Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP dịch vụ QTDN huntervai Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.03 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới giới, muốn bắt kịp với xu
hướng phát triển của thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn luôn vươn
lên, các nhà quản lý phải càng có những quyết định đúng đắn, nắm bắt được thời
cơ và kịp thời để các doanh nghiệp nước ta ngày càng phát triển trên thị trường
quốc tế.
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm…..Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông
tin cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế
toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung, công ty CP dịch vụ QTDN
Huntervai Việt Nam nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày
càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa
chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP dịch vụ QTDN
Huntervai Việt Nam”
Nội dung của luận văn là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh. Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP
dịch vụ QTDN Huntervai trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài
khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán
tại công ty nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào
các hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những
tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản, sổ
sách kế toán và công tác kế toán quản trị. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham
khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và


phát triển trong tương lai.

GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh Hải

1

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công tác
kế toán trong suốt thời gian qua em học tập tại trường.
Trong thời gian vừa qua, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị
trong phòng kế toán tài chính, và các phòng ban khác đã giúp đỡ em trong việc tìm
hiểu cũng như thu thập thông tin về công ty và công tác kế toán - tài chính - phân
tích kinh tế mà công ty áp dụng. Cùng với đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy cô ở các học phần Kế toán, Tài chính, Phân tích kinh tế, đặc biệt là cô
PGS TS. Lê Thị Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài khóa luận
này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến công ty CP dịch vụ QTDN
Huntervai Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa luận
này.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy

cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh Hải

2

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..........................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................5
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh................................5

1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.. . .7
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp. ................................................................................................................... 10
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định hiện hành.........................11
1.2.1. Nguyên Tắc kế toán kết quả kinh doanh.......................................................11
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (theo Thông tư
133/2016/TT- BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính về Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa)..................................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP DỊCH VỤ QTDN HUNTERVAI VIỆT NAM.............................29
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam.....................................29
2.1.1. Tổng quan về Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam...................29
2.1.2. Nội dung và phương pháp xác định KQKD tại Công ty CP dịch vụ QTDN
Huntervai Việt Nam.................................................................................................34
2.1.3. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam..................................................................35
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai
Việt Nam.................................................................................................................38
2.2.1. Thực trạng vận dụng nguyên tắc...................................................................38
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt
Nam

................................................................................................................... 38

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh Hải

3


SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DỊCH VỤ QTDN
HUNTERVAI VIÊT NAM....................................................................................46
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tại Công ty CP dịch vụ QTDN
Huntervai Việt Nam.................................................................................................46
3.1.1. Những kết quả đạt được................................................................................46
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.................................................48
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện.....................................................................49
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP
dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam........................................................................50
3.4. Điều kiện thực hiện...........................................................................................53
3.4.1. Về Nhà nước.................................................................................................53
3.4.2. Về Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam.....................................53
KẾT LUẬN............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh Hải

4

SVTH: Nguyễn Thị Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Sơ đồ tài khoản chữ T – Xác định kết quả kinh doanh..............................23
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý Công ty CP dich vụ QTDN Huntervai Việt Nam 32
Sơ đồ 3. Bộ máy kế toán của Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam......32
Sơ đồ 4. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung...............................42

GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh Hải

5

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1


KQKD

Kết quả kinh doanh

2

BH

Bán hàng

3

DV

Dịch vụ

4

QTDN

Quản trị doanh nghiệp

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6


TSCĐ

Tài sản cố định

7

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

8

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11


BCTC

Báo cáo tài chính

12

VKD

Vốn kinh doanh

13

BTC

Bộ tài chính

14

KD

Kinh doanh

15

TT

Thông tư

16




Quyết định

17

BTC

Bộ Tài chính

18

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh Hải

6

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính

xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế
toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện
nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh
doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh
doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình
hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và
chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá
trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh
doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm,
những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án
kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế
toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị
tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và
khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự
quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà
đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó
khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai
Việt Nam, cũng như qua điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác
kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

1


SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Xuất phát từ nhận thức trên cùng với nhũng kiến thức dã học và qua thời gian
thực tập tại Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cp dịch vụ QTDN Huntervai
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
 Mục tiêu về mặt lý luận.
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận chung về kế toán KQKD
tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế
độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 133/2016/TT – BTC.
 Mục tiêu về mặt thực tiễn.
Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán KQKD tại
Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam, đồng thời so sánh đối chiếu thực
trạng kế toán KQKD của công ty với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để
đưa ra những đánh giá, làm rõ các ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất phương pháp
hoàn thiện kế toán KQKD tại công ty trên cơ sở vận dụng chuẩn mực và chế độ kế
toán cũng như phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP dịch
vụ QTDN Huntervai Việt Nam.
 Phạm vị nghiên cứu.
-Về thời gian: thực tập tại công ty từ ngày 01/11/2018 đến ngày 30/03/2018
- Về không gian:

