Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH phát triển thương mại và du lịch anh quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.77 KB, 67 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lục cạnh tranh cho công ty TNHH
Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hồng Hằng
3. Giảng viên hướng dấn: Ts. Đỗ Thị Bình
4. Thời gian thực hiện:7/10-5/12
5. Mục tiêu đề tài:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của công ty
kinh doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, các tính năng lực cạnh tranh.
- Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân,
từ đó rút ra những thành công, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế đó.
- Thứ ba: trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá
khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát triển thương
mại và du lịch Anh Quân đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
công ty.
6. Nội dung chính
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh các tour du lịch
danh lam thắng cảnh của công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất kiến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch
Anh Quân.
7. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh
- Phân tích, đánh giá khách quan về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân.
- Đưa ra các kết luận về thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch
Anh Quân.
- Đồng thời đề xuất các giải pháp.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Đỗ Thị
Bình, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.

i


Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Trường
Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn ban giám đốc công ty TNHH Phát triển thương mại
và du lịch Anh Quân đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp nhiều thông
tin quý báu để em thực tập tại công ty.
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân”, là một đề tài mới. Trong quá
trình thực hiện nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do thời gian có
hạn và do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo có những ý kiến đóng góp để đề tài được
hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2019
Sinh Viên

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan...................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu đề tài.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................8
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan.............................................8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................8
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan..............................................................................9
1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực canh tranh của doanh nghiệp
................................................................................................................................. 12
1.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài...........................................................12
1.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong...........................................................15
1.3. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......16
1.3.1. Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh SBU của doanh nghiệp..................16
1.3.2. Xây dựng các yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....16
1.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp........................17
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA SBU BÁN LẺ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỦA CÔNG
TY TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH QUÂN...........20

iii



2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch
Anh Quân............................................................................................................... 20
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh
Quân....................................................................................................................... 20
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH phát triển thương mại
và du lịch Anh Quân ba năm gần đây....................................................................22
2.2.Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân...........................................23
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài...........................................................23
2.2.2. Môi trường bên trong...................................................................................25
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân.......................................................26
2.3.1 Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh của SBU “ tour du lịch danh lam
thắng cảnh” của công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân....26
2.3.2. Xây dựng các yếu tố cấu thành nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân.............................................30
2.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của công ty TNHH Phát triển
thương mại và du lịch Anh Quân...........................................................................36
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH ANH QUÂN.................39
3.1.

Kết luận về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát triển thương

mại và du lịch Anh Quân......................................................................................39
3.1.1.

Thành công...............................................................................................39


3.1.2. Hạn chế.........................................................................................................39
3.1.3.
3.2.

Nguyên nhân.............................................................................................40
Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng cạnh tranh

của công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân đến năm 2025,
tầm nhìn 2030........................................................................................................41
3.2.3.

Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh............................................41

iv


3.2.4.

Định hướng phát triển của công ty TNHH Phát triển thương mại và du

lịch Anh Quân đến năm 2025, tầm nhìn 2030.......................................................42
3.3.

Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân...........................................43
3.3.1.

Các đề xuất................................................................................................43


3.3.2. Các kiến nghị................................................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
PGS.TS
Ths
THHH
CP
NXB
SBU
DN
NLCT
Anh Quân
Viettravel
Bốn mùa
Panvin

Tên đầy đủ
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Thạc sĩ
Trách nhiệm hữu hạng
Cổ phần

Nhà xuất bản
Đơn vị kinh doanh chiến lược(Strategic business unit)
Doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh
Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển thương mại và du
lịch Anh Quân
Công ty cổ phần Du lịch & Tiếp thị GTVT Việt NamViettravel
Công ty du lịch và thương mại Bốn Mùa
Công ty du lịch cổ phần Panvin

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương
mại và du lịch Anh Quân năm 2016- 2018..............................................................22
Bảng 2.2 Nhận diện đối thủ cạnh tranh và điểm mạnh điểm yếu trực tiếp trên thị
trường của công Anh Quân......................................................................................29
Bảng 2.3 Bảng xếp loại đánh giá năng lực cạnh tranh Marketing của doanh nghiệp
và đối thủ cạnh tranh...............................................................................................32
Bảng 2.4. Bảng xếp loại đánh giá năng lực cạnh tranh phi Marketing của doanh
nghiệp và đối thủ cạnh tranh....................................................................................35
Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá và trọng số đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiêp và đối thủ cạnh tranh của công ty.................................................................37

