Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Cơ chế hải quan một cửa trong thủ tục hải quan điện tử của malaysia và bài học kinh nghiệm cho hải quan việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------o0o---------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA TRONG

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ CỦA MALAYSIA VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM


Sinh viên thực hiện

: Phạm Lê Phương Anh

Mã sinh viên

: 1111110038

Lớp

: Anh 17 – Khối 5 KT

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học : PGS, TS Phạm Duy Liên

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA TRONG THỦ

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ....................................................................................4
1.1. Khái quát chung về thủ tục hải quan điện tử..................................................4
1.1.1. Thủ tục hải quan điện tử trong tiến trình hiện đại hóa........................4
1.1.2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử ......................................................6
1.1.3. Vai trò của hải quan điện tử .............................................................10

1.2. Cơ chế một cửa quốc gia trong thủ tục hải quan điện tử ..............................13
1.2.1. Khái niệm.........................................................................................13
1.2.2. Mô hình cơ chế một cửa quốc gia trong thủ tục hải quan điện tử......16
1.2.3. Điều kiện triển khai mô hình một cửa trong thủ tục hải quan điện tử 18

1.3. Mô hình một cửa ASEAN (ASEAN Single Window) và mô hình một cửa
quốc gia (National Single Window)...................................................................26
1.3.1. Sự khác biệt về khái niệm giữa mô hình một cửa ASEAN và mô hình

một cửa quốc gia.........................................................................................26

1.3.2. Mô hình một cửa ASEAN..................................................................27

CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ CỦA MALAYSIA ...................................................30
2.1. Giới thiệu chung về hải quan Malaysia .......................................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hải quan Malaysia...................30
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và vai trò của hải quan Malaysia .......................31
2.1.3. Thủ tục hải quan điện tử của Malaysia .............................................31

2.2. Tình hình áp dụng cơ chế hải quan một cửa trong thủ tục hải quan điện tử của
Malaysia............................................................................................................34
2.2.1. Khái quát về cơ chế một cửa trong thủ tục hải quan điện tử của
Malaysia .....................................................................................................34
2.2.2. Thực tế áp dụng triển khai mô hình một cửa của hải quan điện tử
Malaysia thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia myTRADELINK ......36
2.2.3. Kết quả thực hiện mô hình một cửa của hải quan Malaysia..............40


2.3. Bài học kinh nghiệm của hải quan Malaysia trong việc triển khai cơ chế một
cửa trong thủ tục hải quan điện tử......................................................................47
2.3.1. Bài học kinh nghiệm từ thành công của Malaysia trong triển khai cơ
chế một cửa điện tử.....................................................................................47
2.3.2. Hướng phát triển mới trong tương lai cho Mô hình một cửa điện tử

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

mà Malaysia hướng tới ...............................................................................48

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM............................................51
3.1. Tổng quan về hải quan điện tử Việt Nam ....................................................51
3.1.1. Hải quan Việt Nam ...........................................................................51

3.2. Tình hình thực hiện thí điểm triển khai cơ chế một cửa trong thủ tục hải quan
điện tử của Việt Nam.........................................................................................58
3.2.1. Các chủ trương chính sách và biện pháp của nhà nước về triển khai
thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2005 – 2013 ...........................58

3.2.2. Kết quả áp dụng các chuẩn mực hải quan điện tử hiện đại vào quá
trình triển khai thủ tục hải quan điện tử Việt nam giai đoạn 2005 – 2013 ...60


3.2.3. Kết quả thực hiện thí điểm triển khai cơ chế một cửa quốc gia.........64

3.3. Phương hướng xây dựng thủ tục hải quan điện tử Việt Nam trong thời gian
tới ...................................................................................................................70
3.3.1. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam...
.........................................................................................................70

3.3.2. Phương hướng hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam đến năm
2020 .........................................................................................................71

3.4. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa quốc gia trong thủ tục hải quan điện
tử của Việt Nam ................................................................................................72
3.4.1. Đối với Hải quan..............................................................................72
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp liên quan .................................................74
3.4.3. Đối với Nhà nước (Chính phủ, Quốc hội, các Bộ, Ngành liên quan).75

KẾT LUẬN...........................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASW

Hệ thống ASEAN một cửa

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

ICAO

Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế

ICC

Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế

INCOTERMS

Các điều khoản thương mại quốc tế


IMO

Tổ chức Hàng hải thế giới

NSW

Cơ chế một cửa quốc gia

uCUSTOMS

Hệ thống Hải quan toàn diện

UN/CEFACT
UNECE

UN/EDIFACT

Trung tâm tạo thuận lợi thương mại và thương mại điện tử của
Liên hợp quốc

Ủy ban Kinh tế Châu Âu thuộc Liên Hiệp Quốc
Trao đổi dữ liệu điện tử dùng cho Hành chính, Thương mại và
Vận tải

UNCTAD

Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc

WCO


Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

Tổ chức Kinh tế thế giới


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục hải quan điện tử Việt Nam...........................................7
Sơ đồ 1.2. Mô hình khái niệm cơ chế một cửa quốc gia .........................................17

