Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại nhật bản và bài h c kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 87 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI NHẬT BẢN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên


: Lê Thu Hằng

Mã sinh viên

: 1111110230

Lớp

: Anh 17

Khóa

: 50

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

: Th.S Nguyễn Thị Yến

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI .................................... 3
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm tiền gửi trên thế giới. ......... 3

1.2.


Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm tiền gửi................................................... 5

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi ........................................ 5

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.2.1.1. Khái niệm............................................................................................. 5
1.2.1.2. Đặc điểm của BHTG ........................................................................... 5
1.2.2. Vai trò và mục tiêu của Bảo hiểm tiền gửi............................................... 6
1.2.2.1. Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi ............................................................. 6
1.2.2.2. Mục tiêu của Bảo hiểm tiền gửi........................................................... 9
1.3.


Mô hình hoạt động Bảo hiểm tiền gửi. .......................................................... 9

1.3.1. Mô hình chuyên chi trả. ............................................................................ 9
1.3.2. Mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng. ............................................... 10
1.3.3. Mô hình giảm thiểu rủi ro. ..................................................................... 10
1.4.

Các yếu tố điều chỉnh hoạt động BHTG ..................................................... 11

1.4.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi..................................... 11
1.4.2. Các bên tham gia hoạt động bảo hiểm tiền gửi. .................................... 13
1.4.3. Đối tượng được bảo hiểm ....................................................................... 15
1.4.4. Hạn mức chi trả. ..................................................................................... 16
1.4.5. Phí Bảo hiểm tiền gửi ............................................................................. 17
1.4.6. Cơ chế xử lý các tổ chức tài chính bị đổ vỡ. .......................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI
NHẬT BẢN. ............................................................................................................. 21
2.1. Khái quát chung. .............................................................................................. 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm tiền gửi tại Nhật Bản .......... 21
2.1.2. Mô hình hoạt động của bảo hiểm tiền gửi tại Nhật Bản. ........................ 23
2.2. Phân tích hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Nhật Bản. ................................... 24
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Nhật Bản. ................ 24
2.2.1.1. Luật Bảo hiểm tiền gửi. ........................................................................ 24
2.2.2.2. Các văn bản dưới luật .......................................................................... 25
2.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi ...................................................... 25


2.2.3. Đối tượng được bảo hiểm và không được bảo hiểm. ............................... 26
2.2.3.1. Đối tượng được bảo hiểm: ................................................................... 26
2.2.3.2. Đối tượng không được bảo hiểm: ........................................................ 27

2.2.4. Hạn mức chi trả ......................................................................................... 27
2.2.5. Phí bảo hiểm tiền gửi. ................................................................................ 28
2.2.5.1. Tỷ lệ phí bảo hiểm. ............................................................................... 28

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2.2.5.2. Tổng phí bảo hiểm tiền gửi. ................................................................. 30
2.2.6. Chi trả tiền gửi bảo hiểm. .......................................................................... 31
2.2. .

ệ thống gi m s t và kiểm t

hoạt động ảo hiểm tiền gửi. .................. 32


2.2.8. Quy trình xử lý các tổ chức tài chính bị đổ bể. ......................................... 34
2.3. Đánh giá hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Nhật Bản. .................................... 38
2.3.1. Thành công của hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Nhật Bản.................... 38
2.3.2. Hạn chế trong hoạt đông Bảo hiểm tiền gửi của Nhật Bản. ................... 42
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI
TẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 44
3.1. Khái quát chung. .............................................................................................. 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. .......... 44
3.1.2. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. ....................................................... 46
3.1.2.1. Hình thức sở hữu của tổ chức BHTGVN ............................................. 46
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức BHTGVN. .................................................................... 46
3.1.3. Mô hình hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. ............................. 48
3.2. Phân tích hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. ................................... 49
3.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi. ...................................... 49
3.2.1.1. Luật Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. ........................................................ 49
3.2.1.2. Các văn bản dưới Luật. ........................................................................ 51
3.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi. ..................................................... 51
3.2.3. Đối tượng được bảo hiểm và không được bảo hiểm. ............................... 53
3.2.3.1. Đối tượng được bảo hiểm. ................................................................... 53
3.2.3.2. Đối tượng không được bảo hiểm: ........................................................ 54
3.2.4. Hạn mức chi trả. ........................................................................................ 54
3.2.5. Phí bảo hiểm tiền gửi. ................................................................................ 56


3.2.5.1. Tỷ lệ phí bảo hiểm. ............................................................................... 56
3.2.5.2. Tổng phí bảo hiểm tiền gửi. ................................................................. 57
3.2.6. Chi trả tiền gửi bảo hiểm. .......................................................................... 58
3.2.7. Hệ thống giám sát và kiểm tra hoạt động bảo hiểm tiền gửi. .................. 59

3.2.7.1. Công tác giám sát từ xa. ...................................................................... 59
3.2.7.2. Công tác kiểm tra tại chỗ. ................................................................. 60

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.2.8. Quy trình xử lý các tổ chức tài chính bị đổ bể. ...................................... 61
3.3.

