Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 122 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

LÒ THỊ MAI HUẾ

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. VŨ MINH TRAI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Bảo hiểm xã hội TP Sơn La,
kết hợp vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Vũ Minh Trai cùng các Thầy Cô trong Khoa Quản trị Kinh doanh tổng hợp,
tôi đã hoàn thành luận văn “Phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sơn La”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, nghiêm túc của cá
nhân tôi và các số liệu minh họa trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy
và được xử lý khách quan, trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015


Tác giả luận văn

Lò Thị Mai Huế


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh tổng
hợp, Viện Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của PGS.TS Vũ Minh Trai - giáo viên trực tiếp hướng dẫn, góp ý, giúp
đỡ tôi xây dựng và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La, Bảo hiểm xã hội thành
phố Sơn La và các phòng ban, văn phòng UBND thành phố Sơn La đã giúp đỡ tôi trong
việc cung cấp số liệu, tài liệu và góp ý cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lò Thị Mai Huế


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY...................................6
1.1 Các đề tài về BHXH tự nguyện trong những năm gần đây............................6
1.1.1 An sinh xã hội cho khu vực phi chính thức và người lao động phi chính
thức ở Việt Nam – Kết quả rà soát tài liệu và cơ sở dữ liệu (Hanns Seidel
Foundation & ILSSA, 2012)..............................................................................6
1.1.2 Người lao động với Bảo hiểm xã hội tự nguyện, ThS Lưu Bích Ngọc, 2012.....7
1.1.3 Phân tích thực trạng triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
Thành phố Hà Nội (Nguyễn Thị Huệ, luận văn thạc sĩ, 2013)...........................8
1.1.4 Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, Thạc sỹ Lê Thị Quế, Viện Khoa học BHXH (2013).............................8
1.1.5 Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, GIZ và
ILSSA, 2013......................................................................................................9
1.1.6 Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn Song, Tạp chí khoa học
và phát triển 2014, tập 12, số 05 (2014)...........................................................10
1.2 Bài học và kết luận: lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn không trùng lặp
với các công trình đã công bố...............................................................................10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN VÀ
CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.............12
2.1 .Khái niệm, bản chất của Bảo hiểm xã hội tự nguyện, quyền lợi và nghĩa vụ
của của các đối tượng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện...............12
2.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện..................12


2.1.2. Các quy định pháp lý hiện hành của nhà nước về Bảo hiểm xã hội tự
nguyện.............................................................................................................. 22
2.1.3 Quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng lao động tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện...................................................................................................23
2.2 Quy trình triển khai phát triển đối tượng lao động tham gia BHXH tự

nguyện.................................................................................................................... 30
2.2.1 Quy trình thu và cấp sổ BHXH tự nguyện...............................................30
2.2.2 Một số nội dung về quản lý đại lý thu BHXH tự nguyện........................32
2.2.3 Quản lý chi quỹ BHXH tự nguyện..........................................................35
2.3 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
BHXH tự nguyện trên địa bàn TP Sơn La...........................................................41
2.3.1 Lý thuyết về mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter....................41
2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn TP
Sơn La..............................................................................................................47
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BHXH TỰ NGUYỆN CHO ĐỐI
TƯỢNG LAO ĐỘNG KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SƠN LA.........................................................................................51
3.1 Khái quát về đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng
nguồn lực lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở thành phố
Sơn La....................................................................................................................51
3.1.1 Đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La..............................................................................................................51
3.1.2 Thực trạng nguồn lao động thuộc đối tượng lao động ngoài nhà nước
tham gia BHXH tự nguyện tại thành phố Sơn La.............................................55
3.2 Thực trạng triển khai BHXH tự nguyện ở thành phố Sơn La.....................60
3.2.1 Thực trạng triển khai BHXH tự nguyện cho người lao động khu vực
ngoài nhà nước ở thành phố Sơn La.................................................................61
3.2.2 Thực trạng thực hiện chính sách BHXH tự nguyện cho các đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện ở thành phố Sơn La..............................................74


3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện ở Thành phố Sơn La trong những năm qua..........................79
3.3.1 Các nhân tố trong mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter ảnh
hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn TP Sơn La......................79

3.3 Đánh giá chung về kết quả, hạn chế và nguyên nhân triển khai BHXH tự
nguyện cho đối tượng lao động khu vực ngoài nhà nước trên địa bàn thanh phố
Sơn La....................................................................................................................88
3.3.1 Kết quả đạt được.....................................................................................88
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................89
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA.......................93
4.1 Định hướng mục tiêu phát triển BHXH tự nguyện của BHXH thành phố
Sơn La trong giai đoạn 2015-2020........................................................................93
4.2 Các giải pháp phát triển BHXH tự nguyện cho lao động ở thành phố
Sơn La.................................................................................................................... 95
4.2.1. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về BHXH tự nguyện..................................................................................95
4.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành để các cấp triển khai tốt hơn
chính sách BHXH tự nguyện............................................................................97
4.2.3. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan BHXH các cấp với chính quyền địa
phương trên địa bàn thành phố.......................................................................100
4.3. Kiến nghị.......................................................................................................103
4.3.1. Đối với Nhà nước.................................................................................103
4.3.2. Đối với UBND thành phố Sơn La........................................................108
4.3.3 . Đối với các cấp, các ngành khác có liên quan....................................109
KẾT LUẬN..........................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................112