vii


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường Việt Nam đang trên đà bước vào kinh tế hội nhập thông qua
các hiệp định thương mại mới được ký kết như CPTPP, EVFTA,..đã mở ra cho các
doanh nghiệp trong nước rất nhiều những cơ hội và không ít những thách thức, cạnh
tranh là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Áp lực cạnh tranh mà các doanh nghiệp
gặp phải không chỉ ở trong nước các doanh nghiệp với nhau mà còn cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không ngừng
xây dựng cho mình một chiến lược nâng cao cạnh tranh thật hiệu quả nhằm tạo
dựng cho mình một vị thế và chiếm lĩnh những thị phần nhất định.
Ngành cung cấp dịch vụ du lịch là ngành đang được nhà nước đầu tư, là
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, ngành du lịch được ví như một chiếc bánh
ngọt được rất nhiều các công ty muốn có được. Với lợi nhuận khổng lồ hàng năm
mà ngành dịch vụ này mang lại, ngày càng nhiều công ty muốn gia nhập vào ngành,
từ đó khiến áp lực cạnh tranh trong nghành càng thêm lớn.
Công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân được thành lập
năm 2015 là công ty chuyên trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. Trải qua 4 năm xây
dựng, hình thành và phát triển, công ty đã dành được những thành tựu đáng kể,
ngày càng mở rộng thị trường, để lại ấn tượng khó phai trong tâm trí khách hàng.
Bên cạnh đó công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân vẫn còn tồn
tại những hạn chế trong năng lực vẫn chưa khai thác và phát huy lợi thế triệt để của
mình và chịu sự cạnh tranh gay gắt đến từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì
vậy, công ty cần nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ vững hình ảnh
của mình trong tâm trí khách hàng cũng như đối tác, đặc biệt điều này là hết sức cần
thiết trong thời buổi sự canh tranh gay gắt như hiện nay. Do đó việc đưa ra giải pháp
giúp công ty nâng cao cang tranh trên thi trường là điều vô cùng cần thiết. Nhận
thức đây là vấn đề vô cùng quan trong và cấp bách đối với các doanh nghiệp nói
chung cũng như công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân nói
riêng. Dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Đỗ Thị Bình, em đã thực hiện khóa luận với

1



đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Phát triển
thương mại và du lịch Anh Quân”.
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan
tâm bởi vậy trên thế giới và trong nước có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này.
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu những công trình trên thế giới
Fred R.David (2004), “Khái luận về Quản trị chiến lược”, NXB Thống kê. Cuốn sách
này đề cập đầy đủ tất cả các vấn để liên quan đến quản trị chiến lược, những khái
luận về chiến lược, quản trị chiến lược, triển khai chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời có cuốn sách “Triển khai chiến lược kinh doanh” của tác giả
David A. Aaker đã đề cập một cách toàn diện và sâu sắc về vấn đề triển khai chiến
lược kinh doanh.
Michel Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh, Nhà xuất bản Trẻ, trong cuốn sách này
tác giả đã nghiên cứu và khám phá những cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng
doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh biến chiến lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô
trở thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong – một phần quan
trọng trong tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay.
Don Taylor ( 2011), Để cạnh tranh với những người khổng lồ, Nhà xuất bản Trí
Thức. Nền tảng của kinh doanh tự do là sự lựa chọn. Bạn có thể lựa chọn để cạnh
tranh, bạn có thể lựa chọn để “ đấu” với những gã khổng lồ và bạn có thể lựa chọn
để chiến thắng.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu những công trình trong nước
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiên cứu về năng lực cạnh trạnh
trên thị trường nói chung ở Việt Nam trong những năm gần đây đã thu hút được
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà quản lý điều hành và
thực tiễn kinh doanh. Có thể kể tên một số công trình nghiên cứu điển hình của các
tác giả sau:
PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS. TS. Nguyễn Hoàng Việt (2015)

Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Thương Mại. Giáo trình đã nêu tổng quan
về quản trị chiến lược và các lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh, giúp người

2


đọc có những định hình khái quát về chiến lược kinh doanh và năng lực cạnh tranh
trên thị trường. Giáo trình trình bày những vấn đề thực thi giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh thành công kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Travel Indochina trong thu
hút vào Việt Nam giai đoạn 2011– 2015. Trần Thị Hải Tú (2010) , Luận văn thạc sĩ
thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Luận văn ứng dụng quy trình phân tích ngược mô
hình “Chuỗi giá trị của Michael Porter về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”
theo Rudolf Griinig và Richard Kiihn để nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị cho
khách hàng của ngành du lịch lữ hành nói chung và công ty Travel Indochina nói
riêng.
Đào Trương Thành ( 2018 ), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vĩnh Phúc, tạp chí Công thương. Bài báo
nói lên thực trạng phát triển của các doanh nghiệp tại Vĩnh Phúc và từ đó đưa ra các
giải pháp để nâng cao cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu ( 2016 ) Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH dịch vụ và tiếp vận liên kết thương mại”. Luận văn đề ra các giải
pháp chiến lược nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tạo uy tín cùng với đó là công
tác nghiên cứu và dự báo của doanh nghiệp trên thị trường.
Dựa trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế
giới, nhận thấy định hướng nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh là định hướng
nghiên cứu phổ biến, mỗi bài viết, mỗi công trình nghiên cứu lại giải quyết theo
hướng khác nhau để phù hợp với các ngành nghề nghiên cứu: về du lịch, về thương
mại, về sản xuất,… Từ đó em đã kế thừa và chắt lọc nhứng ý tưởng liên quan đến
đề tài của mình để phân tích tình hình thực tiễn và đưa ra một số giải pháp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công ty TNHH Phát triển thương mại và du
lịch Anh Quân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Phát triển thương mại và
du lịch Anh Quân