Đánh giá hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.................................. 64

3.3.1. Thành công của hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. ................... 64
3.3.2. Hạn chế của hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. ......................... 65
3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại

Nhật Bản. ................................................................................................................. 68
3.4.1. Về cơ sở pháp lý.......................................................................................... 68
3.4.2. Về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. ...................................................... 69
3.4.3. Về hoạt động gi m s t và đ nh gi

ủi ro. ................................................ 70

3.4.4. Về cơ chế xử lý đổ vỡ và giảm thiểu các rủi ro xảy ra trong hệ thống
ngân hàng. ............................................................................................................ 71
3.4.5. Phát triển nguồn nhân lực......................................................................... 73
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 76
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

1

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

2


BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

3

BHTM

Bảo hiểm thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NH

Ngân hàng

DICJ

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản


DIV

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

RCC

Tổng công ty thu hồi và xử lý nợ

BB

Ngân hàng bắc cầu

TTg

Thủ Tướng



Quyết định


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa Tổ chức BHTG, Người gửi tiền và Tổ chức tham gia
BHTG ........................................................................................................................ 13
Hình 2.1: Mô hình hoạt động hỗ trợ tài chính của DICJ........................................... 35

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của BHTGVN ...................................................... 47
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 : So sánh 3 mô hình bảo hiểm tiền gửi ...................................................... 11
Bảng 2.1: Sự thay đổi hạn mức chi trả của DICJ từ khi thành lập............................ 27
đến năm 2015 ............................................................................................................ 27
Bảng 2.2: Tỷ lệ phí bảo hiểm của DICJ từ khi thành lập đến năm 2015 .................. 29
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm tiền gửi từ năm 2011 đến 2013 (đơn vị tỷ Yên) 30
Bảng 2.4 : Tổng số tiền đã thu và chi của DICJ từ năm 2008 đến năm 2013 (đơn vị:
Yên) ........................................................................................................................... 31
Bảng 2.5: Số lượng các tổ chức tài chính bị thanh tra .............................................. 33
Bảng 2.6: Số lượng các khoản nợ xấu mà RCC thu mua được trong khoảng thời
gian 2008 đến 2013. .................................................................................................. 36
Bảng 3.1: Số tiền tổ chức BHTGVN thực hiện chi trả từ năm 2011 đến 2014 ........ 59

Bảng 3.2: Số tiền hỗ trợ tài chính cho các TCTD từ khi BHTGVN thành lập đến
nay. ............................................................................................................................ 62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Số lượng tổ chức tham gia BHTG ........................................................ 52
Biểu đồ 3.2: Sự suy giảm tỉ lệ hạn mức chi trả BHTG/GDP bình quân đầu người tại
Việt Nam. .................................................................................................................. 55
Biểu đồ 3.3: Số phí BHTG thu được từ năm 2011 đến 2014 (đơn vị tính: tỷ VNĐ) 57


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo từ năm 1986 đến nay, đã đạt được được những thành tựu
kinh tế phát triển nhất định và đời sống nhân dân được cải thiện rất nhiều

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Tuy nhiên, cùng với các thành công trong nhiều lĩnh vực, nền kinh tế thị
trường tại Việt Nam vẫn c n tồn tại những mặt trái, gây ra ảnh hưởng xấu tới sự
phát triển bền vững. Đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ như hệ thống tài chính- ngân
hàng. Khi đời sống phát triển đến một mức độ nhất đinh, người dân s c những
hoản tiết iệm ri ng và xu hướng gửi số tiền tiết iệm đ để tạo them lợi nhuân. Vì
thế, để củng cố niềm tin và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, vào năm 2000, bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam đã chính thức ra đời.

Sau 14 năm hoạt động và phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã từng bước
khẳng định được vai trò của mình đối với người gửi tiền, tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi. Tuy nhiên, hệ thống bảo hiểm tiền gửi vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu
sót,việc nhìn nhận các điểm mạnh điểm yếu để từ đ c những giải pháp thích hợp
cho quá trình hoạt động của hệ thống thực sự hiệu quả là một vấn đề vô cùng cần
thiết và quan tr ng