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 3.1:

Dân số bình quân và lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở TP

Sơn La..............................................................................................57

Bảng 3.2:

Số người thuộc đối tượng BHXH tự nguyện tại TP Sơn La (2010 –
2015).................................................................................................58

Bảng 3.3:

Số người tham gia BHXH tại TP Sơn La (2010 – 2015)....................61

Bảng 3.4:

Số liệu thu BHXH tự nguyện BHXH thành phố Sơn La....................62

Bảng 3.5:

Thông tin chung về người được điều tra............................................68

Bảng 3.6:

Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người lao động...................71

Bảng 3.7:

Ý kiến về giải pháp thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện. . .75

Bảng 3.8:

Số thu, chi BHXH tự nguyện trên địa bàn TP Sơn La từ 2013 đến

nay.....................................................................................................77

Bảng 3.9:

Số thu, chi BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Sơn La 2010 - 2014..78

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu số người tham gia BHXH tự nguyện theo địa bàn cư trú
(2010 – 2014)....................................................................................69
Biểu đồ 3.2: Nhu cầu tham gia BHXH của người lao động (%)............................70
Biểu đồ 3.3: Lý do không tham gia BHXH tự nguyện của người lao động............73
HÌNH

Hình 2.1:

Qui trình thu, cấp sổ BHXH tự nguyện (QĐ 1111/QĐ-BHXH).........31

Hình 2.2:

Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter...................................42

Hình 3.1:

So sánh BHXH tự nguyện và BHNT của công ty bảo hiểm Vietinavia...83

Hình 3.2:

Cơ chế hoạt động của Manulife – Điểm tựa hưu trí...........................84



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, an sinh xã hội vừa là nền tảng, vừa là động lực cho sự phát triển
kinh tế và ổn định xã hội, đồng thời là mối quan tâm chung của tất cả các quốc gia
trên thế giới. An sinh xã hội theo điều 25, Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1948 là
một quyền của người dân: “… mọi người dân và hộ gia đình đều có quyền có một
mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã hội bao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế
(bao gồm cả thai sản), dịch vụ xã hội thiết yếu và có quyền được an sinh khi có các
biến cố về việc làm, ốm đau, tàn tật, góa phụ, tuổi già… hoặc các trường hợp bất
khả kháng khác…”. Là trụ cột chính của chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội
thuộc nhóm an sinh xã hội dựa vào đóng góp, do đó trở thành công cụ đắc lực giúp
nhà nước điều tiết xã hội trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo phân phối lại thu
nhập, thực hiện công bằng, tiến bộ và phát triển xã hội một cách bền vững. Bảo
hiểm xã hội đã trở thành một nhu cầu thiết yếu, khách quan và là một quyền cơ bản
của con người.
Ở Việt Nam, chính sách bảo hiểm xã hội được đưa ra phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội từng thời kì. Từ quy định đầu tiên về chế độ hưu trí tại sắc lệnh số
54/SL ngày 3/11/1945 về hạn định cho các công chức nghỉ hưu, tới các sắc lệnh
khác mở rộng đối tượng bao phủ của BHXH, quy định rõ về mức đóng BHXH…,
Điều lệ tạm thời về BHXH ban hành kèm theo nghị định số 218/CP ngày
27/12/1961 đã quy định khá chi tiết và đầy đủ về các chế độ BHXH cũng như cơ
chế quản lý của Nhà nước về BHXH. Từ đó đến nay, chính sách BHXH ngày một
hoàn thiện hơn qua các lần cải cách, sửa đổi bổ sung. Ngày 29/6/2006, Luật BHXH
được thông qua tại kì họp thứ 9, Quốc hội khóa XI, trở thành căn cứ pháp lí vững
chắc cho việc thực hiện các chế độ BHXH, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo
người lao động, bảo đảm pháp lý hóa nhu cầu tối thiểu về an sinh xã hội (bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp). Đặc biệt,
trong luật BHXH năm 2006 đã quy định cụ thể về Bảo hiểm xã hội tự nguyện – đối

tượng tham gia, quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia, cũng như các chế độ


2

BHXH tự nguyện. Đây là một nét mới trong chính sách BHXH của nhà nước, mở ra
cơ hội mới, hướng đi đúng đắn, tích cực mang tính nhân văn sâu sắc, giúp nhân dân
thuộc mọi tầng lớp đều được tự đóng góp theo khả năng để được hưởng các chế độ
dài hạn (hưu trí và tử tuất) như những người lao động làm việc trong khu vực chính
thức. Đồng thời, đây cũng là bước tiến mới trong chính sách an sinh xã hội, lần đầu
tiên tại Việt Nam, mở ra tầng thứ ba của mô hình sàn an sinh xã hội: 1/ Bảo đảm y
tế tối thiểu – 2/ Bảo hiểm xã hội và các hình thức an sinh khác có đóng góp của
người dân – 3/ Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của công tác BHXH trong chính sách
an sinh xã hội cũng như trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, Bộ Chính trị
đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020.
Trong đó, đưa ra thực trạng: “Diện bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, mới đạt
khoảng 20% lực lượng lao động, số người tham gia bảo hiểm y tế mới đạt khoảng
65% dân số” và nêu rõ mục tiêu: “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế
toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia
bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 80%
dân số tham gia bảo hiểm y tế”. Ngày 23 tháng 7 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 1215/QĐ-TTg, phê duyệt chiến lược phát triển ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020, trong đó một lần nữa khẳng định các mục tiêu
được giao trong NQ số 21 của Bộ Chính trị, cụ thể hóa các quan điểm, đặt ra mục
tiêu và các giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham

gia bảo hiểm xã hội, không chỉ cần tăng cường khai thác các đối tượng của BHXH
bắt buộc (qui định tại khoản 1, Điều 2, Luật BHXH (2006)), mà còn phải tích cực
khai thác đối tượng tham gia BHXH tự nguyện (người lao động tự do làm việc


3

trong khu vực nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, kinh doanh nhỏ, dịch
vụ… không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc). Từ khi bắt đầu triển khai
BHXH tự nguyện, số người tham gia đã tăng từ 6.110 người (năm 2008) lên
173.462 người (tính đến hết tháng 12/2013). Tuy nhiên, tới nay mới chỉ có
khoảng 0.5% số đối tượng thuộc phạm vi BHXH tự nguyện tham gia hình thức
bảo hiểm này.
Trên địa bàn thành phố Sơn La, năm 2008 chỉ có 22 người tham gia BHXH tự
nguyện, đến nay con số này đã tăng lên là 231 người (tháng 12/2014). Đây là con số
tương đối thấp so với tổng số trên 38.000 người lao động khu vực ngoài nhà nước
thuộc đối tượng của BHXH tự nguyện. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên, như: trình độ học vấn, hiểu biết xã hội của người lao động thấp, việc tiếp cận
với thông tin và các phương tiện truyền thông còn nhiều hạn chế, việc làm không ổn
định, thu nhập thấp và bấp bênh… Vậy, giải pháp nào cho vấn đề mở rộng diện bao
phủ của bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Sơn La? Làm thế nào để người lao
động đến gần hơn với chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trong điều kiện bất ổn
về việc làm, thu nhập? Cần làm gì để nâng cao nhận thức của người lao động về
những lợi ích dài hạn của bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Qua nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước,
tôi nhận thấy vấn đề phát triển BHXH tự nguyện tại địa phương là vô cùng cấp
thiết. Bên cạnh đó, chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề này được thực hiện tại
thành phố Sơn La. Do đó tôi xin lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Phát triển Bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và thực tiễn làm căn cứ để nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa
bàn thành phố Sơn La.


4

- Phân tích thực trạng triển khai BHXH tự nguyện cho lao động ngoài nhà
nước tại thành phố Sơn La, rút ra những thành quả đã đạt được cũng như tồn tại,
hạn chế trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện tại thành phố
Sơn La đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho các đối tượng
người lao động thuộc khu vực ngoài nhà nước (không thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển đối tượng lao động tham gia Bảo
hiểm xã hội tự nguyện khu vực ngoài nhà nước (thuộc các cơ sở sản xuất kinh
doanh nông, lâm nghiệp, kinh doanh dịch vụ nhỏ trên địa bàn thành phố Sơn La).
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2010-2014. Đề xuất giải
pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các
phương pháp nghiên cứu như:
- Nguồn dữ liệu sử dụng trong đề tài:
+ Dữ liệu sơ cấp: thu thập qua phỏng vấn 180 đối tượng qua phiếu điều tra nhu
cầu tham gia BHXH tự nguyện, sinh sống tại 6/12 xã, phường của Thành phố Sơn La.
+ Dữ liệu thứ cấp:
- Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, Số liệu báo cáo của phòng Thống kê thành
phố Sơn La (năm 2010 đến 2014);

- Báo cáo công tác thu, chi Bảo hiểm xã hội thành phố Sơn La, Bảo hiểm xã
hội tỉnh Sơn La (năm 2010 đến 2014).
- Phương pháp nghiên cứu, đánh giá: đề tài sử dụng lý thuyết năm lực lượng
cạnh tranh để phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
BHXH tự nguyện với các hình thức bảo hiểm thương mại khác đang có trên thị trường.