3


3.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Phát
triển thương mại và du lịch Anh Quân” nhằm giải quyết 3 mục tiêu cơ bản:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của một công ty kinh
doanh trong nghành cung cấp dịch vụ du lịch.
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Phát triên
thương mại và Du lịch Anh Quân.
Đề xuất hệ thống hóa các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố hình thành, các yếu tố ảnh hưởng, mô hình và quy trình nâng cao
năng lực cạnh tranh các tour du lịch danh lam thắng cảnh của công ty TNHH Phát
triển thương mại và du lịch Anh Quân trên thị trường Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian : Khóa luận tập trung nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh
tranh cho SBU “Các tour du lịch danh lam thắng cảnh” của công ty TNHH Phát
triển thương mại và du lịch Anh Quân trên thị trường Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu trong ba năm gần nhất 2016 – 2018, đề
xuất hệ thống giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty đến năm 202 5,

tầm nhìn năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sử dụng 2 nguồn dữ liệu là : dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
5.1.1. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp:
Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản: Nguồn nội bộ các báo cáo chức năng khác
nhau trong công ty (báo cáo về chi phí, báo cáo về doanh thu, hoạt động phân phối
chức năng…); Nguồn bên ngoài cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức
hiệp hội; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội

4


nghị; các phương tiện truyền thông (internet, bách khoa mở…), các tổ chức thương
mại, …
Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp
- Thư viện
- Các trung tâm tài liệu
- Các cơ sở dữ liệu: thường được các công ty, tổ chức lớn xây dựng bằng
cách tập hợp những thông tin tóm tắt từ rất nhiều các tạp chí chuyên ngành khác
nhau, sắp xếp và tổ chức sao cho việc tìm kiếm thông tin được dễ dàng hơn
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: được thu thập qua 2 phương pháp là
phỏng vấn và điều tra về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phỏng vấn
được thực hiện trước nhằm giúp tác giả xây dựng các yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Cuộc điều tra phỏng vấn là thu thập thông tin có liên quan đến
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch
Anh Quân. Nhằm đánh giá tình hình tổng quan hoạt động của Công ty , tìm ra được

những nguyên nhân và hạn chế để từ đó phát huy nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty với các đối thủ cạnh tranh.
- Nội dung: Mấu phiếu phỏng vấn được thiết lập các vấn đề sau:
+ Thiết kế các câu hỏi liên quan đến mục tiêu chiến lược của công ty, lợi thế
canh tranh SBU của công ty, Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty và đánh
giá điểm mạnh điểm yếu, năng lực quan trọng nào quyết định tới sự thành công của
doanh nghiệp.
- Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc công ty Ông Lê Văn Dũng
- Thời gian phỏng vấn: 16/10/2019 tại công ty TNHH Phát triển Thương Mại
và du lịch Anh Quân.
- Chi tiết về mẫu phiếu phỏng vấn được xuất hiện ở phần phụ lục 4.
* Phương pháp điều tra

5


Trên cơ sở thu được các yếu tố cạnh tranh từ phỏng vấn thiêt lập mẫu phiếu
điều tra khảo sát đánh giá xếp loại khả năng đáp ứng của Công ty TNHH Phát triển
thương mại và du lịch Anh Quân và các đối thủ cạnh tranh. Đối với các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh khảo sát được thực hiện đối với ban lãnh đạo, nhân viên
trong công ty, khách hàng của DN.
- Mục đích: Nội dung điều tra về mức độ quan trọng của các nhân tố đánh
giá năng lực cạnh tranh đó là các tiêu chí năng lực cạnh tranh marketing và tiêu chí
năng lực cạnh tranh phi marketing. Bên cạnh đó còn điều tra mức độ đáp ứng của
công ty đối với những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh đó là so sánh cũng như
đưa ra nhận xét về mức độ đáp ứng của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh trưc
tiếp.
- Nội dung:
+ Đánh giá mức độ quan trong của các năng lực cạnh tranh giúp quyết định
sự thành công trong nghành nói chung mà SBU đang nghiên cứu của công ty đang