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Bảng 2.1. Sự thay đổi về các loại phí giao dịch khi ứng dụng Cổng thông tin một
cửa ........................................................................................................................42
Bảng 3.1. Tổng hợp việc áp dụng chuẩn mực hải quan hiện đại vào thủ tục hải quan
điện tử Việt Nam giai đoạn 2005 - 2013 ................................................................63
Bảng 3.2. Số Cục Hải quan và Chi cục Hải quan triển khai thủ tục hải quan điện tử
giai đoạn 2005 – 2013. ..........................................................................................64
Bảng 3.3. Số doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2005 –
2013 ......................................................................................................................65
Bảng 3.4. Số lượng tờ khai hải quan điện tử và kim ngạch xuất nhập khẩu thông qua
thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2005 – 2013......................................................66
Hình 2.1. Mô hình kết nối một nơi, truy cập đến nhiều nơi trong cơ chế một cửa
của Malaysia .........................................................................................................35
Hình 2.2. Các bộ phận trong Mô hình một cửa quốc gia của Malaysia..................36
Hình 2.3. Cơ chế vận hành Mô hình một cửa điện tử của Malaysia........................37
Hình 2.4. Tổng quan hệ thống SMK – Dagang Net với Cổng thông tin một cửa
myTRADELINK ...................................................................................................39
Hình 2.5. Một số kết quả đạt được nhờ áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng
Klang.....................................................................................................................44
Hình 2.6. Một số kết quả đạt được nhờ áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng
Klang (tiếp) ...........................................................................................................45
Hình 2.7. Tổng thể dịch vụ ePermit cung cấp kết nối tới Hải quan và 25 cơ quan
chức năng cấp phép khác .......................................................................................46


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với việc ký kết các hiệp định song phương và đa phương về thương mại

quốc tế làm cho nhiệm vụ của ngành hải quan ngày càng phức tạp hơn, nhất là các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá, độc quyền. Bên cạnh đó,
sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ; nhất là Công nghệ thông tin và
truyền thông đã làm thay đổi phương phức hoạt động của cả doanh nghiệp và cơ
quan quản lý nhà nước. Trước sự phát triển đó, và từ khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi
hỏi ngành hải quan phải đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
nghệ vào hoạt động quản lý nhà nước của mình để vừa tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp vừa bảo đảm hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước về hải quan. Ðồng
thời, phải tiếp tục cải cách, hiện đại hóa, đổi mới hơn nữa, nâng cao năng lực cán bộ,

công chức và cải thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng, Công nghệ thông tin,…
Ðứng trước đòi hỏi tất yếu khách quan cần phải cải cách, hiện đại hóa, Chính

phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm và chỉ đạo sát sao công tác cải cách, hiện đại hóa
hải quan. Nhờ cải cách, hiện đại hóa, Tổng cục Hải quan đã xây dựng và phát triển
ngành hải quan bước đầu theo hướng hiện đại, chuyên sâu, chuyên nghiệp. Ngành
hải quan cũng đang thực hiện tốt vai trò cơ quan đầu mối về xây dựng và thực hiện
cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN.

Malaysia là một trong những nước đi đầu trong khối ASEAN về việc triển

khai thủ tục hải quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia. Bên cạnh đó, Hải quan
Malaysia cũng hướng tới việc hoàn thiện mô hình một cửa quốc gia để tiến tới tham
gia xây dựng mô hình một cửa ASEAN. Do đó, mô hình này rất thích hợp cho việc
nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam hiện nay.
Từ những nguyên nhân trên, em đã chọn đề tài “Cơ chế hải quan một cửa

trong thủ tục hải quan điện tử của Malaysia và bài học kinh nghiệm cho hải
quan Việt Nam” làm Khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, việc xây dựng một mô hình hải quan hiện đại bằng cách ứng dụng
các tiến bộ về công nghệ là một xu thế và là mục tiêu của các quốc gia trên thế giới


2
cũng như của ngành Hải quan. Có một số công trình đã nghiên cứu về các vấn đề có
liên quan tới mô hình hải quan hiện đại, cụ thể:
 Đề tài khoa học: “Nghiên cứu các giải pháp kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu trong thông quan điện tử” (Chủ nhiệm đề tài: Văn Bá
Tín – Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội).


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

 Đề tài khoa học: “Nghiên cứu triển khai áp dụng các tiêu chuẩn của hệ

thống GS1 vào lĩnh vực Hải quan ở Việt Nam” (Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt
Nam).

Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu

đến khía cạnh Hệ thống một cửa trong thủ tục Hải quan điện tử của Việt Nam theo
hướng khái quát và hướng tới việc thiết lập mô hình ASEAN một cửa. Vì vậy, đề tài
của em chọn mang tính mới và không bị trùng lặp với các công trình khoa học đã

công bố trước đây.

3. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nhằm nghiên cứu mô hình một cửa quốc gia trong thủ tục hải quan

điện tử của Malaysia và Việt Nam, rút ra bài học từ kinh nghiệm triển khai cơ chế
một cửa quốc gia của Malaysia cho Hải quan Việt Nam và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện mô hình này cho Hải quan Việt Nam, đồng thời tiến tới mô hình ASEAN
một cửa.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Mô hình hải quan một cửa trong thủ tục hải quan

điện tử của Malaysia và Việt Nam.

 Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng áp dụng mô hình hải quan một cửa của

Malaysia và Việt Nam trong vài năm trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu.
 Phương pháp thống kê.
 Phương pháp phân tích và tổng hợp.
6. Kết cấu của Khóa luận


3
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Khóa luận được chia

thành ba chương, bao gồm:
 Chương 1: Tổng quan về cơ chế hải quan một cửa trong thủ tục hải quan
điện tử.
 Chương 2: Kinh nghiệm triển khai cơ chế một cửa trong thủ tục hải quan

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

điện tử của Malaysia.

 Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa trong thủ tục hải quan

điện tử của Việt Nam.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA
TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái quát chung về thủ tục hải quan điện tử

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.1. Thủ tục hải quan điện tử trong tiến trình hiện đại hóa
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan


Theo định nghĩa tổng quát của Công ước Kyoto, thủ tục hải quan được hiểu

như sau: “thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động mà cơ quan hải quan và những
người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ luật pháp hải quan”.
Theo Từ điển nghiệp vụ của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), thủ tục hải

quan là cách xử lý của hải quan áp dụng đối với hàng hóa là đối tượng chịu sự điều
chỉnh của Luật hải quan, với hàng hóa được hiểu là bao gồm cả phương tiện vận tải.
Theo Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014
quy định: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức
hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện
vận tải”.

Trong đó:

 Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải;

người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được
chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
 Công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm

và ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
 Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được
lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
 Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt,

đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.


5
Về nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, Điều 16 của Luật này có quy định
như sau:
 Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự
kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa
khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

 Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi


ro nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
 Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập

cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.

 Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện

và theo đúng quy định của pháp luật.

 Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động

xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.1.1.2. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử

Quy trình thủ tục hải quan bao gồm các bước theo mô hình sau: Khai báo hải

quan  Kiểm tra giám sát  Tính và thu thuế  Thông quan hàng hóa  Kiểm
tra sau thông quan.

Đối với thủ tục hải quan thông thường, người khai hải quan sẽ tự kê khai

những nội dung theo các tiêu thức trên tờ khai hải quan và phải xuất trình đầy đủ bộ
hồ sơ kèm các tài liệu cần thiết tại Chi cục Hải quan. Công chức hải quan sẽ đăng
ký và tiếp nhận hồ sơ vào giờ hành chính theo quy định của pháp luật ngay sau khi
người khai xuất trình bộ hồ sơ. Hàng hóa sẽ được phân vào 1 trong 3 luồng: luồng
xanh, luồng vàng và luồng đỏ dựa trên hai tiêu chí (thương nhân và mặt hàng). Sau
khi phân luồng hàng hóa, Chi cục Hải quan sẽ quyết định hình thức kiểm tra, tỷ lệ
kiểm tra và miễn kiểm tra, từ đó quyết định thông quan hoặc xử lý nếu có vi phạm.

Hình thức thủ tục này đòi hỏi sự có mặt thường xuyên và tiếp xúc trực tiếp của cả
người khai hải quan và công chức hải quan.
Theo Thông tư Số 222/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thí điểm thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan điện tử được định nghĩa như sau:


6
“Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử
lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.”
Quyết định Số 149/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử có nêu đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

là: “Thủ tục hải quan điện tử được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan”.

Từ đó, có thể rút ra khái niệm về thủ tục hải quan điện tử như sau: Thủ tục

hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin
khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải
quan giữa các bên có liên quan được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan. Trong đó, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan được hiểu là hệ
thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để
thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
1.1.2.

Quy trình thủ tục hải quan điện tử

Theo quan điểm của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), khi thực hiện thủ tục

hải quan điện tử:

 Người khai hải quan được khai và truyền số liệu khai hải quan bằng

phương tiện điện tử đến cơ quan hải quan thông qua tổ chức truyền nhận chứng từ
điện tử (người khai hải quan không phải đến cơ quan hải quan để nộp, đăng ký tờ
khai như quy trình thủ tục hải quan truyền thống).

 Cơ quan hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình thức kiểm

tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trên cơ sở phân tích xử lý thông

tin.

 Người khai hải quan tự khai, tự nộp thuế và các khoản thu khác, chịu trách

nhiệm về nội dung khai hải quan của mình.

 Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa dựa trên kết quả xử lý
dữ liệu trên hệ thống Công nghệ thông tin.


7
Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục hải quan điện tử Việt Nam

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

Căn cứ vào Quyết định Số 988/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc

ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại và Thông tư Số 22/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mai, quy trình thủ tục
hải quan điện tử của Việt Nam bao gồm 5 bước. Cụ thể như sau:

 Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

o Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người khai

hải quan và cấp số tiếp nhận đối với bản thông tin đăng ký trước.

o Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có), cấp số và phân
luồng tờ khai hải quan sau khi thông tin khai báo được chấp nhận theo một trong 3
hình thức sau:


8
 Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan điện tử, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa. Tờ khai được phân vào luồng 1 – xanh, Hệ thống chuyển
tờ khai hải quan sang bước 4 của Quy trình.
 Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra, tờ
khai được phân vào luồng 2 – vàng.

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

 Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và hàng hóa

để kiểm tra, tờ khai được phân vào luồng 3 – đỏ.

 Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan (đối với luồng 2 – vàng và luồng 3 – đỏ)
o Công chức hải quan sẽ tiếp nhận chứng từ giấy do người khai hải quan

xuất trình, kiểm tra và đối chiếu với thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống.
o Cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống và trừ lùi các danh mục đã đăng

ký (nếu có)

 Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa


o Hình thức kiểm tra: do công chức hải quan trực tiếp thực hiện thủ công

hoặc bằng dụng cụ, máy móc, thiết bị kỹ thuật hay bằng các biện pháp nghiệp vụ
khác.

o Mức độ kiểm tra: miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng, kiểm tra toàn

bộ lô hàng.

o Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: Chi cục trưởng Chi

cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định theo quy định hiện hành về quản lý rủi
ro. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ
vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin thu thập, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết
định trước đó, chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra. Kết quả kiểm tra được cập nhật vào Hệ thống.
 Bước 4: Quản lý hoàn chỉnh hồ sơ

o Thu thuế: Hệ thống tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai hải quan
trên cơ sở thanh toán của người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống. Trường
hợp người khai hải quan đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế nhưng thông tin về việc
thanh toán thuế chưa được cập nhật kịp thời trên Hệ thống thì công chức hải quan


9
căn cứ bản chỉnh chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ thuế do người khai
hải quan xuất trình (lưu 01 bản chụp có xác nhận của người khai hải quan) để thực
hiện nghiệp vụ RCC trên Hệ thống VNACCS xác nhận tờ khai đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế.

o Xác nhận thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/vận chuyển

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hàng về địa điểm kiểm tra đối với tờ khai luồng vàng, luồng đỏ.
o Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ:

 Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi, quản

lý và hoàn chỉnh hồ sơ của các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”,
“Đưa hàng về bảo quản”, mà còn nợ các chứng từ được phép chậm nộp thuộc bộ hồ
sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.