+ Công ty: CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam.
+ Địa chỉ: Số 61, Tòa nhà Vinaconex 7, Đường Nguyễn Văn Giáp, Phường
Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Số liệu nghiên cứu: năm 2018.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên trong
phòng kế toán. Phỏng vấn được thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty thông
qua việc đặt câu hỏi trực tiếp và phiếu điều tra có nội dung của cuộc phỏng vấn liên
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

2

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

quan đến tổ chức bộ máy kế toán trong công ty, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế
công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP dịch vụ QTDN
Huntervai Việt Nam, cách hạch toán doanh thu và ghi nhận doanh thu, chi phí…
trong quá trình doanh nghiệp hạch toán đã gặp phải những kho khăn và trở ngại
nào.
+ Đối với lãnh đạo công ty đặt ra câu hỏi: Báo cáo kết quả kinh doanh có được
chi tiết theo từng hoạt động hay không. Lãnh đạo công ty đã hài lòng về những
thông tin mà kế toán cung cấp hay chưa?...
+ Tổng số phiếu điều tra phát ra là 4 và thu về 4, từ phiếu điều tra tiến hành
tổng hợp đánh giá kết quả điều tra.

- Phương pháp quan sát: trực tiếp tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ tại
đơn vị ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết...
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các quyết định, thông tư của Bộ
tài chính, luật kế toán, các sách chuyên ngành kế toán và các giáo trình do các giảng
viên biên soạn giảng dạy để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam, em đã tiến hành phân tích các
dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp tổng hợp thủ công.
Từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét về công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty để thấy được những ưu, khuyết điểm của hệ thống kế toán tại đó,
đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về
xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có
hiệu quả.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán KQKD trong doanh nghiệp
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung
cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

3

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Chương 2: Thực trạng kế toán KQKD tại Công ty CP dịch vụ QTDN
Huntervai Việt Nam
Chương này giới thiệu tổng quan về công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt
Nam về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau
đó khái quát thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán KQKD tại
Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt Nam
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá
trình nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện
kế toán kết quả kinh doanh trong Công ty CP dịch vụ QTDN Huntervai Việt
Nam.

GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

4

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh: là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu
doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí”.
Kết quả kinh doanh khác là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

 Nhóm khái niệm về doanh thu
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần
làm tăng VCSH, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải


5

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+) Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+) Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+) Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…

 Nhóm khái niệm về chi phí
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm VCSH, không bao gồm khoản phân phối cổ đông cho
chủ sở hữu .
- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá

trình quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư...
- Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại.

 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về
tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

6

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh,
liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc
thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định
của luật thuế TNDN hiện hành”.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành

và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu
nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ”.
- Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương
lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được
khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Biểu hiện
của kết quả kinh doanh là số lãi (hoặc số lỗ) và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định theo công thức sau:
Kết quả kinh doanh
(Lợi nhuận trước
thuế TNDN hoặc

Kết quả hoạt
=

Kết quả

động sản xuất,

+


kinh doanh

hoạt động

lỗ)
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.

tài chính

+

Kết quả hoạt
động khác

Kết quả hoạt động hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định trên kết quả
về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần về bán hàng và CCDV (doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

7

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, bất động sản đầu tư…), chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư

133/2016/TT-BTC, thì kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được áp dụng theo
công thức sau:
Doanh thu

Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh

=

thuần về bán

-

hàng

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí quản
lý kinh doanh

Trong đó:
a) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là ổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Theo
chuẩn mực kế toán số 17 Doanh thu và thu nhập khác).
Doanh thu thuần về

bán hàng và cung cấp

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán
=

dịch vụ

hàng và cung cấp
dịch vụ

-

(Chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại, Giảm giá hàng
bán)

b) Giá vốn hàng bán
– Đối với doanh nghiệp sản xuất, xây lắp: Trị giá vốn thực tế của sản phẩm
xuất kho để bán hoặc sản phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính
là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
– Đối với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn của hàng hóa xuất bán chính là
giá mua cộng chi phí thu mua cộng Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường (nếu có) trừ đi Giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại tính cho
lượng hàng xuất bán.
c) Chi phí quản lý kinh doanh: Bao gồm Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
d) Chi phí bán hàng
Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,

hàng hóa và cung cung cấp dịch vụ.
e) Chi phí quản lý doanh nghiệp

GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

8

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản
lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán.
f) Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
g) Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
h) Hàng bán bị trả lại : Hàng hóa bị khách hàng trả lại thường do các nguyên
nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách
 Kết quả hoạt động tài chính
Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
tài chính, được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt động
tài chính


Doanh thu thuần

=

hoạt động tài chính

Chi phí hoạt

-

động tài chính

 Kết quả hoạt động khác:
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh thông thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản
tổn thất…Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác



Chi phí khác

Trong đó:
- Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

9

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một cách đúng đắn cho
mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Trên cơ sở đó yêu cầu kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyển và sử dụng tài sản,
tiền vốn các quá trình và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông qua ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyển và sử
dụng tài sản đó để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài
sản vật, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô,
lãng phí vi phạm chính sách chế độ kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước.
- Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông
tin kinh tế.
- Xác định kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp theo quy định của
Nhà nước.

GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

10

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


- Tổ chức hạch toán theo từng khoản thu nhập và chi phí bất thường khác, kế
toán phải theo dõi sát sao, hạn chế đến mức thấp nhất chi phí khác đã xảy ra.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định hiện hành.
1.2.1. Nguyên Tắc kế toán kết quả kinh doanh.
Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 03, VAS 14, VAS 17.

 VAS 01 – Chuẩn mực chung
Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế toán
KQKD:
- Cơ sở dồn tích: để KQKD được phản ánh đúng và hợp lý thì mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
VCSH, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả
thu được từ kế toán KQKD được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ
sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. BCTC
lập theo cơ sở tiền mặt sẽ không phản ánh đúng thực tế kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động liên tục: kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp
logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp do đó để đánh giá đúng KQKD, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh nghiệp
đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như

vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời
nhưng phải đảm bảo hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

11

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

xét, cân nhắc và có những phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong
điều kiện không chắc chắn:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì
sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn
vị. Kế toán phải thu thập đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những
thông tin không trọng yếu, ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử
dụng thông tin thì có thể bỏ qua.

 VAS 02 – Hàng tồn kho

KQKD muốn được phản ánh đúng thì phải xác định chính xác các yếu tố
tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu
quan trọng đối với kế toán KQKD ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.

GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

12

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Chi phí không được tính vào giá gốc gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí BH và chi phí QLDN.


 VAS 03 – TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản, vì vậy việc
xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức
giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm
sản xuất ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
tài sản so với trước.
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải


13

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Các chi phí được tính vào giá vốn hàng bán:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).

 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế
toán KQKD. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh
thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được.
- Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch BH.
- Doanh thu cung cấp DV được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời tất cả 4 điều
kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp DV đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

14

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp DV đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.


 VAS 17 – Thuế TNDN
Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định KQKD trong
kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng được tính toán chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh
hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có
lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế
toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực này có như vậy mới
giúp cho công tác kế toán KQKD chính xác và hiệu quả.
- Cơ sở tính thuế TNDN:
Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại. Thu nhập thuế TNDN bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
- Ghi nhận thuế TNDN:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo KQKD của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế TNDN phải nộp.
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

15


SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (theo Thông tư
133/2016/TT- BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính về Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
 Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như: phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của
ngân hàng.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
 Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội
dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
- Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc…để kiểm tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán
sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hoạch toán.
-


Tài khoản sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 515, TK 632,

TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
 TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của công ty trong một kỳ kế toán năm, bao gồm: kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Kết cấu của TK 911:
Bên Nợ:

GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

16

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã
cung cấp.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ

đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết chuyển
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh
thu BH và cung cấp DV của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán, có 4 tài
khoản cấp 2:
TK 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 – “Doanh thu khác”
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản
phẩm, hàng hóa, DV đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.

GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

17

SVTH: Nguyễn Thị Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
 TK 632 – “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm,
hàng hóa, DV, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán
trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
 TK 635 – “Chi phí tài chính”: phản ánh khoản chi phí hoạt động tài chính
bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí giao dịch
bán chứng khoán…, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ...
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
 TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh.
- TK 6421 – “Chi phí bán hàng”: phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp DV, bao gồm các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
TK 6421 không có số dư cuối kỳ.
- TK 6422 – “Chi phí quản lý kinh doanh”: phản ánh các khoản chi phí chung
của doanh nghiệp như chi phí về lương nhân viên bộ phận, chi phí quản lý doanh
nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn
phòng, trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm…

TK 6422 không có số dư cuối kỳ.
 TK 711 – “Thu nhập khác”: phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
 TK 811 – “Chi phí khác”: phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự
kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
TK 811 không có số dư cuối kỳ.
GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

18

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: phản ánh chi phí thuế TNDN
hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại
Bên Có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của

các năm trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên tài khoản 911.
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
 TK 421 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”: phản ánh kết quả kinh
doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
của doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 4211 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”
- TK 4212 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”
TK 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
-

Trình tự hạch toán.
 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số phát sinh của các tài khoản doanh thu, chi phí

phản ánh trên sổ chi tiết và sổ cái, thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu,
chi phí về tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
(1) Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521
về bên Nợ TK 511.

GVHD: GS.TS Lê Thị Thanh Hải

19

SVTH: Nguyễn Thị Trang


×