theo đuổi các tiêu chí từ: Rất không quan trọng, không quan trọng, bình thường,
quan trọng, rất quan trọng. Qua các yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh: năng lực
cạnh tranh Marketing, phi Marketing.
+ Đánh giá mức độ nổi bật của các yếu tố năng lực cạnh tranh Marketing và
phi Marketing đến sự thành công của SBU công ty và đối thủ cạnh tranh.
+ Mẫu phiếu điều tra khách hàng thiết lập các vấn đề bao gồm: sự hiểu biết
của đối thủ cạnh tranh, mức độ ưu tiên khi quyết định mua, mức độ nổi bật của các
yếu tố năng lực Marketing đến sự thành công SBU công ty và đối thủ cạnh tranh.
- Đối tượng điều tra: nhân viên làm việc trong công ty và khách hàng.
- Thời gian tiến hành: 17/10/2019 đến ngày 18/10/2019 tại công ty TNHH
Phát triển Thương Mại và du lịch Anh Quân.
- Chi tiết về mẫu phiếu điều tra được đính kèm theo ở phần phụ lục 5, 6.
Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ,
đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên
cứu.

6


5.2. Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp: Là quá trình tính toán các chỉ tiêu liên
quan đến năng lực canh tranh của công ty sau đó dùng phương pháp phân tích kinh
tế để làm rõ hơn thực trạng kinh doanh, năng lực canh tranh của công ty so với các
đối thủ cạnh trên thị trường. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn
trong công ty từ đó em có những đánh giá, đóng góp các biện pháp cũng như các
kiến nghị nâng cao cạnh tranh của công ty trên thị trường.
So sánh đối chứng: trên cơ sở các số liệu liên quan đến doanh thu, chi phí,
lợi nhuận,... của công ty trong ba năm gần nhất 2016-2018 so sánh sự tăng lên hay
giảm đi của các chỉ tiêu này qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối.
Thống kê phân tích: sau khi thu thập được các số liệu em đã sử dụng công cụ

Word, Excel để hệ hệ thống, phân loại và sắp xếp các dữ liệu đó để phân tích thực
trạng năng lực canh tranh của Công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài khóa luận gồm 03 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh trong
doanh nghiệp,
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh các tour du
lịch danh lam thắng cảnh của công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh
Quân.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Phát triển thương mại và du lịch Anh Quân.

7


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cạnh tranh
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực kinh tế,
thương mại luật, chính trị, quân sự,...Với mỗi góc tiếp cận khác nhau thì khái niệm
cạnh tranh của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Theo từ điển kinh doanh (XB năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là: “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình.” Quan điểm
này nêu khái niệm cạnh tranh rất chung chung, ngoài ra cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp không chỉ có sản xuất cùng một loại hàng hóa mới có cạnh tranh mà ngay cả
những hàng hóa không cùng loại vẫn có những cạnh tranh.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (2005): “Cạnh tranh là hoạt động ganh

đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung- cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.” Quan niệm trên đưa ra khá chi tiết và cụ
thể về các đối tượng cạnh tranh và và nêu ra được mối quan hệ chi phối cạnh tranh.
Trong nền kinh tế phẳng hiện nay tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận
cạnh trạnh vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra những thách thức để doanh nghiệp khẳng
định mình cũng như không ngừng ganh đua học hỏi. Vì vậy, cạnh tranh kinh tế là sự
ganh đua giữa các chủ thể kinh tế ( nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ,...) nhằm
giành giật những những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng
hàng hóa để từ đó thu nhiều lượi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu
của cải phân hóa giàu nghèo, có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh vi phạm
pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng được nhà nước quan tâm
can thiệp và điều chỉnh bởi các định chế xã hội.

8


1.1.1.2. Năng lực
Khái niệm năng lực được sự thu hút của rất nhiều nhà nghiên cứu nên có rất
nhiều các khái niệm khác nhau.
Theo Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt (2015), mỗi một doanh
nghiệp có những nguồn lực hữu hình và vô hình của riêng nó. Trong đó, nguồn lực
hữu hình là những tài sản mà ta có thể nhìn thấy và định lượng được và được chia
làm bốn nhóm chính là nguồn lực về tài chính, nguồn lực về cơ sở vật chất, nguồn
lực về nhân lực và nguồn lực về tổ chức. Nguồn lực vô hình bao gồm những yếu tố
quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, mạng lưới kinh doanh, danh tiếng, mối quan hệ
cộng đồng, kỹ năng tổ chức kinh doanh.
Theo Adam Smith: “Cạnh tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm,