Khi bước vào sân chơi rộng lớn hơn ở tầm khu vực và thế giới, việc phát triển
các ngành dịch vụ trong nước đặc biệt là dịch vụ ngân hàng càng tăng cao. Do đ ,
việc đảm bảo về chất lượng và sự phong phú hơn của các loại hình dịch vụ là một
điều tất yếu. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam c ng h ng ngoại lệ. Với tư thế là người
đi sau, Việt Nam có thể h c hỏi các bài h c kinh nghiệm từ Nhật Bản – quốc gia
có hệ thống bảo hiểm tiền gửi phát triển trong khu vực Đ ng Nam Á.
Với các lý do trên, em lựa ch n đề tài: “Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Nhật
Bản và bài h c kinh nghiệm cho Việt Nam” cho h a luận của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Th ng qua các nghi n cứu đánh giá về thực trạng bảo hiểm tiền gửi tại Việt
Nam ết hợp với những thành c ng đã đạt được tại Nhật Bản, từ đ đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam trong thời gian
tới


2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài viết này, em đã sử dụng các phương pháp nghi n cứu như: phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, so sánh kết hợp với hệ thống lý thuyết và tư
duy logic nhằm đem lại những đánh giá và phân tích chính xác nhất các vần đề đang
được nghiên cứu.
4. Đối tƣợng nghiên cứu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động bảo hiêm tiền gửi tại Nhật Bản và
Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2011-2014.
6. Bố cục

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành
3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm tiền gửi.

Chương 2: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Nhật Bản.

Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và một số giải pháp nhằm phát
triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi.


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm tiền gửi trên thế giới.
Khái niệm Bảo hiểm tiền gửi là một khái niệm phổ biến, được hình thành từ


rất lâu trên thế giới. Hoạt động tài chính, ngân hàng luôn gắn liền với những rủi ro
tiềm ẩn, h lường trước. Do đ , các quốc gia luôn tìm m i biện pháp để duy trì và

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

củng cố niềm tin của người gửi tiền trong bất kỳ trường hợp nào. Khi người dân gửi
tiền, số tiền đ vẫn được đảm bảo dưới hình thức “ngầm”, hay Chính phủ s đứng
ra chi trả khi các ngân hàng bị đổ bể, mặc dù h ng c ng hai. Tuy nhi n, điều đ
không mang lại l ng tin cho người gửi tiền c ng như lợi ích cho Chính phủ.
Hệ thống bảo hiểm tiền gửi được hình thành từ việc bảo hiểm “ngầm” sang
bảo hiểm c ng hai. Người gửi tiền s được chi trả một phần hoặc toàn bộ số tiền
nếu ngân hàng bị đổ bể theo hợp đồng hoặc các cam kết công khai. Hoạt động này
lần đầu ti n được ra mắt công khai tại New York, Mỹ năm 1829 với tên g i “

Chương trình bảo hiểm trách nhiệm ngân hàng” (A ban

obligation insurance

program), mục đích của chương trình là bảo hiểm trách nhiệm với các khoản tiền
gửi ngân hàng và cấp chứng chỉ huy động tiền gửi. Sau đ , các bang Vermont,
Indiana, Michigan, Ohia và Iowa tại Mỹ đã thành lập tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
trong giai đoạn 1831-1858. Tuy nhiên, do một số chính sách về ngân hàng được ban
hành trong những năm sau (1886) đã làm cho các tổ chức này phải đ ng cửa. Hoạt
động Bảo hiểm tiền gửi tiếp tục diễn ra ở Mỹ vào những năm 1908-1930. Giai đoạn
1908-1917, Mỹ có tám bang thành lập hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Đến năm 1930,
cả tám hệ thống này phải đ ng cửa do những ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế dẫn
đến nhiều ngân hàng đ ng cửa và các tổ chức Bảo hiểm tiền gửi bị mất khả năng
thanh khoản.

Trong giai đoạn 1930 – 1933, mỗi năm c hơn 1.000 ngân hàng ngừng hoạt
động, đỉnh cao là năm 1933 c 4.000 ngân hàng thương mại phải ngừng hoạt động
cùng 1700 tổ chức tín dụng phá sản, gây thiệt hại nặng nề cho người gửi tiền. Trong
hoàn cảnh đ , y u cầu cấp thiết là xây dựng một tổ chức tài chính riêng biệt, có tính
chất ổn định, vững vàng để ngoài việc bảo vệ và duy trì lòng tin của người gửi tiền
mà còn góp phần đảm bảo ổn định cho hệ thống tài chính, ngân hàng. Dưới sức ép
đ , Quốc hội Mỹ đã ban hành Luật Bảo hiểm tiền gửi Mỹ vào ngày 16/6/1933 và


4
vào ngày 1/1/1934, Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Mỹ (Federal Deposit Insurance
Corporation – FDIC) được thành lập, và đây c ng là m hình mẫu đầu tiên về Bảo
hiểm tiền gửi. Trong hai thập kỷ 1960 -1970, hệ thống Bảo hiểm tiền gửi đã được
thành lập và phát triển ở một loạt các quốc gia như Na Uy (1961), Ấn Độ (1963),
Philippines (1963), Đức (1966), Canada (1967), Phần Lan (1979), Nhật Bản (1971).

