.2. Nội dung quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
1.2.1. Nhận dạng rủi ro
 Khái niệm

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro
nhằm tìm kiếm các thông tin về: Tên, loại rủi ro, các mối hiểm họa, mối nguy hiểm và
nguy cơ rủi ro, tổn thất.
Mối hiểm họa: Là các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng khả năng xảy ra hay tăng
mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Bao gồm: hiểm họa vật chất, hiểm họa tinh thần,

hiểm họa đạo đức.
Mỗi nguy hiểm: Là các yếu tố gây ra rủi ro, các nguyên nhân của rủi ro. Bao
gồm: mối nguy hiểm tự có và mối nguy hiểm do con người tạo ra.
Nguy cơ rủi ro, tổn thất: Là những đe dọa, những khả năng dẫn đến rủi ro. Bao

-

gồm: nguy cơ rủi ro về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào 2 vấn đề chính:
Nguồn rủi ro: Phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm và thường được tiếp cận là
yếu tố của môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường chung: Môi trường chính trị luật pháp, môi trường kinh tế, môi trường
khoa học kĩ thuật công nghệ, môi trường văn hóa – xã hội và môi trường tự nhiên.
Môi trường đặc thù: Khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan
hữu quan.
Môi trường bên trong: Nhận thức của con người nói chung và nhà quản trị nói riêng.

-

Nhóm đối tượng rủi ro: Là nguồn phát sinh nguy cơ rủi ro. Bao gồm:
Nguy cơ rủi ro về tài sản: Là khả năng tổn thất về tài sản vật chất hữu hình (động
sản, bất động sản); tài sản vô hình (danh tiếng, hỗ trợ về chính trị, quyền tác giả); tài sản
tài chính (cổ phiếu, trái phiếu) và các kết quả này xảy ra các mối hiểm họa hoặc rủi ro.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: Là khả năng các tổn thất xảy ra có liên
quan đến vấn đề pháp lý (kiện tụng).
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: Là nguy cơ rủi ro liên quan đến tài sản con
người của tổ chức (rủi ro xảy ra có liên quan tới nguồn nhân lực). Rủi ro có thể gây tổn
thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công nhân viên hay các đối tượng có liên
quan đến tổ chức như khách hàng, người cung cấp, người cho vay, các cổ đông…
15



 Phương pháp nhận dạng rủi ro


Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê
Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các
tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các
đối tượng rủi ro. Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng. Một tổ chức
có thể chuẩn bị một bản liệt kê các tính chất và mức độ rủi ro mà tổ chức đó sẵn sàng



chấp nhận trong việc theo đuổi các mục tiêu chiến lược của mình.
Các phương pháp nhận dạng cụ thể
Thứ nhất: Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Bằng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính
và dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu bổ trợ khác, nhà quản trị có thể xác định
được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về
nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp các báo cáo này với các dự báo về tài chính và dự
toán ngân sách, ta cũng có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các hoạt
động của tổ chức cuối cùng rồi cũng gắn liền với tiền hay tài sản.
Theo phương pháp này, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện các
rủi ro tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho từng tài khoản.
Phương pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu sẵn có, có thể trình
bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho cả nhà quản trị rủi ro và các nhà tư vấn
chuyên nghiệp.
Thứ hai: Phương pháp sơ đồ.
Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các sơ đồ diễn tả các hoạt động diễn ra
trong những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhà

quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn thất tiềm năng về tài
sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Thứ ba: Phương pháp thanh tra hiện trường.
Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận,
mỗi cá nhân trong doanh nghiệp và các hoạt động tiếp theo sau đó của nó, nhà quản trị
tìm hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro. Qua đó, họ có
thể rút ra các nhận định khách quan về những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp.
Nhà quản trị có thể nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các
16


cá nhân và bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống tổ chức không
chính thức. Với phương pháp này, thông tin có thể thu thập được bằng văn bản hoặc
bằng miệng.
Thứ năm: Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài.
Thông qua sự tiếp xúc, trao đổi, bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài
doanh nghiệp, có mối quan hệ đối với doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện bổ sung
các rủi ro mà bản thân họ có thể bỏ sót, đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro
từ chính các đối tượng này.
Thứ sáu: Phương pháp phân tích hợp đồng.
Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ hợp đồng với những người khác, nhà
quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng để xem rủi ro có tăng hay giảm qua các
hợp đồng này.
Thứ bảy: Phương pháp phân tích số liệu tổn thất trong quá khứ.
Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ nhà quản
trị có thể dự báo được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.2 .Phân tích rủi ro
 Khái niệm


Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định những
nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
 Nội dung phân tích rủi ro
Thứ nhất: Phân tích hiểm họa là phân tích các điều kiện, các yếu tố tạo ra hoặc
tăng các khả năng tổn thất, các yếu tố này là những yếu tố đã gây ra tổn thất hoặc có
thể gây ra tổn thất.
Thứ hai: Phân tích nguyên nhân rủi ro là việc phân tích được yếu tố trực tiếp gây
nên rủi ro đây là công việc phức tạp vì không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên
nhân gây nên mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân trực tiếp
nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa...theo lý thuyết DOMINO
của H.W, Henrich để tìm ra biện pháp phòng ngừa hiệu quả thì cần phân tích rủi ro,
tìm ra các nguyên nhân, thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa được rủi ro.
Thứ ba: Phân tích tổn thất có hai trường hợp rủi ro và tổn thất đã xảy ra và rủi ro
và tổn thất chưa xảy ra.
1.2.3. Kiểm soát rủi ro.
17


Khái niệm:
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để né tránh, ngăn ngừa, giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức khi
rủi ro xảy ra.
Nội dung của kiểm soát rủi ro:
• Thứ nhất: Né tránh rủi ro là việc lựa chọn phương án thay thế phương án đã định khi
biết rằng phương án đã định tiềm ẩn các rủi ro mà doanh nghiệp không muốn xảy ra.
• Thứ hai: Chuyển giao rủi ro là việc doanh nghiệp hành động như thế nào để nếu rủi ro
có xảy ra thì xảy ra đối với người khác (người nhận rủi ro). Như vậy, muốn chuyển
giao được rủi ro thì phải có người chấp nhận rủi ro đó.
• Thứ ba: Giảm thiểu rủi ro được áp dụng đối với những rủi ro không thể né tránh hay

phòng ngừa được một cách tương đối triệt để.
• Thứ tư: Chấp nhận rủi ro là việc doanh nghiệp sẵn sàng đương đầu với rủi ro đó nhưng
với một hy vọng hay niềm tin rằng rủi ro không hoặc khó xảy ra. Về nguyên tắc, người
ta chỉ chấp nhận các rủi ro suy đoán.
• Thứ năm: Phân tán và chia sẻ rủi ro là biện pháp nhằm giảm bớt tổn thất có thể khi rủi
ro xảy ra thông qua việc phân tán đối tượng chịu rủi ro. Hay rủi ro xảy ra với một đối
tượng nào đó nhưng có nhiều chủ thể cùng chịu tổn thất thì tổn thất đối với mỗi chủ
thể được giảm thiểu.
• Thứ sáu: Ngăn ngừa rủi ro là biện pháp ngăn ngừa các điều kiện làm cho các biến cố
tiềm ẩn xuất hiện. Có những rủi ro không né tránh được hoặc không cần thiết phải né
tránh thì doanh nghiệp phải tìm cách ngăn ngừa.
1.2. 4. Tài trợ rủi ro
Khái niệm: tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn
thất xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất.
Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro gồm: Tài trợ rủi ro bằng các biện pháp tự khắc
phục rủi ro của doanh nghiệp, chuyển giao rủi ro hoặc trung hòa rủi ro.

18




Tài trợ rủi ro bằng biện pháp tự khắc phục: là biện pháp cá nhân/tổ chức bị rủi ro
thanh toán các chi phí tổn thất.
Nội dung: Xác định mức tự khắc phục, thực hiện các hoạt động tự bảo hiểm và
chi trả cho tổn thất.
Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí và khuyến khích né tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro, tổn thất.
Nhược điểm: Một số trường hợp sẽ gây tổn thất cao hơn so với những biện pháp
khác và có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng.