từ đó khiến cho toàn bộ xã hội được lợi do năng suất của các doanh nghiệp tăng lên
tạo ra”.
Năng lực chính là khả năng liên kết các nguồn lực để phục vụ cho một mục đích
chung, thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực có mục đích nhằm đạt được kết
quả mong muốn.
1.1.1.3 Năng lực cạnh tranh
Theo Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt (2015), năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là những năng lực doanh nghiệp thực hiện đặc biết tốt hơn so với các
đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh không dễ dàng
thích ứng hoặc sao chép.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ các tiêu chí về công
nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản lý... mà năng lực cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm, gắn liền với thị phần của sản phẩm trên thị
trường.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng lực cạnh
tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ
lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng

9


thời đạt được được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có
thể chia làm 3 cấp:
* Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của tất cả các sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Có rất nhiều cách hiểu
về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia.
Theo Asia Development Outlook 2003 là khả năng cạnh tranh của một nước

để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế.
Đồng thời, duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước đó. Mặt
khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nước để tạo ra việc
sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế, trong
khi kiếm được thu nhập tăng lên từ nguồn lực của nó.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới 1997 (WEF), thì năng lực cạnh tranh quốc gia
được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô, đó là năng lực của
một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo
đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở xác định các
chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”
Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF, năng lực cạnh tranh của quốc gia được
đo bằng tám chỉ tiêu: mức độ mở của nền kinh tế, vai trò của Nhà nước, vai trò của
thị trường tài chính, môi trường công nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng quản trị kinh
doanh, hiệu quả và tính linh họat của thị trường lao động, môi trường pháp lý.
* Năng lực cạnh tranh ngành
Một quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển, có năng lực cạnh tranh cao thì
quốc gia đó cần phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Có thể hiểu
năng lực cạnh tranh ngành (hay doanh nghiệp) là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, còn thông
qua một số tiêu chí khác như: nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý;
chất lượng và giá cả sản phẩm; hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng của
doanh nghiệp; chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

10


Theo mô hình kim cương của Micheal Porter, lợi thế cạnh tranh của một
doanh nghiệp, một ngành không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong nội bộ
doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài trong môi trường kinh

doanh quốc gia bao gồm: các điều kiện về yếu tố sản xuất, sức cầu về hàng hóa, các
ngành phụ trợ, môi trường cạnh tranh ngành và vai trò của Chính Phủ.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của ngành hay doanh nghiệp lại được thể hiện thông qua
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của nó. Đây cũng là cái thể hiện rõ nhất
năng lực cạnh tranh của các chủ thể nói chung.
1.1.2.1. Lý thuyết về nguồn lực (RBV) của doanh nghiệp
Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV - Resources-based view) được giới thiệu
bởi các tác giả Lippman & Rumelt (1982), Wernerfelt (1984), Diericks & Cool
(1989), Grant (1991), Barney (1991, 1996), Peteraf (1993), Maijoor & Van
Witteloostuijn (1996), Miller & Shamsie (1996), Markides & Williamson (1996).
Cách tiếp cận dựa trên nguồn lực có hai mục tiêu là phân loại các hình thức khác
nhau của nguồn lực và các nguồn lực sở hữu liên kết với nhau để hình thành và tạo
ra lợi thế cạnh tranh từ lợi thế so sánh (Makadok, 2001; Wilcox & Zeithmal, 2001).
Lý thuyết này dựa vào tiền đề các doanh nghiệp trong cùng một ngành thường sử
dụng những chiến lược kinh doanh khác nhau. Theo Barney (1991, tr.106), một
nguồn lực tạo nên lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh phải thỏa mãn 4 điều
kiện sau: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó bắt chước, (4) không thể thay thế, được gọi tắt
là VRIN (Valuable, Rare, Inimitable, Nonsubstitutable). Theo quan điểm của lý
thuyết thì một khi hội tụ đủ các điều kiện VRIN, thì nguồn lực của doanh nghiệp sẽ
giúp tạo ra hiệu quả kinh doanh vượt trội và bền vững cho doanh nghiệp - đây chính
là lợi thế canh tranh bền vững. Trong đó, hai tiêu chuẩn V và R được coi là hai tiêu
chuẩn "cần" để tạo ra lợi thế cạnh tranh còn lợi thế cạnh tranh chỉ trở nên bền vững
khi thỏa mãn hai tiêu chuẩn "đủ" đó là I và N. Lý thuyết mở rộng của lý thuyết quản
trị dựa trên nguồn lực của Barney là Lý thuyết lợi ích từ mối quan hệ được Dyer
Jeffrey H. và Sigh Harbir phát triển vào năm 1998. Như vậy, lý thuyết cạnh tranh dựa
vào nguồn lực của DN đã đề cao vai trò của yếu tố nội tại – nguồn lực của doanh