Và xu hướng này vẫn tiếp tục tăng cao, đặc biệt là tại Châu Á, khu vực có nền

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

kinh tế đang phát triển ngày một mạnh m và năng động hơn. Điều này thể hiện rõ
qua thời gian các nước trong khu vực Châu Á thành lập hệ thống Bảo hiểm tiền gửi:
Hàn Quốc (1996), Đài Loan (1985), Việt Nam (2000), Malaysia (2005) và
Indonesia (2005). Trong số đ , c rất nhiều hệ thống Bảo hiểm tiền gửi đã phát
triển, mở rộng hơn nhằm hướng tới mô hình hoạt động theo hệ thống Bảo hiểm tiền
gửi giảm thiểu rủi ro như Nhật Bản hay Philippines. Đối với các quốc có nền kinh tế
chuyển đổi ở khu vực Châu Âu, nơi đang áp dụng những khuyến nghị về các thông
lệ quốc tế tốt nhất để trở thành thành viên của EU, c ng đã thành lập tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi, ví dụ như Hungary (1993), Cộng hòa Séc (1994) Rumani (1996),

Cộng hòa Latvia (1998), Nga (2003).

Tính đến cuối năm 2013, đã c 112 quốc gia thành lập hệ thống Bảo hiểm tiền
gửi công khai từ việc nghiên cứu 189 quốc gia trên thế giới. Đây là một sự gia tăng
mạnh m về việc thành lập hệ thống BHTG. (Tham khảo tại Phụ lục)
Trước sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các hệ thống BHTG trên thế giới và
nhằm giúp các hệ thống BHTG hoạt động thống nhất theo mục tiêu và nguyên tắc
chung với vai trò bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế tài chính thế giới, ngày 6/5/2002
Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (International Association of Deposit Insurers –
IADI) được thành lập, có trụ sở tại Thụy Sĩ. Với sự tham gia của các hệ thống
BHTG trên thế giới, IADI đã đánh dấu sự quan tâm chung của nhiều nước về hoạt
động BHTG và hứa hẹn là một động lưc phát triển trên phạm vi toàn cầu.
IADI là một tổ chức phi lợi nhuận và được thành lập theo luật Thụy Sĩ, quyền
hành xử lý các vấn đề của Hiệp hội thuộc về Đại hội các thành viên. Hiệp hội được
điều hành bởi hội đồng điều hành gồm 21 cá nhân xuất sắc đại diện cho các hệ
thống BHTG trên thế giới. Qua 13 năm hoạt động, đến nay IADI đã chứng tỏ được
vai tr c ng với nhiệm vụ gắn kết các hệ thống BHTG trên thế giới nhằm xây dựng


5
một nền tài chính ổn định mang tính chất toàn cầu. Cho đến nay số lượng các thành
vi n IADI đã tăng l n 79 thành vi n, 7 tổ chức liên kết và 13 cổ đ ng.
1.2.

Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm tiền gửi.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi
1.2.1.1.

Khái niệm


Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tham gia BHTG và người gửi tiền về việc tổ chức BHTG s thanh toán số tiền gửi
được bảo hiểm (đ i hi bao gồm cả tiền lãi) cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia
BHTG bị chấm dứt hoạt động hoặc mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền.
Theo chương 1 điều 4 khoản 1 của luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, hái
niệm Bảo hiểm tiền gửi được định nghĩa như sau: “ Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm
hoàn trả tiền gửi cho người được Bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm
khi tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền
gửi cho người gửi tiền hoặc bị phá sản”.


Một vài định nghĩa hác nhau về khái niệm này như: John Blac đã định nghĩa
trong từ điển kinh tế Oxford, phát hành năm 1997: “ Bảo hiểm tiền gửi là dịch vụ
bảo hiểm rủi ro các ngân hàng hoặc các trung gian tài chính bị phá sản cho người có
tiền gửi tại các ngân hàng hoặc các trung gian tài chính đ ”. Hay Bảo hiểm tiền gửi
là một dạng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của tổ chức huy động tiền gửi đối với
người gửi tiền.
1.2.1.2.