5

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các công trình nghiên cứu,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 4
Chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về các công trình nghiên cứu về BHXH tự nguyện
Chương 2: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội tự nguyện và các đối tượng
tham bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương 3: Thực trạng triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đối
tượng lao động ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Sơn La
Chương 4: Một số giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện cho đối tượng lao động ngoài nhà nước ở thành phố Sơn La.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY
1.1 Các đề tài về BHXH tự nguyện trong những năm gần đây
1.1.1 An sinh xã hội cho khu vực phi chính thức và người lao động phi
chính thức ở Việt Nam – Kết quả rà soát tài liệu và cơ sở dữ liệu (Hanns Seidel

Foundation & ILSSA, 2012)
Đây là kết quả sự hợp tác giữa Hanns Seidel Foundation (HSF) với Viện Khoa
học Lao động và Xã hội (ILSSA). Mục đích của nghiên cứu này là rà soát pháp luật,
chính sách và chương trình, đồng thời rà soát tài liệu và các bộ dữ liệu với mong
muốn xây dựng một hệ thống an sinh xã hội toàn dân – theo các nguyên tắc phổ cập
toàn dân, chia sẻ, công bằng, bền vững, phát huy trách nhiệm cá nhân và ưu tiên cho
người nghèo, đồng thời giới thiệu về quan điểm và kinh nghiệm quốc tế về an sinh
xã hội, khu vực phi chính thức và việc làm phi chính thức, từ góc nhìn quốc tế sẽ
làm nổi bật những vấn đề như mức độ phổ biến của khu vực phi chính thức và việc
làm phi chính thức tại Việt Nam và triển vọng trong tương lai.
Kết quả của báo cáo cho thấy, khu vực phi chính thức và an sinh xã hội cho
người lao động khu vực phi chính thức đã và đang là chủ đề thu hút sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, còn thiếu những nghiên
cứu và tài liệu liên quan đến việc làm phi chính thức. Với quan điểm tăng cường an
sinh xã hội cho người lao động khu vực phi chính thức đã có nhiều khuyến nghị
được xây dựng liên quan đến chính sách thị trường lao động chủ động. Việc rà soát
các tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy thị trường lao động chủ động đã được coi
là một trong các lĩnh vực chính sách quan trọng nhằm hướng tới an sinh xã hội cho
người lao động khu vực phi chính thức. Ngoài ra, chính sách bảo hiểm xã hội (bao
gồm cả bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyên) cũng là chủ đề
được nêu trong nghiều khuyến nghị chính sách. Tuy nhiên vẫn còn thiếu những


7

nghiên cứu và hiểu biết liên quan đến các chính sách trợ cấp cho người lao động ở
khu vực phi chính thức.
Các giải pháp về an sinh xã hội còn bao gồm việc thực hiện các mô hình tài
chính vi mô ở một qui mô hớn hơn và phát triển các loại bảo hiểm thích hợp. Có
nhiều khuyến nghị về việc cần đánh giá, điều chỉnh và cải thiện các chế độ bảo

hiểm xã hội tự nguyện, ví dụ như điều kiện cần đóng đủ 20 năm để được hưởng
lương hưu đã làm giảm đáng kể tính hấp dẫn của chế độ bảo hiểm xã hội….
Tuy vậy, nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc rà soát cơ sở dữ liệu và các
nghiên cứu về khu vực phi chính thức và an sinh xã hội cho người lao động ở khu
vực phi chính thức, chứ chưa đưa ra được những đánh giá chủ quan, hay giải pháp
để nâng cao chất lượng an sinh xã hội cho khu vực phi chính thức.
1.1.2 Người lao động với Bảo hiểm xã hội tự nguyện, ThS Lưu Bích
Ngọc, 2012
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu nhu cầu, khả năng tham gia BHXH
tự nguyện của người lao động, cũng như thái độ, mong muốn của chính bản thân
người lao động đối với phương thức tham gia, đóng góp và cơ chế hưởng chế độ
bảo hiểm sau này. Dữ liệu phân tích được thu thập dựa trên phỏng vấn 1.000 lao
động bao gồm cả nam và nữ hiện đang sinh sống ở mọi địa bàn cư trú như nông
thôn, thành phố, thị xã, thị trấn của 10 tỉnh thành trong cả nước là Hải Phòng, Hà
Tĩnh, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tiền Giang, Trà Vinh…
Kết quả nghiên cứu cho thấy xu hướng của người lao động đối với các vấn đề
BHXH tự nguyện như: mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu, thời gian tham gia
BHXH tự nguyện, độ tuổi được hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH tự
nguyện… qua đó, đề xuất những khuyến nghị chính sách như:
- Nhà nước cần tạo thêm cơ hội cho người tham gia BHXH tự nguyện được
hưởng các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản…
- Nhà nước nên xây dựng chế độ BHXH tự nguyện hướng tới đối tượng là
người lao động ở khu vực nông thôn, thị xã, thị trấn, người làm nghề tự do, lao


8

động phổ thông, nông, ngư dân. Đây là những đối tượng có thu nhập trung bình, có
khả năng gặp nhiều rủi ro nhưng lại không có điều kiện tham gia BHXH tự nguyện.
- Nhà nước cần đưa ra những chế độ phù hợp, đảm bảo mang lại lợi ích cho