Biện pháp tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp như: rủi ro được
dự đoán, đo lường một cách hiệu quả, mức độ nghiêm trọng của rủi ro không quá lớn,

không thể áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
• Chuyển giao rủi ro: là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau thay vì
một thực thể phải gánh chịu rủi ro.
Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng cách bảo hiểm, chuyển tài sản và
hoạt động có rủi ro đến một người hay một nhóm người khác hoặc chuyển giao bằng
hợp đồng giao ước.
• Phương pháp trung hòa: là phương pháp mô tả hành động thắng được bù trừ cho một
khả năng thua
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro được hiểu là những tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến rủi ro, hoặc những yếu tố làm gia tăng mối hiểm họa, nguy cơ rủi
ro/ tổn thất. Các nhân tố này có thể được chia làm các nhóm sau:
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường chung
 Môi trường chính trị:

Mỗi quốc gia tồn tại và phát triển đều có một thể chế chính trị nhất định. Phát
triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong môi
trường chính trị ổn địn thì sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn, ít các rủi ro, hiểm họa có
thể xảy ra cho doanh nghiệp ít hơn. Môi trường chính trị không ổn định doanh nghiệp
sẽ luôn gặp phải những khó khăn không thể lường trước được và những rủi ro này
thường là tiền đề cho chuỗi các rủi ro khác.
 Môi trường pháp lý:

Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
19



doanh nghiệp hoạt động ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi theo
hướng bất lợi của các quy phạm phạm luật, quy định của pháp luật ...hoặc có sự chồng
chéo của pháp luật sẽ làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của
các doanh nghiệp.
 Yếu tố kinh tế:

Kinh tế là nhân tố tác động phức tạp, ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có những ảnh hưởng tích cực làm cho doanh
nghiệp phát triển hơn nhưng cũng có những ảnh hưởng tiêu cực làm doanh nghiệp bị
tổn thất, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này gồm có sự biến
động cung- cầu, giá cả, chu kì kinh tế, tài chính, tiền tệ ...
 Yếu tố tự nhiên:

Điều kiện tự nhiên là một thế giới luôn có những hiểm họa, rủi ro rình rập bởi
những hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt động đất...Những thiên tai này gây ra những
rủi ro to lớn cho các doanh nghiệp. Những rủi ro về thiên tai ngày càng có xu hướng
tăng cao và gây tổn thất nặng nề hơn cho doanh nghiệp.
 Yếu tố kỹ thuật công nghệ:

Kỹ thuật công nghệ ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, nó ảnh hưởng
mạnh mẽ tới sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, tốc
độ sản cuất từ đó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm...Từ đó ta có thể thấy được những
lợi ích mà khoa học công nghệ mang lại nhưng đồng thời nó cũng mang theo những
rủi ro to lớn trong cuộc sống và kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra những
rủi ro mới do máy móc trục trặc, thiệt bị hiện đại chưa kịp nắm bắt và vân hành một
cách đầy đủ, tốt nhất.
 Yếu tố xã hội:


Điều kiện xã hội nếu được chú ý đúng mức và xem xét một cách chu đáo sẽ giúp
ích rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng kèm thẻo đó luôn luôn là những
rủi ro và bất trắc có thể xảy ra do không tương thích với các vấn đề về tập tục, tôn
giáo, văn hóa vùng miền...Do đó nhà quản trị cần có mối quan tâm đặc biệt đối với
điều kiện xã hội khu vực mà doanh nghiệp hoạt động.

20


 Yếu tố dân số, nhân khẩu học:

Có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các tổ chức, nhất là các doanh nghiệp. Tác
động của yếu tố dân số, nhân khẩu học đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
được thể hiện thông qua rất nhiều các biến số khác nhau như:
- Dân số và tốc độ tăng dân số
- Sự chuyển dịch dân cư và xu hướng vận động
- Tuổi thọ và cấu trúc độ tuổi
- Cơ cấu, quy mô hộ gia đình
1.3.1.2.
Môi trường vi mô
 Yếu tố khách hàng:
Đối với doanh nghiệp, khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là
yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp
phải thường xuyên nghiên cứu khách hàng, tức là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng.
Bản thân nhu cầu và cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường
xuyên biến đổi nên doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khác hàng và dự báo
những biến đổi về nhu cầu và cầu cảu họ để dự báo, nhận dạng rủi ro, xây dựng và
điều chỉnh chiến lược thị trường thích hợp.
 Đối thủ cạnh tranh:
Khi gia nhập thị trường, các doanh nghiệp phải xác định cạnh tranh thị trường là

một quy luật tất yếu. Điều quan trọng là xác định rõ đối thủ cạnh tranh và nghiên cứu
từng đối thủ để nhận dạng các rủi ro cạnh tranh, có thủ pháp cạnh tranh phù hợp. Nhà
quản trị doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về cạnh tranh, không nên đồng nghĩa cạnh
tranh luôn là đối đầu, mà có thể là sự hợp tác, chia sẻ thị phần, thậm chí là né tránh để
chờ đợi cơ hội, giảm thiểu rủi ro…
 Người cung ứng:

Đối với doanh nghiệp là những người cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi sự thay đổi từ phía người cung ứng, sớm hay
muộn, trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị doanh nghiệp phải quan tâm đến họ trên nhiều phương diện như: khả năng
cung ứng về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian cung ứng , địa điểm cung ứng…
Thậm chí còn phải quan tâm đến thái độ của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp của
mình và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thể làm xấu đi cơ
hội thị trường, xuất hiện nhiều rủi ro cho việc kinh doanh những hàng hóa dịch vụ nhất
định hoặc tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
 Các cơ quan hữu quan:
Các cơ quan quản lý nhà nước ban hành và thực thi pháp luật, chính sách vĩ mô,
21


kiểm tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Các tổ chức phi chính phủ có thể có
những hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp dưới nhiều hình thức. Các hiệp hội được thành
lập với sự tham gia của các thành viên là các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh sẽ gia
tăng sức mạnh của từng thành viên và cả tổ chức lớn. Các tổ chức trung gian giúp cho
doanh nghiệp tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình tới người
mua cuối cùng.
Ứng xử của doanh nghiệp với các cơ quan hữu quan, cùng các định chế và thỏa
thuận, trong những điều kiện cụ thể, cũng có thể làm phát sinh các rủi ro ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Nhóm nhân tố con người trong doanh nghiệp:

Nhân tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp nó tham
gia quyết định trực tiếp vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các
nguồn lực của doanh nghiệp, nguồn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược
quan trọng nhất. Thái độ của con người trong doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần có sự
quan tâm đúng mức tới nhân tố đặc biệt quan trọng này vì rủi ro thuộc về nhân tố con
người thường rất lớn và nghiêm trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
 Tài chính của doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản trị rủi ro của
doanh nghiệp, quyết định sự hoạt động tốt, tiếp tục hoạt động hay không của doanh
nghiệp. Nếu có nguồn tài chính đủ mạnh thì doanh nghiệp có thể chủ động với các loại
rủi ro từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và tránh khỏi, đương
đầu hiệu quả với những rủi ro có thể xảy ra của doanh nghiệp.
 Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp

Quy mô tổ chức của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp đó. Nó quyết định tới mức hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Quyết định tới mức tổn thất mà doanh nghiệp phải hứng
chịu, có thể làm giảm tổn thất nhưng cũng có thể làm tăng tổn thất của doanh nghiệp
lên mức rất cao. Nhà quản trị rủi ro cần căn cứ vào quy mô và tổ chức của doanh
nghiệp để đưa ra các hoạt động phù hợp trong công tác quản trị rủi ro.
22


 Văn hóa doanh nghiệp:


Ở góc độ của một tổ chức, văn hóa có thể được hiểu là một hệ thống những giá
trị chung, những niềm tin, những mong đợi, những thái độ, những tập quán thuộc về tổ
chức và chúng tác động qua lại với nhau để hình thành chuẩn mực hành động mà tất cả
mọi thành viên trong doanh nghiệp noi theo. Một loạt các rủi ro đến ngay từ chính
trong nôi bộ doanh nghiệp như thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro, sai lầm trong
chiến lược kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, sự yếu kém của cán bộ quản lý nhân
viên, thiếu đạo đức văn hóa kinh doanh,…
Các yếu tố môi trường nêu trên luôn biến động, thậm chí rất khó lường, vì vậy
luôn là nguồn rủi ro tiềm ẩn đối với doanh nghiệp. đòi hỏi nhà quản trị phải chủ động
nghiên cứu , dự báo xu hướng thay đổi của từng nhân tố trong giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp để chủ động xây dựng kế hoạch kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả.