Đặc điểm của BHTG

Bảo hiểm tiền gửi thuộc loại bảo hiểm trách nhiệm, với các loại bảo hiểm
trách nhiệm, tổ chức BHTG không thể lường trước được những rủi ro có thể xảy ra
với xác suất gần đúng. Tuy nhi n, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có thể dự đoán được
những rủi ro này thông qua số dư tiền gửi có kỳ hạn. Khi mới thành lập, các tổ chức
tín dụng, ngân hàng có thể tham gia BHTG một cách tự nguyện, nhưng sau hi hoạt
động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi đi vào quỹ đạo ổn định thì Nhà nước quy định
việc tham gia Bảo hiểm tiền gửi là bắt buộc. hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy số
đ ng bù số ít nhằm phân tán rủi ro.
Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm không cần làm các thủ tục mua
bảo hiểm tiền gửi. Các khoản tiền gửi s tự động được bảo hiểm ngay lập tức trong


6
giới hạn và phạm vi bảo hiểm khi các ngân hàng tham gia Bảo hiểm tiền gửi. Khác
với các loại hình bảo hiểm ia, người được bảo hiểm có thể tăng mức đền bù bằng
cách đ ng th m phí hoặc thông qua việc thỏa thuận với các tổ chức bảo hiểm. Tuy
nhiên, số tiền gửi được bảo hiểm s được quy định bằng văn bản pháp luật do phạm
vi bảo hiểm và giới hạn bảo hiểm áp đặt. Ngoài ra đối với các khoản tiền ngoài giới
hạn bảo hiểm s được xử lý như một khoản nợ khác nếu các tổ chức tín dụng bị đổ


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

bể.

Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi s chỉ bảo hiểm các khoản tiền gửi, chứ không bảo
hiểm các khoản tiền đầu tư, tiền gửi liên ngân hàng hay các khoản tiền gửi của các
cổ đ ng lớn của tổ chức huy động tiền gửi. H là người chịu trách nhiệm đối với sự
tồn tại và phát triển của tổ chức tín dụng, h có kiến thức và tầm nhìn để đánh giá
được mức độ rủi ro, bất trắc mà các khoản tiền của mình có thể gặp phải. Nên việc
bảo vệ quyền lợi đ là không cần thiết. Đối với các khoản tiền gửi được chi trả ở
nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi c ng h ng bảo hiểm do mức độ rủi ro là không thể
kiểm soát.


Ngoài ra, Bảo hiểm tiền gửi còn là một hàng hóa công cộng không thuần túy,
một loại dịch vụ mang tính xã hội. Hoạt động này nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
toàn xã hội hay chính là việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bất kỳ cá nhân
có tiền gửi. Việc sử dụng loại dịch vụ của người này không ảnh hưởng đến việc sử
dụng của người ia. Hơn nữa một đối tượng sử dụng dịch vụ Bảo hiểm tiền gửi thì
các đối tượng hác c ng c thể hưởng lợi một cách gián tiếp. Người gửi tiền có
niềm tin vào hệ thống tài chính- ngân hàng, s làm bớt rủi ro cho các tổ chức tín
dụng c ng như các đối tượng khác s có thêm các nguồn vốn vay để mở các kênh
đầu tư và sử dụng nguồn vốn đ một cách hiệu quả và hợp lý.
1.2.2. Vai trò và mục tiêu của Bảo hiểm tiền gửi
1.2.2.1.

Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi

Từ những cuộc khủng hoảng của hệ thống tài chính – ngân hàng trên thế giới,
việc ra đời và thành lập các tổ chức Bảo hiểm tiền gửi là điều tất nhiên và cần thiết
cho bất kỳ thị trường tài chính nào. Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi đ ng vai tr quan
tr ng trong việc thúc đẩy hoạt động thu hút vốn nhàn rồi ngoài thị trường của các tổ


7
chức tín dụng và góp phần bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền. Với ý nghĩa đ , vai
trò của hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ngày càng được khẳng định.
Bảo hiểm tiền gửi góp phần củng cố niềm tin củ người gửi tiền đối với hệ
thống tài chính – ngân hàng.
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi ra đời không chỉ nhằm mỗi mục đích chi trả khoản
tiền gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tín dụng mất khả năng thanh

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

toán hoặc c nguy cơ bị phá sản, mà còn tập trung vào các hoạt động như: cung cấp
cho c ng chúng các th ng tin chính xác và đẩy đủ về ngân hàng và các tổ chức tín
dụng trong một giới hạn nhất định để người gửi tiền có thể bảo vệ chính quyền lợi,
lợi ích của bản thân hi đem gửi tiền. Khi người dân mang số tiền tiết kiệm đi gửi,
người dân lu n đặt ra những câu hỏi về mức độ tin cậy tại ngân hàng đ c ng như
số tiền gửi s được đảm bảo dù cho hoạt động ngân hàng ra sao.

Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi còn tham gia vào quá trình thanh lý tài sản để bảo
vệ quyền lợi của những cá nhân chưa được thanh toán đầy đủ số tiền gửi tại ngân
hàng. Có thể đối với các ngân hàng đứng trên bờ vực phá sản thì việc duy trì lòng
tin của khách hàng lúc này không cần thiết. Nhưng điều đ lại c ý nghĩa quan
tr ng đối với uy tín của các ngân hàng đang hoạt động tốt, rộng hơn là hệ thống

ngân hàng quốc gia.

Bảo hiểm tiền gửi tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng quốc gia
phát triển.

Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mới ra
đời hoặc quy mô hoạt động hạn chế. Người dân c xu hướng đem gửi số tiền tiết
kiệm của mình tại các ngân hàng lớn, uy tín hoặc các ngân hàng thông qua các hoạt
động quảng cáo đã được người dân biết đến nhiều. Điều này s gây h

hăn cho

các ngân hàng thương mại khác. Tuy nhiên, khi tất cả các tổ chức tín dụng đều phải
tham gia hoạt động Bảo hiểm tiền gửi, vô hình chung, s tạo được tâm lý an toàn và
tin tưởng hơn từ phía người gửi tiền. Hơn nữa, hệ thống các ngân hàng s được hoạt
động trong một m i trường có tính cạnh tranh cao và lành mạnh.
Cùng với hoạt động giám sát và hỗ trợ, khi các ngân hàng có dấu hiệu bất ổn
hoặc gặp h

hăn làm cho lợi nhuận bị sụt giảm, thậm chí dẫn đến việc mất khả

năng thanh toán tài chính, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi s hỗ trợ và dùng các biện


8
pháp để giúp các ngân hàng có thể bình ổn hoạt động trở lại, hoặc rút khỏi thị
trường một cách trật tự và không ảnh hưởng l n các ngân hàng hác do lĩnh vực tài
chính- ngân hàng có tính nhạy cảm và lan truyền rất cao. Khi một ngân hàng sụp đổ,
nó s dẫn đến hệ lụy các ngân hàng hác c ng bị ảnh hưởng, theo kiểu dây chuyền.
Tại các quốc gia khác nhau, tổ chức Bảo hiểm có thể hỗ trợ cho các ngân hàng

đang trong tình trạng h

hăn bằng chính nguồn lực của mình. Tuy nhiên, tại một

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

số quốc gia khác, khi một ngân hàng thành viên bị phá sản, thì các ngân hàng còn
lại s được yêu cầu đ ng một khoản phí theo một tỷ lệ căn cứ vào mức độ thiệt hại
của ngân hàng bị phá sản. Việc này yêu cầu các ngân hàng s tự động giám sát và
hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động nhằm tránh tình trạng đ ng g p cho những ngân
hàng có mức độ rủi ro cao. Ngoài ra, đ c ng là một biện pháp tránh tình trạng các
ngân hàng hoạt động một cách thiếu tổ chức và dựa vào tổ chức Bảo hiểm tiền gửi.
Bảo hiểm tiền gửi góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thông

qua hoạt động huy động tiền gửi tại c c Ngân hàng thương mại.
Để nền kinh tế được phát triển bền vững, chúng ta cần xây dựng được hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt và hiện đại. Muốn vậy, quốc gia đ cần có một
nguồn vốn đầu tư h ng hề nhỏ phục vụ cho quá trình xây dựng. Có thể huy động
vốn qua các

nh hác nhau như: vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, các nguồn

viện trợ từ nước ngoài, từ tổ chức phi Chính phủ. Nhưng c điều, các kênh vốn này
không thực sự lâu dài và khi nhận được viện trợ từ nước ngoài, việc đ c thể gồm
cả những điều kiện về chính trị. Do đ , Nhà nước cần tìm ra một nguồn vốn có tính
chất ổn định và lâu dài, được huy động từ chính nội lực của quốc gia: đ là nguồn
vốn tiết kiệm trong dân cư. Khi ngân hàng phát triển ổn định, mạnh m cùng với
các chính sách trả lãi thích hợp, việc huy động tiền gửi từ phía người dân là điều có
thể.

Như đã phân tích, hoạt động Bảo hiểm đ ng một vai trò quan tr ng trong việc
củng cố niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, đồng thời c ng tạo điều
kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng, góp phần trực tiếp
và gián tiếp giúp các ngân hàng huy động được tối đa nguồn tiết kiệm trong dân cư
và đ c ng chính là g p phần thúc đẩy huy động tiền gửi cho đầu tư phát triển dài
hạn.


9
1.2.2.2.

Mục tiêu của Bảo hiểm tiền gửi

Từ việc phân tích vai trò của hoạt động Bảo hiểm tiền gửi, mục tiêu của Bảo

hiểm tiền gửi là:
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền: đây là mục ti u hàng đầu

-

của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Những rủi ro và thiệt hại của người gửi tiền không
xuất phát từ chính bản thân h , mà xuất phát từ chính những hoạt động của hệ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. N n người gửi tiền không có khả năng tự
bảo vệ. Do đ cần có một tổ chức đứng ra thực hiện nhiệm vụ đ . Từ đ tạo niềm
tin và tâm lý an toàn cho người dân đối với các tổ chức huy động tiền gửi, khuyến

hích người dân gửi tiền tiết kiệm, qua đ thúc đẩy tăng trưởng huy động nguồn

vốn.