người lao động, duy trì và phát triển tốt quĩ BHXH tự nguyện.
- Xây dựng niềm tin của người lao động vào BHXH tự nguyện, tăng cường
tuyên truyền, truyền thông, cung cấp thông tin về BHXH tự nguyện để nâng cao
nhận thức cho người lao động.
1.1.3 Phân tích thực trạng triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn Thành phố Hà Nội (Nguyễn Thị Huệ, luận văn thạc sĩ, 2013)
Trong luận văn thạc sĩ của mình, tác giả đã đi sâu phân tích, làm rõ thêm cơ sở
lý luận về BHXH tự nguyện; đánh giá được thực trạng việc triển khai BHXH tự
nguyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, đánh giá nhu cầu, điều kiện, khả năng và
phân tích được nguyên nhân cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức trên địa bàn
thành phố; dự báo khả năng, định hướng phát triển BHXH đến năm 2020 và đưa ra
một số giải pháp để phát triển BHXH tự nguyện trong tương lai. Tuy nhiên, luận
văn nêu trên cũng còn những hạn chế nhất định. Về mặt lý luận, tác giả chưa làm rõ
được đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở “khu vực phi chính thức” là những đối
tượng nào, thuật ngữ “lao động ở khu vực phi chính thức” đã bao hàm đầy đủ ý
nghĩa về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện hay chưa. Trên thực tế, theo một
định nghĩa dựa trên sự đồng thuận chung của ILO và cơ quan thông kê của Liên hợp
quốc, khu vực phi chính thức không bao gồm lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp, tức là đã bỏ sót đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Về mặt nghiên cứu
thực trạng, tác giả mới chỉ dựa trên những số liệu sẵn có để đưa ra các nhận định
chủ quan, chứ chưa có sự điều tra, thống kê số liệu sơ cấp, do đó chưa đưa ra được
những phán đoán khách quan để giải quyết vấn đề.
1.1.4 Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, Thạc sỹ Lê Thị Quế, Viện Khoa học BHXH (2013)
Với mục tiêu phân tích thực trạng về chính sách BHXH tự nguyện và đánh giá
việc thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam, cũng như phán ánh thực


9


trạng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở Việt Nam, tập trung
vào đối tượng là người lao động ở khu vực phi chính thức, và đề xuất giải pháp
nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH ở Việt Nam, đề tài này đã tổng kết và
phân tích, đánh giá về chính sách cũng như việc thực hiện chính sách BHXH tự
nguyện kể từ khi chính sách này đi vào thực tiễn cuộc sống theo qui định của luật
BHXH. Từ đó, trên cơ sở thực tiễn đời sống, hoạt động của lao động khu vực phi
chính thức và lao động nông nghiệp, đề ra hệ thống các giải pháp nhằm không
ngừng mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện như: Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền; Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện BHXH tự nguyện; Nâng cao
chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện; Tăng cường sự phối hợp của các ngành, các
cấp; Mở rộng mạng lưới và đào tạo các đại lý bảo hiểm.
1.1.5 Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, GIZ và
ILSSA, 2013
Cuốn sách này được biên soạn bởi Viện Khoa học Lao động và Xã hội hợp tác
với cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Cộng hòa Liên bang Đức (GIZ), nhằm giới
thiệu những vấn đề chung về an sinh xã hội, nội dung cơ bản của Nghị quyết số
15/NQ-TW, các kết quả đạt được, những tồn tại của chính sách an sinh xã hội hiện
hành và các định hướng chính sách cho gian đoạn từ nay đến năm 2020. Không chỉ
khái quát những lý thuyết về an sinh xã hội, nghiên cứu này còn chỉ ra tầm quan
trọng của an sinh xã hội đối với đời sống nhân nhân và sự ổn định của xã hội. Nhất
là ở một nước nghèo như Việt Nam, an sinh xã hội lại càng được Đảng và Nhà nước
quan tâm hàng đầu. Hàng loạt những chính sách như: Bảo hiểm xã hội; Trợ giúp xã
hội; Bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân; Chính sách
giảm nghèo… đã được đưa ra phân tích làm rõ, định hướng chính sách đến năm
2020. Đồng thời khẳng định, tuy hệ thống an sinh xã hội còn nhiều hạn chế, diện
bao phủ của nhiều chính sách an sinh xã hội còn hẹp, một bộ phận người dân còn
khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là giáo dục, y tế, dinh
dưỡng, nhưng đời sống nhân dân – nhất là người nghèo, người dân tộc thiểu số,
người sống ở vùng khó khăn – ngày càng được cải thiện, chất lượng cuộc sống được



10

nâng cao. Việt Nam chủ trương phát triển hệ thống an sinh xã hội đa tầng, toàn diện
với các chính sách, chương trình phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục mọi rủi ro
cho người dân, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống an toàn,
bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
1.1.6 Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn Song, Tạp chí khoa
học và phát triển 2014, tập 12, số 05 (2014)
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy sự tham gia của họ. Nghiên cứu tiến hành điều tra 200 người lao động ở 4
huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả điều tra cho thấy: số lượng
người tham gia BHXH tự nguyện có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng số người thuộc đối tượng tham gia BHXH, sự gia tăng đối tượng
tham gia có sự khác nhau khi xem xét trên các phương diện: độ tuổi, mức lựa chọn
đóng phí, ngành nghề và địa bàn cư trú… mặc dù nhu cầu tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc rất lớn (khoảng 80%), song
số người tham gia BHXH tự nguyện chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,3%) trong tổng số đối
tượng thuộc diện tham gia. Có nhiều nguyên nhân làm cho bộ phận lớn người lao
động chưa tham gia BHXH tự nguyện và lý do chủ yếu là việc làm của họ không ổn
định, thu nhập thấp (82%). Giải pháp của tác giả để giải quyết vấn đề trên là: Nâng
cao nhận thức của người lao động về sự cần thiết của BHXH tự nguyện; Đổi mới
mạnh mẽ công tác dịc vụ của cơ quan BHXH; Cần có chính sách hỗ trợ cho những
đối tượng chính sách.
1.2 Bài học và kết luận: lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn không trùng
lặp với các công trình đã công bố
Những công trình nghiên cứu trước đây đã hệ thống hóa các kiến thức chung

về an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện… Đây đều là những
nghiên cứu mới thực hiện trong những năm gần đây, do đó phản ánh rất chính xác
những xu hướng của xã hội và thái độ của người lao động đối với chính sách BHXH