11



nghiệp sở hữu khi xây dựng chiến lược kinh doanh. Lý thuyết này nhấn mạnh đến các
đặc điểm của nguồn lực (Barney, 1991) là có giá trị, hiếm, khó bắt chước và không thể
thay thế sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho DN. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh
hiện nay, doanh nghiệp cạnh tranh không chỉ bằng sự khác biệt về nguồn lực mà tập
trung vào khả năng phối hợp và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt mục
tiêu chiến lược của mình (Sanchez & Heene, 1996). Đây cũng là một hạn chế của lý
thuyết nguồn lực khi chỉ nhấn mạnh đến yếu tố nội tại mà không xem xét đến các yếu
tố môi trường kinh doanh, những áp lực cạnh tranh của ngành kinh doanh.
1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Lợi thế của mỗi chiến lược cơ bản được mô tả tốt nhất theo mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh của M.Porter.
Dẫn đầu chi phí ( chi phí thấp) giúp doanh nghiệp bảo vệ mình khỏi các đối
thủ cạnh tranh trong ngành bằng lợi thế chi phí của mình chi phí thấp. Chi phí thấp
doanh nghiệp cũng ít bị ảnh hưởng hơn các đối thủ cạnh tranh vì mục tiêu dẫn đầu
về chi phí đòi hỏi doanh nghiệp phải mua các yếu tố đầu vào với số lượng lớn do dó
làm tăng khả năng thương lượng của doanh nghiệp về giá đối với nhà cung ứng. Lợi
thế về chi phí có thể tạo ra được các rào cản gia nhập vì các công ty khác không thể
đạt được mức chi phí hoặc giá tương đương với doanh nghiệp dẫn đạo về chi phí
trong nghành.
Lợi thế theo đuổi sự khác biệt hóa giúp bảo vệ công ty trước các đối thủ cạnh
tranh bởi khách hàng trung thành với nhãn hiệu sản phẩm của công ty trước các đối
thủ cạnh tranh bởi khách hàng thường trung thành với nhãn hiệu sản phẩm của công
ty khác biệt hóa hơn. Lòng trung thành của khách hàng là một tài sản vô hình rất có
giá trị. Khác biệt hóa sản phẩm và lòng trung thành của khách hàng với nhãn hiệu
cũng có thể tạo ra rào cản ra nhập đối với các công ty mới thành lập.
1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực canh tranh của doanh
nghiệp
1.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài là toàn bộ các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:

12


a) Các nhân tố của môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm các yếu tố như lãi suất ngân
hàng, cán cân thanh toán, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, chính sách tài chính và tiền
tệ. Các yếu tố kinh tế: Xu hướng của GNP, giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, lãi xuất ngân hàng, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, chính sách tài
chính. Mỗi yếu tố của nền kinh tế có thể là cơ hội cũng như là thách thức, vì vậy
mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ để đưa ra những dự đoán quyết định đúng đắn
giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Môi trường chính trị pháp luật
Yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là sự điều tiết của nhà nước và hệ thống văn bản theo quy phạm của
pháp luật. Sự ổn định chính trị đất nước là tiền đề cho sự ổn định của các hoạt động
kinh tế đồng thời còn tạo ra những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp. Vì vậy
hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm nắm vững luật pháp,
luật pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Văn hóa - xã hội
Phong tục tập quán, thói quen tin dùng, tôn giáo tín ngưỡng có ảnh hưởng
đến cơ cấu nhu cầu của thị trường doanh nghiệp tham gia và ảnh hưởng dến chính
sách kinh doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào các thị trường khác. Ngoài ra
hiện nay ngành dịch vụ du lịch tại Việt Nam hiện nay đang được ngày càng chú
trọng và phát triển, là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề
du lịch trong nước để đẩy mạnh sự phát triển và cạnh tranh. Vì vậy nắm rõ đời sống
văn hóa – xã hội của thị trường ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định của doanh

nghiệp, và sự phát triển của doanh nghiệp tại thị trường đó.
Môi trường khoa học công nghệ- khoa học
Cùng với sự phát triển của kinh tế thì tốc độ phát triển công nghệ phát triển
không ngừng nghỉ, các công nghệ mới, hiện đại là mục tiêu các doanh nghiệp luôn
hướng đến nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp cận khách hàng