 Công chức hải quan đã giải quyết thủ tục cho lô hàng tại các Bước 2,

Bước 3 có trách nhiệm tiếp nhận các chứng từ chậm nộp, xử lý các vướng mắc của
lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý,
hoàn chỉnh hồ sơ. Công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh
của hồ sơ, đưa vào lưu trữ nếu đã đầy đủ hồ sơ theo quy định.

 Bước 5: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan

o Trường hợp khu vực giám sát hải quan đã triển khai Hệ thống VNACCS:

Việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào khu vực giám sát hải quan
được thực hiện trên Hệ thống e-Customs tại Văn phòng Đội giám sát và Bộ phận
giám sát cổng khu vực giám sát thuộc Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát
thực hiện. Trong trường hợp Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát không
phân chia thành Văn phòng Đội giám sát và Bộ phận giám sát cổng khu vực giám
sát, hoặc không có Đội giám sát chuyên trách thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quản lý khu vực giám sát chịu trách nhiệm phân công công chức phù hợp thực hiện.
o Trường hợp khu vực giám sát chưa triển khai Hệ thống VNACCS:
 Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ của người khai hải

quan phải xuất trình; kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan; đối chiếu Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu in có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
do người khai hải quan xuất trình, Bảng kê số container với hàng hóa làm căn cứ để
xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát.


10
 Xử lý kết quả kiểm tra: Công chức hải quan giám sát sau khi kiểm tra nếu
phù hợp thì đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” theo mẫu dấu quy

định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào phía
dưới dấu xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giao cho người khai
hải quan nộp lại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai. Trường hợp kết quả kiểm tra

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

không phù hợp, công chức hải quan giám sát báo cáo Chi cục trưởng xem xét giải
quyết cụ thể theo thẩm quyền hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai theo quy định hiện hành.
1.1.3.

Vai trò của hải quan điện tử


Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới và đặc biệt là những nước phát triển

đã chuyển trọng tâm từ kiểm tra hàng hóa sang kiểm tra thông tin hải quan qua
mạng để xác định xác biện pháp kiểm tra dựa trên cơ sở quản lý rủi ro. Bằng cách
ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ, cơ quan hải quan có thể
nắm được đầy đủ thông tin về hàng hóa trước khi hàng xuất hoặc nhập khẩu, đồng
thời theo dõi nợ đọng thuế của doanh nghiệp và tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ
thương mại. Từ đó, có thể thấy việc ứng dụng mô hình hải quan điện tử là một xu
thế tất yếu và có vai trò quan trọng đối với nâng cao hiệu quả công tác của ngành
Hải quan, mang lại lợi ích cho cả cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp.
1.1.3.1. Lợi ích mang lại cho Hải quan

 Nâng cao hiệu quả công tác thông quan hàng hóa: Với các quy trình thủ

tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực quốc
tế, hiệu quả trong công tác thông quan hàng hóa được gia tăng nhanh chóng. Đây là
yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thời gian thông quan, chi phí và thủ tục hành
chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời tăng sức cạnh tranh và tạo lập môi
trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn cho doanh nghiệp.
 Áp dụng thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải

quan với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp
văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực,… Việc này sẽ làm giảm
phiền hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp.


11
 Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thu thập và quản lý số
liệu thống kê của cơ quan hải quan, từ đó tiến tới thực hiện quy trình quản lý thống
nhất:

o Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp thông tin giữa hệ thống của
hải quan và doanh nghiệp được quản lý đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện thuận

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

lợi cho việc lưu trữ, tìm kiếm và tra cứu thông tin. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục
hải quan điện tử sẽ được cơ quan hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ
sơ hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Ứng dụng
Công nghệ thông tin trong quản lý hải quan cho phép hải quan và doanh nghiệp có
thể ngay lập tức truy cập và cập nhật các thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu một
các đầy đủ và chi tiết.

o Số lượng cũng như mức độ phức tạp của các văn bản pháp luật liên quan


đến hải quan ngày càng gia tăng, gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong việc
kiểm soát và xác định các quy định về quản lý điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu
nếu như áp dụng thủ tục hải quan truyền thống. Khi chuyển sang ứng dụng thủ tục
hải quan điện tử, mọi thủ tục hải quan đều được quản lý bằng hệ thống máy tính
theo một quy trình thống nhất, đảm bảo việc ứng dụng một các xuyên suốt và chặt
chẽ các quy định quản lý của nhà nước về thủ tục hải quan và hoạt động xuất nhập
khẩu.

 Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan và

nâng cao hiệu quản thu ngân sách:

o Một trong các chức năng của cơ quan hải quan là tính thuế và thu thuế

trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Bằng cách áp dụng Công nghệ thông tin,
quá trình tính thuế, theo dõi nợ thuế và nộp thu ngân sách được tự động hóa thông
qua hệ thống khai báo và thông quan điện tử. Nhờ vậy, cơ quan hải quan có thể đảm
bảo được nguyên tắc thu thuế đúng, đầy đủ và kịp thời nộp và ngân sách Nhà nước.
o Việc kiểm tra, giám sat của hải quan nhằm chống buôn lậu và gian lận

thương mại. Trong thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan thu thập được thông
tin về hàng hóa và doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau. Việc thu thập thông tin
cũng diễn ra nhanh chóng hơn so với khi tìm hiểu thông tin trong thủ tục hải quan


12
thông thường. Nhờ đó, hải quan có thể phân luồng để quyết định kiểm tra hàng hóa
cũng như tiến hành sàng lọc, phân loại các doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao để
tiến hành kiểm tra.

1.1.3.2. Lợi ích đối với doanh nghiệp
 Thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi phí và tiết kiệm thời

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

gian và nhân lực cho doanh nghiệp.

o Doanh nghiệp có thể khai thông tin vào tờ khai điện tử tại bất cứ địa điểm

nào có máy tính kết nối mạng Internet và gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến
cơ quan hải quan cửa khẩu để làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải
quan). Và thời gian khai báo cũng linh hoạt hơn khi doanh nghiệp có thể khai hải
quan điện tử vào bất kỳ thời điểm nảo chứ không phải bắt buộc khai tại các Chi cục

Hải quan vào giờ hành chính như trước. Thông tin khai báo sẽ được cơ quan hải
quan sẽ tiếp nhận khai báo trong giờ hành chính.

o Tờ khai điện tử được in từ hệ thống của doanh nghiệp, có chữ ký và đóng

dấu của doanh nghiệp được sử dụng thay cho tờ khai giấy và các chứng từ kèm theo
để đi nhận hàng.

o Tốc độ thông quan, tính chính xác và kịp thời trong xử lý công việc cũng

được tăng lên nhanh chóng, còn chi phí và tình trạng tắc nghẽn các luồng lưu
chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu được giảm xuống một cách đáng kể. Nhờ vào các
thông tin do doanh nghiệp khai báo, cơ quan Hải quan có thể kiểm tra các thông tin
về lô hàng và có thể đưa ra quyết định thông quan cho lô hàng trước khi hàng hóa
đến hoặc đi ra khỏi lãnh thổ hải quan. Nếu hàng hoá thuộc luồng xanh (hàng hoá
miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế) thì doanh nghiệp chỉ cần hoàn
thành thủ tục qua mạng và việc thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ được diễn
ra ngay sau đó. Đối với hàng hoá thuộc luồng vàng và đỏ thì thủ tục cũng không
quá phức tạp. Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm
thủ tục, thông qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Các quy định, chính sách liên quan được công bố một cách đầy đủ và
minh bạch trên webiste Hải quan. Việc này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong


13
các hoạt động xuất nhập khẩu của mình, kịp thời nắm bắt được những thay đổi về
yêu cầu, quy trình làm thủ tục hải quan.
 Bên cạnh đó, nhờ thực hiện thủ tục hải quan hiện đại, trong thời gian tới,
doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thực hiện
thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

quan hệ hợp tác làm ăn với nước ngoài và mở rộng thị trường quốc tế. Điều này đặc
biệt cần thiết trong bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn như
hiện nay.

 Đối với những doanh nghiệp là thương nhân ưu tiên đặc biệt còn được

hưởng những lợi ích như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng;
được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/01
tháng cho tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác,
cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai

tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá tại trụ sở của thương nhân
ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký,
được cơ quan hải quan chấp nhận; được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong
thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.

1.2. Cơ chế một cửa quốc gia trong thủ tục hải quan điện tử
1.2.1.

Khái niệm

Theo mô tả trong Khuyến nghị số 33 (2005) (Khuyến nghị và hướng dẫn về

xây dựng cơ chế một cửa nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin giữa cộng đồng
thương mại và chính phủ) do Trung tâm tạo thuận lợi thương mại và thương mại
điện tử của Liên hợp quốc UN/CEFACT đưa ra, “Cơ chế một cửa quốc gia” hay
“Hệ thống một cửa” là một tiện ích cho phép các bên liên quan trong thương mại và
vận chuyển khai báo thông tin và các chứng từ được chuẩn hóa tới một điểm tiếp
nhận duy nhất để hoàn thành các yêu cầu thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh.
Nếu thông tin dạng điện tử, thì các phần tử dữ liệu riêng biệt chỉ phải gửi một lần.
Hiện nay, các định nghĩa về cơ chế một cửa mà các quốc gia đưa ra đều áp dụng và
được phát triển dựa trên định nghĩa này.


14
Ở Việt Nam, khái niệm cơ chế một cửa quốc gia được nêu trong Quyết định
Số 2599/QĐ-BCĐASW về Phê duyệt kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cửa
quốc gia và tham gia Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn 2008 – 2012 do Ban chỉ
đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN ban hành. Theo đó, Cơ chế một cửa quốc
gia là hệ thống tích hợp cho phép:


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

 Các bên tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh nộp/ gửi

thông tin và chứng từ chuẩn hóa tới một điểm tiếp nhận duy nhất;

 Các cơ quan chính phủ xử lý dữ liệu, thông tin và ra quyết định dựa trên

hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra quyết định và gửi quyết
định này tới hệ thống dựa trên thỏa thuận cung cấp và trao đổi thông tin thống nhất
giữa các cơ quan chính phủ; và

 Cơ quan hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan và giải


phóng hàng hóa xuất khẩu/ nhập khẩu/ quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh/
nhập cảnh/ quá cảnh căn cứ trên các quyết định của các cơ quan chính phủ có liên
quan được hệ thống chuyển tới một cách kịp thời dựa trên quy định về cung cấp
dịch vụ công của các cơ quan chính phủ.