11

tự nguyện. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đa phần ở phạm vi cả nước, hoặc khu vực
(tỉnh Vĩnh Phúc), chưa có nghiên cứu nào về triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn thành phố Sơn La.
Với những đặc thù riêng về tình hình kinh tế, chính trị cũng như điều kiện tự
nhiên, xã hội, cần thiết phải có một công trình nghiên cứu chính thức về BHXH tự
nguyện ở thành phố Sơn La. Để đánh giá một cách cụ thể về những tiềm năng phát
triển và đề ra những giải pháp phù hợp cho vấn đề phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện, qua đó nâng cao diện bao phủ của an sinh xã hội đến mọi tầng
lớp nhân dân ở địa phương, tôi đề xuất nghiên cứu đề tài: “Phát triển BHXH tự
nguyện trên địa bàn thành phố Sơn La”.


12

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
2.1 .Khái niệm, bản chất của Bảo hiểm xã hội tự nguyện, quyền lợi và
nghĩa vụ của của các đối tượng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
a, Khái niệm
An sinh xã hội (ASXH) là một lĩnh vực có phạm vi bao phủ rộng khắp và tác

động trực tiếp đến đời sống của bất kì người nào từ khi sinh ra đến lúc chết đi. Theo
tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “ASXH là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho
các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để
đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy
giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức
lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn
nhân có trẻ em”.Vậy ASXH ra đời như một tất yếu khách quan của mọi xã hội, xuất
phát từ nhu cầu được bảo vệ khỏi những rủi ro trong cuộc đời của mỗi người: ốm
đau, bệnh tật, thiên tai, tuổi già, mất sức lao động… Năm 2009, Liên hợp quốc phát
triển sáng kiến “Sàn an sinh xã hội” với mục đích đảm bảo cho mọi người dân có
mức thu nhập tối thiểu và tiếp cận được các dịch vụ thiết yếu, đảm bảo quyền cơ
bản của con người, gồm: (1) chăm sóc sức khỏe cơ bản; (2) thu nhập tối thiểu cho
người trong tuổi lao động nhưng không có khả năng tạo thu nhập vĩnh viễn (người
khuyết tật) hoặc người thu nhập thấp hơn mức đủ sống (người nghèo); (3) thu nhập
tối thiểu đối với người trên tuổi lao động (người cao tuổi); và dưới tuổi lao động
(trẻ em); (4) chăm sóc y tế cơ bản; (5) nước sinh hoạt hợp vệ sinh; (6) nhà ở; (7)
giáo dục; (8) Các dịch vụ khác tùy theo ưu tiên của từng quốc gia(1) .


13

Tại công ước số 102 ngày 28 tháng 6 năm 1952 của ILO về Quy phạm tối
thiểu về an toàn xã hội đã quy định 9 bộ phận của ASXH gồm:
1.

Chăm sóc y tế

2.

Trợ cấp ốm đau


3.

Trợ cấp thất nghiệp

4.

Trợ cấp tuổi già

5.

Trợ cấp thai sản

6.

Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

7.

Trợ cấp tàn tật

8.

Trợ cấp tiền tuất

9.

Trợ cấp gia đình

Tính đến năm 2014, hệ thống ASXH ở Việt Nam bao gồm: Trợ cấp xã hội,

Cứu trợ xã hội và Bảo hiểm xã hội đã thực hiện được hầu hết các loại trợ cấp nêu
trên. Trong đó, Bảo hiểm xã hội (BHXH) bao hàm 5 loại trợ cấp: Bảo hiểm y tế, các
chế độ: ốm đau – thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, trở
thành trụ cột của hệ thống ASXH.
Từ giữa thế kỉ 19 ở các nước châu Âu, khi nền công nghiệp ra đời và kinh tế
hàng hóa bắt đầu phát triển, các mối quan hệ thuê mướn lao động trở nên phổ biến,
xuất hiện giới chủ và người làm công. Mâu thuẫn giữa thợ và chủ - do người làm
thuê thường gặp phải những rủi ro về sức khỏe, thu nhập… nảy sinh và ngày càng
gay gắt, khiến Nhà nước phải đứng ra thành lập một quỹ chung với sự đóng góp
hàng tháng của cả hai bên theo một tỉ lệ được tính toán kĩ lưỡng, dựa trên thu nhập
của người lao động cũng như quỹ lương của xã hội, và một phần hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước để đảm bảo thu nhập tối thiểu cho người lao động trước những biến cố bất
thường. Sự ra đời của quỹ chung này đã đáp ứng được những yêu cầu của người lao
động về sự ổn định thu nhập, của giới chủ về sự ổn định trong sản xuất, đồng thời
việc hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia với qui mô ngày
càng lớn, giúp giải quyết các rủi ro phát sinh cho người lao động cũng mang lại cho
nhà nước những lợi ích to lớn về ổn định, công bằng xã hội. Như vậy, Bảo hiểm xã