13


điều phối,...giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và có uy tín với khách
hàng, đối tác. Ngoài ra khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến
quá trình thu thập, lưu trữ và truyền đạt thông tin.
b) Các nhân tố môi trường ngành
Đối thủ cạnh tranh
Nắm bắt và hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với các doanh nghiệp, sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua, lợi thế cạnh
tranh trong ngành. Mức độ cạnh tranh còn phụ thuộc vào cả số lượng doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức
độ đa dạng hóa sản phẩm.
Để có thể chủ động đối đầu với các đối thủ canh tranh, doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng các vấn đề sau: Tốc độ tăng trưởng của ngành; Số lượng
các đối thủ cạnh tranh ngang sức; Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp; Những cản
trở rút lui; Sự khác biệt hóa so với đối thủ.
Khách hàng
Khách hàng là vấn đề sống còn trong môi trường cạnh tranh. Sự tin tưởng của
khách hàng là tài sản vô giá lớn nhất của mỗi doanh nghiệp. Sự tin tưởng đó đạt được
do biết thỏa mãn một cách tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng để giữ khách hàng,
quy luật hiện hữu đó là khách hàng và doanh nghiệp luôn có lợi ích trái ngược nhau
về phía khách hàng luôn mong có những sản phẩm chất lượng nhưng giá cả phải phù

hợp phải chăng, nhiều dịch vụ đi kèm hơn đã gây sức ép lớn đối với doanh nghiệp và
ngược lại. DN phải biết dung hòa các lợi ích, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất,
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các chiến lược kinh doanh của DN. Suy
cho cùng khách hàng là người quyết định sự sống còn của mỗi DN, muốn tồn tại bền
vững, phát triển trên thị trường phải đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Nhà cung cấp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần phải quan hệ với các tổ chức
cung cấp các nguồn hàng khác nhau như máy móc, vật tư, thiết bị, nguồn vốn,
nguồn nhân lực, tài chính,...

14


Các nhà cung cấp chính của mỗi DN họ luôn tạo sức ép để thương lương với
doanh nghiệp để đạt lợi nhuận cao. Vì vậy, giữa nhà cung cấp và DN thường diễn ra
các cuôc thương lượng về giá cả chất lượng và thời gian giao hàng. Khả năng
thương lượng về giá cả của nhà cung cấp phụ thuộc vào mức sản lượng, chất lượng
hàng hóa dịch vụ mà họ dự định cung ứng cho DN.
1.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong
Nguồn lực tài chính
Tài chính là nguồn nhân lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của
DN. Được ví như những dòng máu giúp cho doanh nghiệp hoạt động nhẹ nhàng ổn
định, là yếu tố quan trọng đầu tiên để DN hình thành và phát triển. Một DN có năng
lực canh tranh cao là DN sử dụng nguồn lực tài chính phù hợp với hoạt động kinh
doanh, luôn đảm bảo huy động vốn một cách nhanh chóng và có kế hoạch sử dụng
vốn một cách có hiệu quả. Vì vậy, các DN cần có kế hoạch huy động vốn phù hợp,
đa dạng hóa nguồn cung cấp và sử dụng vốn phù hợp.
Nguồn nhân lực
Trong bất cứ một DN nào nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá

trình vận hành DN, không chỉ có nhà lãnh đạo giỏi bên cạnh đó phải có cả một đội
ngũ nhân viên giỏi cả về trình độ và tay nghề, có trí óc sáng tạo, có ý thức trách
nhiệm. Có như vậy họ mới đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mang tính
cạnh tranh cao.
Dịch vụ sau bán
Đây là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi DN hiện nay, Các DN tiến hành hoạt
động này với mong muốn tiếp nhận thêm những ý kiến của khách hàng để có thể
hoàn thiện hơn về sản phẩm, dịch vụ cung ứng đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. Đồng thời hoạt động này còn nhằm tăng mức độ thân thiết của khách hàng
với DN. DN có khối lượng khách hàng nhất định nắm vững được thị hiếu sẽ xây
dựng tốt chiến lược kinh doanh sản phẩm để khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm,
chính sách của công ty và luôn tin tưởng sử dụng sản phẩm. Vì vậy các DN cần
phải chú ý tới các dịch vụ sau bán nhất là đối với dịch vụ du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật

15


Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị máy
móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được nâng cao về
chất lượng từ đó mà thúc đẩy quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn, giảm
bớt chi phí kiểm tra chất lượng hàng hóa cũng như giảm phế phẩm,...
1.3. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh SBU của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường phải nhận biết các ngành kinh doanh của họ nhằm
quản trị cung về mặt chiến lược và họ thường phân chia thành các nghành kinh
doanh khác nhau trong doanh nghiệp thành các đơn vị kinh doanh chiến lược
( Strategic Business – Unit – SBU) để từ đó đề ra chiến lược cho từng SBU.
SBU là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành

kinh doanh có liên quan ( cặp sản phẩm/ thị trường), có đóng góp quan trọng vào sự
thành công của doanh nghiệp.
1.3.2. Xây dựng các yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Bất cứ một DN nào kinh danh các lĩnh vực nhành nghề khác nhau để đánh
giá năng lực canh tranh của một DN các tiêu chí, các yếu tố cụ thể để có một đánh
giá cụ thể và khách quan nhất, có 2 nhóm chính đánh giá NLCT của DN là các yếu
tố cấu thành NLCT marketing (hiển thị) và các yếu tố cấu thành NLCT phi
marketing ( nguồn).
1.3.2.1. Các các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh marketing ( hiển
thị ).
Các DN hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau
có các yếu tố đánh giá NLCT khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các
yếu tố đánh giá NLCT của một DN bao gồm:
- Thị phần thị trường
- Chính sách định giá
- Chính sách sản phẩm
- Mạng lưới phân phối
- Uy tín thương hiệu
- Công cụ xúc tiến thương mại hấp dẫn

16


Các yếu tố này nhằm đánh giá khả năng marketing của một DN nhằm xây
dựng hình ảnh, thương hiệu của mình trở nên gần gũi, quen thuộc với nhiều người,
từ đó, sức hút của công ty với khách hàng sẽ mạnh hơn, tiếp cận được nhiều khách
hàng hơn. Các yếu tố marketing có vai trò hết sức quan trọng trong việc tìm kiếm
khách hàng về cho DN, do vậy rất cần được chú trọng và xây dựng chiến lược
marketing cụ thể.

1.3.2.2. Các các yếu tố cấu thành NLCT phi marketing ( nguồn)
Nhóm các yếu tố phi marketing
Bên cạnh nhóm yếu tố về markerting thì việc đánh giá NLCT của DN còn
dựa trên yếu tố phi marketing. Nhóm yếu tố này bao gồm 3 yếu tố sau:
- Năng lực tài chính
- Nhân lực
- Cơ sở vật chất
Nhóm các yếu tố này thể hiện khả năng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ của DN; nguồn tài chính lớn, thường xuyên, liên tục giúp hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, các nhà lãnh đạo có năng lực sẽ xây dựng
phong cách làm việc chuyên nghiệp cho DN, đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu
quả,… Tóm lại, các yếu tố phi marketing được xây dựng nhằm đánh giá chất lượng
sản phẩm, dịch vụ của DN nhờ quan sát quá trình nghiên cứu và thực hiện chiến
lược kinh doanh.
1.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Theo Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt (2015), năng lực cạnh
tranh tổng thể gồm năng lực cạnh tranh tương đối và năng lực canh tranh tuyệt đối.
Xác định năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp và các đối thủ
cạnh tranh
Dựa trên tổng điểm quan trọng đã thu được từ năng lực cạnh tranh tuyệt đối
của doanh nghiệp, lập tỷ lệ để cho thấy công ty có chiến lược ưu thế hơn so với các
đối thủ cạnh tranh cùng ngành hay không, từ đó đánh giá được sự chủ động của
công ty trước những thay đổi và đe dọa từ phía đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp được tiến hành theo ba
bước:

17


Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu, đối thủ cạnh tranh chính của

doanh nghiệp.
Bước 2: Xây dựng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của đối thủ
cạnh tranh này.
Bước 3: Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cho tổng điểm năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh để xác định năng lực cạnh
tranh tương đối của doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp, ta sử dụng công
thức:
=
DSCTSS- Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
DSCTDT- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp đối sánh ( đối thủ cạnh tranh
trực tiếp có vị thế dẫn đạo hoặc thách thức trên cùng thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp nghiên cứu, hoặc là đối thủ cạnh tranh được đánh giá có NLCT mạnh và hội
nhập hữu hiệu trên thị trường tổng thể)
Xác định năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp và các đối thủ
cạnh tranh
Nhiều doanh nghiệp hiện nay, thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các
yếu tố nêu trên để đánh giá năng lực cạnh tranh của mình so với đối tác cạnh tranh.
Đây là phương pháp truyền thống và phần nào phản ánh được năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là không cho phép
doanh nghiệp đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của mình với đối tác cạnh
tranh mà chỉ đánh giá được từng mặt, từng yếu tố cụ thể. Để khắc phục nhược điểm
trên, việc nghiên cứu vận dụng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ, qua
đó giúp doanh nghiệp so sánh năng lực cạnh tranh tổng thể của mình với các đối thủ
trong ngành là một giải pháp mang tính khả thi cao. Các bước cụ thể để xây dựng
công cụ ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp gồm:

18



×