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ CTT VIỆT NAM
2.1. Khái quát về hoạt động của công ty CP Dược phẩm
Quốc tế CTT Việt Nam
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
-

Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
Mã số thuế: 0104020917
Địa chỉ hiện tại: Số 105 Đường K2, Tổ 2 Phú Đô, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Đại diện pháp luật: ông Phạm Thế Hưng.
Website: www.cttpharma.com
Email:

Điện thoại: 0444500399/ 0934405657
Ϲông ty Cổ phần dược phẩm Quốc tế CƬT Việt Nam ( gọi tắt là CTT Pharma) là
Ϲông ty dược phẩm uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và phân phối dược phẩm. Ngày
26/06/2009 Sở Kế hoạch và đầu tư cấp giấy đăng ký kinh doanh số GPKD/MST:
0104020917. CTT Pharma đã được biết đến rộng rãi trong lĩnh vực phân phối các sản
phẩm thuốc và thực phẩm chức năng tiêu biểu như: Nhóm sản phẩm nhập khẩu từ
Pháp, Mỹ, Thái Lan, Slovenia, Pakistan gồm: Trimebutine, Cirring, Epidolle,
Ƥrohealth, Probilase, Tobti, Thymmos, Uρtive, zida, Bantet, Join health... Nhóm sản
phẩm mang thương hiệu của công ty như: Ctt Prover Gold, Ctt ăn ngon, Ctt Beliver,…
được sản xuất từ các nhà sản xuất uy tín trong nước, đảm bảo về nguồn gốc, xuất xứ,
chất lượng và giá thành để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Với tầm nhìn trở
thành doanh nghiệp hàng đầu về cung cấp dược phẩm chất lượng, giá thành và dịch vụ
khách hàng tại Việt Nam và vươn tầm quốc tế công ty đã quan tâm và xây dựng một
doanh nghiệp uy tín với khẩu hiệu: “ Lấy chữ Tín và chữ Tâm làm đầu”.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

 Chức năng

Phân phối thuốc, dược phẩm, thực phẩm chức năng đến các nhà thuốc, quầy thuốc,
nhà thuốc bệnh viện, các trường Đại học Y trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận ở phía
Bắc như Hà Tĩnh, Nam Định, Vĩnh Phúc,… đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín dịch
vụ vận chuyển, thanh toán đến khách hàng một cách tốt nhất, tận tình nhất.
 Nhiệm vụ
- Thiết lập hệ thống phân phối các khu vực phía Bắc ngày càng ổn định, bền vững.
- Phong phú, đa dạng hóa các sản phẩm đảm bảo khách hàng có nhiều lựa chọn có lợi.
24


-


Nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng để thực hiện đúng với tiêu chí “ Mang

-

đến khách hàng những sản phẩm tốt nhất và tận tâm nhất đối với khách hàng”
Mở rộng thị trường, kinh doanh theo chiều sâu.
Xây dựng thương hiệu Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam nổi tiếng
và tin cậy dựa trên khẩu hiệu của công ty: “ Lấy chữ Tín và chữ Tâm làm đầu” đó là
Uy tín với khách hàng; Uy tín với đối tác; Uy tín với những sản phẩm CTT Pharma

-

kinh doanh.
Phát triển bền vững, vững mạnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Trong CTT Pharma ông Phạm Thế Hưng là người sáng lập công ty đồng thời là
Giám đốc – Chức vị cao nhất trong công ty, chuyên giải quyết các vấn đề và xây dựng
định hướng phát triển, kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển của công ty. Dưới Giám
đốc là Phó Giám đốc là người chuyên hỗ trợ Giám đốc thực hiện các kế hoạch, mục
tiêu đồng thời quản lý các bộ phận Kinh doanh, Kế toán – Hành chính, Kho. Cơ cấu bộ
máy tổ chức của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam được thể hiện
qua sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT
Việt Nam
BAN
GIÁM ĐỐC

BP
Logistics


BP
Kinh doanh

BP
Văn phòng

BP
Marketing

( Nguồn: Phòng Hành chính -Kế Toán – Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế
CTT Việt Nam
- Giám đốc: Phạm Thế Hưng
- Giám đốc BP Logistics: Lê Thanh Tịnh
- Giám đốc BP Kinh doanh: Nguyễn Tiến Quân
- Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Kim Oanh
- Giám đốc BP Marketing: Đoàn Mạnh Tuyên
25


×