Trong khoản I – Điều 1 – Những định nghĩa và khái niệm chung của Nghị

định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN (Protocol to Establish
and Implement The ASEAN Single) cũng có nêu ra định nghĩa về khái niệm này.
Theo đó, Hệ thống một cửa quốc gia (National Single Window – NSW) là một hệ
thống cho phép:

 Việc xuất trình một lần dữ liệu và thông tin;

 Việc xử lý thông tin và dữ liệu đồng thời và một lần;

 Việc ra quyết định một lần cho việc giải phóng và thông quan hàng hóa.

Việc ra quyết định một lần được hiểu một cách thống nhất là cơ quan Hải quan sẽ ra
quyết định một lần duy nhất cho việc giải phóng hàng hóa dựa trên cơ sở các quyết
định của các Bộ, Ban ngành chức năng có liên quan được gửi tới cho Cơ quan Hải
quan một cách kịp thời, nếu có. (Protocol to establish and implement the ASEAN
Single Window, tr.2)


15
Còn theo quan điểm của Tổ chức Hải quan thế giới WCO nêu ra trong WCO
– Tập 1 (WCO Volume 1) thì định nghĩa về Cơ chế một cửa luôn giữ vững quan
điểm thực hiện “ việc xuất trình một lần” đối với các cơ quan chính phủ đòi hỏi

thông tin từ các nhà xuất nhập khẩu và người chuyên chở để đảm bảo tuân thủ các
quy định khi hàng hóa, người và phương tiện vận tải di chuyển qua biên giới. Việc

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

di chuyển qua biên giới bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh. “Việc xuất
trình một lần” hàm ý tránh việc xuất trình nhiều lần và lặp lại cùng một thông tin
đến các cơ quan chính phủ. “Việc xuất trình một lần” không đồng nghĩa với việc
gửi tất cả các loại thông tin trong cùng một lần gửi duy nhất. Dữ liệu có thể được
chia ra gửi nhiều lần, cho phép người khai hải quan cung cấp các thông tin theo trật
tự hợp lý của các bước giao dịch tuân theo các quy định về thông quan trong cả quá
trình.


“Việc xuất trình một lần” không thể thực hiện được nếu thông tin và chứng

từ không được tiêu chuẩn hóa. Cụm từ “xuất trình” trong “xuất trình một lần” ngụ ý
việc cung cấp thông tin theo luật định tới một Chi cục Hải quan và ở đây hải quan
sẽ đưa ra quyết định hoặc xác nhận về những dữ liệu đã gửi tới. Chứng từ và thông
tin đã đăng ký sẽ coi là một “tờ khai” hoặc “đề nghị thông quan”. Người khai hải
quan sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chân thực của thông tin trong
tờ khai hải quan.

Quá trình giao dịch theo cơ chế một cửa là một tập hợp các hoạt động có liên

quan và có tổ chức để đạt được yêu cầu xuất trình một lần cho người giao dịch và
người vận tải. Những quy trình đó bao gồm cả việc các cơ quan chính phủ phản hồi
lại những thông tin cho doanh nghiệp, tuy nhiên, phải nói rõ thêm là khái niệm này
ám chỉ những phản hồi mang tính hài hòa và hợp tác theo đúng quy định về thông
quan hàng hóa của Chi cục Hải quan cho người khai hải quan. Việc tránh gửi những
thông tin thừa thãi từ cơ quan hải quan đến doanh nghiệp và ngược lại sẽ giúp cho
những tiềm năng về xây dựng Môi trường một cửa quốc gia dần được bộc lộ.
(World Customs Organization, 2011, Volume 1, tr. 17).
Việc thực hiện cơ chế một cửa quốc gia là một xu thế tất yếu trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện Hải quan trong công cuộc hiện đại hóa. Cơ chế một cửa
quốc gia sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho cả các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.


16
Để thông quan 1 lô hàng có thể phải đi xin giấy phép của nhiều bộ ngành khác nhau
rất mất thời gian và phải chuẩn bị nhiều chứng từ, đặc biệt những chứng từ này có
thể bị lặp lại nhiều lần tại nhiều Cơ quan chính phủ khác nhau. Cơ chế một cửa
quốc gia cho phép doanh nghiệp chỉ phải nộp 1 bộ hồ sơ duy nhất. Đó cũng sẽ là
điểm trung chuyển hồ sơ đến những nơi yêu cầu và trả hồ sơ theo đúng thời hạn cố


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

định. Cơ chế một cửa quốc gia giúp đơn giản hóa và hài hòa thủ tục đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, đồng thời rút ngắn thời gian và giảm chi phí trong
các thủ tục thông quan, giải phóng hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, bên cạnh đó
nâng cao chất lượng, tính chính xác của thông tin, chứng từ do cộng đồng doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế cung cấp.

Không những vậy, Cơ chế một cửa quốc gia giúp đảm bảo tính công khai,

minh bạch và nâng cao tính dự báo của các cơ chế, chính sách do chính phủ ban
hành; nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các cơ quan chính phủ và năng lực

quản lý, điều hành của các chủ thể kinh tế; làm tăng khả năng cạnh tranh với các
hàng nội địa, thâm nhập vào các thị trường lớn cũng như tiếp cận nhiều nguồn lực
phục vụ sản xuất. Từ đó, sẽ là tiền đề để sẵn sàng kết nối với cơ chế một cửa
ASEAN theo trao đổi thông tin thương mại với các đối tác thương mại khác trên
toàn cầu.