14

hội ra đời như một tất yếu khách quan, do sự cần thiết của các bên tham gia và đáp
ứng được các nhu cầu đặt ra với nó. Hệ thống BHXH ngày cảng lớn mạnh theo sự
phát triển của xã hội. Khái niệm về BHXH được thống nhất như sau:
“Bảo hiểm xã hội là tổng thể các mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa Nhà
nước, người lao động và người sử dụng lao động. Là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến
cố, rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao độnghoặc mất việc làm, bằng cách
hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người
sử dụng lao đông, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo

ổn định cuộc sống cho người lao động và cho gia đình họ, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội.”
Hiện nay, trên thế giới, BHXH được phân chia thành các hình thức khác nhau
dựa trên cơ sở về sự khác biệt trong phương thức, cơ chế đóng góp quỹ. Ba hình
thức BHXH phổ biến nhất được thực hiện là: Bảo hiểm xã hội tự phát; Bảo hiểm xã
hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Bảo hiểm xã hội tự phát là hình thức bảo hiểm mà người dân đứng ra tự tổ
chức các quỹ dựa trên sự đóng góp của các cá nhân để tương trợ lẫn nhau khi gặp
khó khăn như ốm đau, tai nạn … Loại hình bảo hiểm này mang nhiều đặc tính của
cứu trợ xã hội vì nó có thể đáp ứng được tức thời cho những người gặp rủi ro nhưng
ít có khả năng bảo đảm trợ cấp ổn định, lâu dài. Một ví dụ về loại hình BHXH này ở
Việt Nam là Bảo hiểm nông dân Nghệ An.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình bảo hiểm mà Nhà nước dùng công cụ
pháp luật để bắt buộc chủ sử dụng lao động và người lao động thường xuyên đóng
góp vào quỹ BHXH để trợ cấp cho người lao động khi gặp rủi ro hay già yếu. Loại
hình này bảo đảm được việc trợ cấp ổn định, chắc chắn và lâu dài từ thế hệ này sang
thế hệ khác, đáp ứng được mục tiêu cơ bản của bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là hình thức Nhà nước đưa ra các quy định pháp
luật về bảo hiểm, mọi người dân có thể tự nguyện tham gia bảo hiểm theo đúng các
quy định đó. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện sẽ rất đa dạng, gồm những


15

người tự tạo việc làm, người nội trợ, nông dân, ngư dân… không thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc. Mục đích của BHXH tự nguyện chính là bổ sung thêm
trợ cấp cho những người có nhu cầu hoặc để bảo hiểm cho những người lao động
không thuộc quan hệ thuê mướn lao động.
Hiện nay, trên thế giới tồn tại 2 mô hình BHXH tự nguyện: thứ nhất là BHXH
tự nguyện áp dụng như là một hình thức BHXH bổ sung cho BHXH bắt buộc, thứ

hai là BHXH tự nguyện mở cho bất cứ người lao động nào tự nguyện tham gia. Mặc
dù mang tính chất tự nguyện nhưng chính sách BHXH tự nguyện vẫn là chính sách
do Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Nhà nước
quy định mức đóng góp để hình thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ lớn để chi trả cho
người tham gia BHXH tự nguyện và xây dựng các chế độ mà người tham gia
BHXH được hưởng (bao gồm điều kiện hưởng, mức hưởng) để bảo đảm bù đắp rủi
ro cho người tham gia BHXH tự nguyện. Dưới góc độ tiếp cận đó, có thể đưa ra
khái niệm về BHXH tự nguyện như sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành để
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách
hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp một
phần thu nhập của người lao động, người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn
đời sống cho người lao động và cho gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Theo Luật BHXH số 71 (2006), Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo
hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Tuy
nhiên, Luật BHXH số 58 (2014) đã sửa lại định nghĩa về BHXH tự nguyện như sau:
“Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia
được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”,


16

Loại hình BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và thực hiện trên các
cơ sở sau:
Một là, có nhiều người lao động tham gia và có thể cả người sử dụng lao động
tự nguyện tham gia với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHXH; có khả năng tài

chính để đóng phí BHXH tự nguyện; có sự thống nhất với những quy định cụ thể
(mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ
BHXH tự nguyện…) của loại hình BHXH tự nguyện.
Hai là, có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện chế độ, chính sách BHXH tự
nguyện: thu phí BHXH tự nguyện, quản lý quỹ BHXH tự nguyện, quản lý đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện, thực hiện chi trả trợ cấp BHXH tự nguyện cho các đối
tượng được thụ hưởng…
Ba là, được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết: bảo hộ quỹ BHXH tự
nguyện, có chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư quỹ BHXH tự nguyện.