1.2.2.

Mô hình cơ chế một cửa quốc gia trong thủ tục hải quan điện tử

1.2.2.1. Mô hình cơ chế một cửa quốc gia trong thủ tục hải quan điện tử
Có sáu thành phần chính trong hoạt động vận tải và thương mại quốc tế liên

kết với nhau trong mô hình khái niệm cơ chế một cửa quốc gia, bao gồm:
 Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm về thông quan và giải phóng hàng hóa

xuất khẩu/ nhập khẩu/ quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh/ nhập cảnh/ quá
cảnh.

 Các cơ quan chính phủ tham gia quản lý nhà nước về hoạt động vận tải,

thương mại quốc tế.

 Các thể chế tài chính, ngân hàng, cơ quan bảo hiểm.
 Cộng đồng vận tải, giao nhận.
 Cộng đồng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập
khẩu…


17

 Các thành viên ASEAN và các đối tác thương mại khác trên toàn cầu.
Sơ đồ 1.2. Mô hình khái niệm cơ chế một cửa quốc gia

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.2.2.2. Chức năng cơ bản của mô hình một cửa trong thủ tục hải quan điện

tử

Cơ chế một cửa quốc gia có những chức năng cơ bản mang tính khái quát sau

đây:


 Cổng thông tin hướng dẫn về quy định và chính sách: chức năng này cung

cấp thông tin hướng dẫn về chính sách; quy trình thủ tục; yêu cầu hồ sơ, chứng từ,
dữ liệu;… để thực hiện các hoạt động vận tải và thương mại quốc tế trong và ngoài
nước.

 Kho dữ liệu quốc gia về thương mại và vận tải: chức năng này cho phép

các chính phủ và các bên liên quan quản lý, lưu giữ và khai thác thông tin tổng hợp
về hoạt động vận tải và thương mại quốc tế.

 Kho dữ liệu quốc gia về các bên tham gia: chức năng này cho phép chính

phủ và các bên liên quan quản lý các bên tham gia; đăng lý, thu hồi, gia hạn, phân
quyền… truy nhập, tác nghiệp,… hệ thống một cửa quốc gia.

 Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật: chức năng này cho phép hệ thống thực hiện các
nghiệp vụ xử lý thông tin, hỗ trợ và ra quyết định trên nền tảng các quy tắc xử lý
nghiệp vụ chuẩn hóa và tự động hóa. Chức năng có thể chia ra thành các nhóm phục
vụ cho từng đối tượng cụ thể bao gồm:


18
o Nhóm chức năng quản lý hải quan,
o Nhóm chức năng xử lý nghiệp vụ quản lý của các cơ quan chính phủ có
liên quan,
o Nhóm chức năng về thanh toán và bảo hiểm,

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

o Nhóm chức năng về nghiệp vụ vận tải, giao nhận,
o Nhóm chức năng liên chính phủ.

 Giao tiếp và trao đổi thông tin: Chức năng này cung cấp hệ thống các giao

diện và dịch vụ cho các bên liên quan (bao gồm cộng đồng thương mại và các cơ
quan chính phủ) để tiếp nhận, trao đổi thông tin với nhau để thực hiện các quy định,
quy trình thủ tục liên quan đến hoạt động thương mại.
1.2.3.

tử

Điều kiện triển khai mô hình một cửa trong thủ tục hải quan điện


Theo Khuyến nghị Số 33 – Khuyến nghị và hướng dẫn về việc xây dựng Cơ

chế một cửa nhằm nâng cao hiệu quả trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và chính
phủ do UN/CEFACT xuất bản, trong quá trình xây dựng cơ chế một cửa, chính phủ
và các doanh nghiệp được khuyến khích nên sử dụng các khuyến nghị, chuẩn mực
và các công cụ hiện hữu đã được phát triển trong nhiều năm qua bởi các cơ quan
liên chính phủ và các tổ chức quốc tế như UNECE, UNCTAD, WCO, IMO, ICAO
và ICC. Việc xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa quốc gia phụ thuộc
vào một số tiền đề nhất định và một số yếu tố quan trọng mà cần được áp dụng linh
hoạt cho từng nước và từng dự án phát triển. Tổng kết lại, UN/CEFACT lập ra danh
sách các yếu tố tạo nên sự thành công khi xây dựng cơ chế một cửa dựa vào các
nghiên cứu được UN/CEFACT tiến hành. Bao gồm:

 Ý chí của các cấp lãnh đạo: Sự tồn tại của ý chí chính trị quyết đoán về

việc thực hiện cơ chế một cửa hiện diện trong cả chính phủ và doanh nghiệp là một
trong những yếu tố quan trọng cho sự thành công của việc triển khai cơ chế này. Để
đạt được ý chí này, nó đòi hỏi phải có thông tin rõ ràng và toàn diện về mục tiêu, hệ
quả, lợi ích và các trở ngại có thể gặp phải trong quá trình triển khai cơ chế một cửa.
Tính sẵn có của các nguồn lực cũng có quan hệ trực tiếp đến mức độ của ý chí


19
chính trị sự ràng buộc với cơ chế này. Việc đạt được quan điểm chính trị cần thiết sẽ
là nền tảng cho mọi yếu tố thành công khác tiếp nối theo.
 Cơ quan chức năng có đủ tiềm lực: Liên quan đến sự cần thiết về quan
điểm chính trị là yêu cầu phải có cơ quan đầu não mạnh,giàu tiềm lực và có đủ thẩm
quyền để tiến hành dự án này và bao quát được từng giai đoạn phát triển của nó. Tổ


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

chức này phải có sự hỗ trợ phù hợp về mặt chính trị, thẩm quyền pháp lý, nguồn tài
chính và nguồn nhân lực cần thiết, và có sự liên kết với cộng đồng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cũng cần phải có một cá nhân ưu tú trong tổ chức để làm người chỉ
đạo cho đề án này.

 Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp: Cơ chế

một cửa là một mô hình thực tế về sự hợp tác giữa các cơ quan nhà nước với nhau
và giữa cơ quan chức năng với doanh nghiệp. Nó đại diện cho một cơ hội thuận lợi
để xây dựng mối quan hệ Nhà nước – tư nhân trong việc xây dựng và vận hành hệ
thống. Từ đó, các đại biểu của tất cả các cơ quan chính phủ và tư nhân có liên quan

sẽ được tham gia vào mọi giai đoạn trong quá trình phát triển của hệ thống này từ
lúc sơ khai, giai đoạn phân tích vị thế, giai đoạn thiết kế dự án và xuyến suốt đến
khi thực hiện mô hình. Sự thành công cuối cùng của mô hình một cửa phụ thuộc
vào sự hợp tác, sẵn sàng và phối hợp thực hiện của các bên tham gia để đảm bảo
rằng hệ thống này sẽ trở thành mô hình chung cho quy trình thương mại của họ.
 Đặt ra mục tiêu và phạm vi cụ thể cho việc triển khai cơ chế: Giống như

bất kỳ dự án nào, việc xác định rõ ràng mục tiêu và kỳ vọng cho việc xây dựng cơ
chế một cửa từ khi bắt đầu sẽ giúp định hướng cho dự án theo các giai đoạn khác
nhau. Điều này cần dựa trên một bản phân tích kỹ lưỡng về nhu cầu, kỳ vọng và
nguồn lực của các nhà đầu tư chủ chốt, đồng thời cũng dựa trên những cơ sở hạ tầng
sẵn có và thực trạng tiếp cận tới những thông tin thương mại được đệ trình lên chính
phủ. Như đã nêu ở trên, bản phân tích này phải đề cập đến những nhà đầu tư bao
gồm cả Nhà nước và tư nhân. Cơ chế một cửa thường được nhìn nhận như một phần
nằm trong tổng thể chiến lược thuận lợi hóa thương mại.

 Hệ thống dễ dàng truy cập và thân thiện với người sử dụng:
o Khả năng truy cập dễ dàng và thân thiện với người sử dụng cũng là những
yếu tố chiến lược tác động đến kết quả của kế hoạch triển khai cơ chế một cửa.


20
Những hướng dẫn và chỉ dẫn vận hành toàn diện nên được cung cấp cho người dùng.
Bộ phần trợ giúp và dịch vụ hỗ trợ người sử dụng, bao gồm cả việc đào tạo, nên
được thành lập, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của quá trình. Bộ phận hỗ trợ sẽ là
kênh hữu ích cho việc thu thập thông tin phản hồi về những vấn đề vướng mắc
trong hệ thống, và những thông tin này còn có thể trở thành công cụ có giá trị cho

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

việc phát triển trong tương lai. Giá trị và sự cần thiết của các khóa đào tạo thực
hành cho người dùng cần được nhấn mạnh, đặc biệt là trong thời kỳ đầu của việc
triển khai. Ngoài ra, cần chú trọng đến yêu cầu đa ngôn ngữ ở một số quốc gia.
o Thiết kế của dự án cần được điều chỉnh hài hòa với trình độ Công nghệ

thông tin của nước hoặc khu vực đang áp dụng cơ chế này. Có tầm nhìn bao quát về
tiềm năng phát triển công nghệ trong tương lai của khu vực này và số lượng người
dùng tối đa có thể có sẽ giúp việc áp dụng cơ chế một cửa đạt hiệu quả ngay từ lúc
ban đầu. Trong nhiều trường hợp, điều này còn chi phối hệ thống thông quan truyền
thống hay hệ thống thông quan kết hợp điện tử và truyền thống.

 Môi trường pháp lý cần thiết: Việc tạo lập môi trường pháp lý là điều kiện


tất yếu cho việc triển khai cơ chế một cửa. Các nguồn luật và giới hạn pháp lý có
liên quan cần được làm rõ và phân tích một cách kỹ lưỡng. Ví dụ, việc thay đổi về
luật pháp đôi khi là cần thiết để tạo thuận lợi cho cho việc trao đổi/ nộp dữ liệu điện
tử và/ hoặc hệ thống chữ ký điện tử. Hơn nữa, các hạn chế liên quan tới việc chia sẻ
thông tin giữa các nhà chức trách và các chi cục cũng như việc sắp xếp có tổ chức
cho quá trình vận hành cơ chế một cửa cũng cần phải được khắc phục. Đồng thời,
các vấn đề pháp lý về ủy quyền lãnh đạo và điều hành cho một cơ quan đứng đầu
cũng cần được xem xét.

 Áp dụng các chuẩn mực và khuyến nghị quốc tế:

o Việc triển khai cơ chế một cửa về cơ bản là kế thừa sự hài hòa và liên kết

của các văn bản thương mại và các bộ dữ liệu có liên quan. Để đảm bảo khả năng
tích hợp với các hệ thống và ứng dụng quốc tế khác, các văn bản và mô hình dữ liệu
này phải được dựa trên nền tảng các chuẩn mực và khuyến nghị quốc tế. Điều này
là chính xác kể cả khi mô hình một cửa được thiết kế để vận hành mà không sử
dụng đến các phương tiện kết nối dữ liệu điện tử.


×