So sánh chính sách BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc:
* Những điểm giống nhau:
- Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH hàng tháng thấp nhất bằng mức
tiền lương cơ sở và mức cao nhất bằng 20 lần mức tiền lương cơ sở do Nhà
nước qui định tại thời điểm tham gia.
- Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện được tính bằng tổng tỷ lệ đóng vào quĩ
hưu trí và quĩ tử tuất trong BHXH bắt buộc (từ tháng 01/2014 đến nay là 22%
= 16% quĩ hưu trí + 6% quĩ tử tuất).
- Tuổi nghỉ hưu là từ đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 55 đối với nữ. Khi
đến tuổi nghỉ hưu, người lao động sẽ được nhận lương hưu hàng tháng nếu đã
có đủ ít nhất 20 năm đóng BHXH.
- Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân thu
nhập tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ,
mức tối đa bằng 75%. Từ năm 2016, khi Luật BHXH sửa đổi bổ sung có hiệu


17

lực, từ năm thứ 16 đóng BHXH, mỗi năm người lao động được tính thêm 2%

cho cả lao động nam và nữ. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH
được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để tính mức bình quân thu
nhập tháng đóng BHXH tại thời điểm nghỉ hưu.
- Trong thời gian được hưởng lương hưu hàng tháng, người hưởng lương
hưu cũng được hưởng BHYT do quỹ BHXH tự nguyện chi trả.
- Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện khi đến tuổi về hưu mà không đủ
20 năm đóng BHXH tự nguyện và không muốn tiếp tục đóng thì được nhận
trợ cấp một lần. Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng
BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng
BHXH.
- Lương hưu được điều chỉnh như người hưởng lương hưu của người đã
tham gia BHXH bắt buộc.
* Những điểm khác nhau:
- Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là những người lao động không
thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, chủ yếu là lao động thuộc khu vực
ngoài nhà nước bao gồm những người lao động sản xuất nông ,lâm nghiệp,
thủy sản, kinh doanh dich vụ nhỏ, người tự tạo việc làm, tức là những người
không có quan hệ lao động giữa chủ sử dụng lao động và người lao động.
- BHXH tự nguyện chỉ có 2 chế độ dài hạn là chế độ hưu trí và chế độ tử
tuất, không có các chế độ ngắn hạn.
- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc nếu đủ 45 tuổi đối với nữ, 50
tuổi đối với nam, đã có đủ 20 năm đóng BHXH, không đủ sức khỏe để tiếp
tục làm việc có thể đề nghị giám định khả năng lao động. Nếu người đó bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, có thể đề nghị cơ quan BHXH giải
quyết nghỉ hưu trước tuổi. Người tham gia BHXH tự nguyện phải chờ đến khi
hết tuổi lao động mới được giải quyết chế độ hưu trí.


18


- BHXH tự nguyện không áp dụng mức lương hưu thấp nhất bằng với
mức tiền lương tối thiểu như BHXH bắt buộc.
- Người lao động vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc, vừa có thời
gian tham gia BHXH tự nguyện được cộng dồn để tính lương hưu.
- Trợ cấp mai táng đối với người tham gia BHXH tự nguyện bị chết
nhưng phải có ít nhất 5 năm đóng BHXH tự nguyện.
Như vậy, loại hình BHXH tự nguyện nhằm thực hiện cho những người
lao động không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc dựa trên nguyên tắc
đóng – hưởng và về cơ bản tương ứng với chế độ hưu trí và tử tuất của BHXH
bắt buộc. Việc quy định đóng góp như nhau để được hưởng như nhau giúp
cho người lao động được bình đẳng trong chính sách BHXH, không phân biệt
BHXH bắt buộc hay tự nguyện.
Thực hiện loại hình BHXH tự nguyện và có sự liên thông với BHXH bắt
buộc đã giúp cho người lao động yên tâm hơn, có thể tự do di chuyển, lựa
chọn nơi làm việc từ đơn vị này đến đơn vị khác thuộc mọi thành phần kinh tế
hoặc tự tạo việc làm hoặc lao động tự do cho phù hợp với khả năng và nguyện
vọng cá nhân. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự
phát triển của thị trường lao động, phát huy và sử dụng triệt để năng lực của
từng người lao động, tạo ra nhiều của cải xã hội.
b. Nguyên tắc của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội ra đời và ngày càng phát triển, trở thành lá chắn vững chắc
cho người lao động trước những rủi ro, biến động khôn lường của cuộc sống. Sở dĩ
BHXH làm được như vậy vì nó luôn tuân thủ những nguyên tắc cơ bản hết sức hữu
hiệu đối với phòng ngừa rủi ro, cùng với cơ chế tạo lập và sử dụng nguồn tài chính
ngày càng hoàn thiện. Là một hình thức tiên tiến của BHXH, BHXH tự nguyện
cũng phải tuân thủ tất cả những nguyên tắc cơ bản ấy, bao gồm:
- Nguyên tắc bồi hoàn: đây là nguyên tắc cơ bản nhất của BHXH nói chung và
BHXH tự nguyện nói riêng, vì tôn chỉ của BHXH là bù đắp một phần thu nhập cho



×