-

Tạo ra một cơ chế BHTG chính thức trong việc xử lý đổ vỡ ngân hàng. Có

hơn 100 quốc gia thành lập tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, và còn rất nhiều quốc gia
không thành lập. Với những quốc gia này, Chính phủ s xem xét có bảo hiểm tiền
gửi cho người gửi tiền hay h ng. Điều đ phụ thuộc vào ý chí và khả năng của
Chính phủ. Đây là m hình “Bảo hiểm tiền gửi ngầm” và tồn tại chủ yếu ở các
nước c trình độ phát triển kém.

-

Giảm gánh nặng tài chính cho Chính phủ, tạo sự công bằng và động lực cạnh

tranh cho các tổ chức tham gia BHTG. Ngân hàng nào hoạt động an toàn, có uy tín
càng cao thì mức phí bảo hiểm phải nộp càng thấp, và ngược lại, ngân hàng nào có
uy tín thấp, độ rủi ro cho người gửi tiền càng cao thì mức phí bảo hiểm phải nộp
càng lớn. Từ đ , tạo ra sự công bằng c ng như động lực cho sự cạnh tranh trong
hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG.

1.3.

Mô hình hoạt động Bảo hiểm tiền gửi.

1.3.1. Mô hình chuyên chi trả.


Với hình thức này, tổ chức BHTG được thành lập chỉ nhằm thực hiện duy nhất
một nhiệm vụ là thanh toán số tiền gửi cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia
BHTG bị đổ bể nhằm thực hiện mục tiêu của các chính sách c ng, trong đ c hai
mục tiêu quan tr ng đ là: hẳng định sự tuyên bố của Chỉnh phủ về sự đảm bảo
của Nhà nước đối với số tiền gửi của công chúng tại các tổ chức tín dụng thông qua
một tổ chức và cơ chế BHTG công khai, mục tiêu thứ hai là bảo vệ những người gửi
tiền nhỏ th ng qua cơ chế bồi thường.


10
Mô hình này tồn tại ở các nước đang phát triển, tổ chức BHTG mới được
thành lập, còn non trẻ cả về quy mô tổ chức lẫn năng lực tài chính c ng như inh
nghiệm hoạt động. Một vài quốc gia có tổ chức BHTG hoạt động theo mô hình này
như Braxin, Cộng hòa Séc, Phần Lan...
1.3.2. Mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng.
Tổ chức BHTG không chỉ thực hiện nhiệm vụ chi trả như của mô hình chi trả

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

mà c n được trao thêm một số quyền hạn mở rộng như: hỗ trợ tài chính cho các
ngân hàng khi gặp h

hăn trong việc thực hiện thanh toán; theo dõi, giám sát và

đưa ra những lời khuyên nhằm phòng tránh rủi ro và sự cẩn tr ng trong hoạt động
của tổ chức; tham gia xử lý nợ và thu hồi nợ các tổ chức tham gia BHTG khi bị đổ
bể. Từ đ , đảm bảo mục tiêu của các chính sách c ng như hạn chế rủi ro, tránh đổ
vỡ hệ thống, gây khủng hoảng tài chính và tác động xấu đến nền kinh tế, đồng thời
gia tăng niềm tin của công chúng.

Một số quốc gia trên thế giới có tổ chức BHTG hoạt động theo mô hình chi trả
với quyền hạn mở rộng như: Hàn Quốc, Nhât Bản, Đài Loan, Việt Nam…
1.3.3. Mô hình giảm thiểu rủi ro.

Mô hình giảm thiểu rủi ro được xem là cơ chế tốt nhất trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của BHTG. Theo mô hình này, tổ chức BHTG được trao thêm quyền hạn
và phạm vi hoạt động c ng lớn hơn. Ngoài nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người
gửi tiền, tổ chức BHTG cùng với cơ quan nhà nước, ngân hàng Trung ương s tham
gia vào hoạt động giám sát và đánh giá rủi ro hoạt động của các ngân hàng và các
định chế tài chính khác, góp phần bảo đảm sự an toàn và hoạt động bình thường của
hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia, mức phí bảo hiểm s được tính dựa trên mức
tín nhiệm từ đ tạo động lực cạnh tranh lành mạnh, tiếp nhận xử lý nợ và thu hồi nợ
đối với các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản; được trao các nghiệp vụ kinh doanh,

đầu tư nhằm bảo toàn phát triển nguồn vốn ban đầu c ng như tăng cường sức mạnh
tài chính, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách của Chính phủ, tránh đổ vỡ dây
chuyền hoặc khủng hoảng tài chính.
Hiện nay, Mỹ, Philippine... là những quốc gia có tổ chức BHTG hoạt động
theo mô hình này.
Dưới đây là sự khác biệt của ba mô hình này:


11
TT

Chức năng nhiệm vụ

1

Chi trả bảo hiểm

2

Tính và điều chỉnh mức phí

Mô hình
giảm thiểu
rủi ro


Mô hình chi
trả với quyền
hạn mở rộng



Mô hình
chuyên chi
trả















bảo hiểm
Áp dụng mức phí bảo hiểm

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3

theo rủi ro
4

Giám sát rủi ro





5

Vai trò trong giải quyết đổ vỡ







ngân hàng
6

Giám sát từ xa



7

Kiểm tra tại chỗ



8

Can thiệp vào hoạt động của



Tổ chức tham gia BHTG

Bảng 1.1 : So sánh 3 mô hình bảo hiểm tiền gửi
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

Tóm lại, các m hình BHTG đã và đang được nhiều nước trên thế giới nghiên
cứu và vận dụng nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống BHTG. Không có một mô
hình BHTG nào phù hợp áp dụng cho tất cả các quốc gia. Do đ , các quốc gia phải
dựa vào tình trạng c ng như chính sách quản lý của nước mình để xây dựng mô
hình BHTG riêng cho quốc gia đ .

1.4.

Các yếu tố điều chỉnh hoạt động BHTG

1.4.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

Luật Bảo hiểm tiền gửi là một bộ phận trong hệ thống luật pháp các nước,
gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động bảo
hiểm tiền gửi c ng như các mối quan hệ phát sinh giữa các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động này.
Cơ sở lý luận của pháp luật về hoạt động BHTG được xác định dựa trên hai
yếu tố cơ bản: thứ nhất là: làm rõ bản chất, đặc điểm của hoạt động BHTG; phân
biệt hoạt động BHTG và hoạt động BHTM, phân tích rủi ro trong hoạt động BHTG,


12
các loại hình hoạt động BHTG; thứ hai, tr n cơ sở những đặc thù của hoạt động
BHTG, xác định những yêu cầu, nguyên tắc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt
động BHTG và nội dung pháp luật về hoạt động BHTG.
Vì vậy, Luật BHTG s có những nội dung chính sau đây: cơ chế tham gia
BHTG, đối tượng được bảo hiểm, loại tiền gửi được bảo hiểm, hạn mức chi trả, phí
BHTG, cơ chế quản lý vốn, nguồn quỹ BHTG, mô hình hoạt động BHTG, quy chế

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

phối hợp giữa tổ chức BHTG và các cơ quan hác trong việc giám sát thị trường tài
chính, nâng cao vai trò của tổ chức BHTG trong việc xử lý đổ vỡ ngân hàng
Để đảm bảo chất lượng của Luật BHTG, Ban soạn thảo cần tiến hành nghiên
cứu đánh giá thực trạng triển hai chính sách BHTG tr n cơ sở nghiên cứu những
ưu điểm, tồn tại hạn chế của từng vấn đề, so sánh với kinh nghiệm quốc tế về nội
dung đ và đưa ra iến nghị. Luật BHTG cần kế thừa những ưu điểm của chính
sách BHTG hiện hành và tham khảo kinh nghiệm quốc tế, xu hướng phát triển hệ
thống BHTG trên thế giới, nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc của thị trường tài chính tại
quốc gia mình để xây dựng một hệ thống BHTG phù hợp.

Th ng thường, trước khi thành lập tổ chức BHTG, mỗi quốc gia s đưa ra dự
thảo về việc xây dựng Luật BHTG. Nga và phần lớn các nước Châu Âu đều ban
hành Luật bảo hiểm tiền gửi trước khi thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Bên
cạnh hệ thống Luật BHTG, các quốc gia s quy định các nội dung pháp lý cụ thể
sao cho phù hợp với tình hình từng nước. Tại Châu Á, Hàn Quốc ban hành Luật bảo
vệ người gửi tiền làm cơ sở pháp lý cho hệ thống BHTG. Nhật Bản có Luật BHTG
đồng bộ với hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động của các thành viên tham gia
Mạng an toàn tài chính quốc gia. Tuy nhiên tại Việt Nam, sau 13 đi vào hoạt động,

Luật BHTG mới được ra đời. Đây c ng là một trong những hạn chế làm cho hoạt
động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam chưa thực sự phát huy hết khả năng và vai trò
của mình.

Tóm lại, việc xây dựng và ban hành Luật bảo hiểm tiền gửi là cần thiết, đảm
bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức BHTG trong việc bảo vệ người gửi tiền và duy
trì ổn định hệ thống tài chính.


13
1.4.2. Các bên tham gia hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Luôn có một mối quan hệ gắn bó giữa: tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, tổ chức
tham gia Bảo hiểm tiền gửi và đối tượng được bảo hiểm (hay người gửi tiền). Dưới
đây là sơ đồ mối quan hệ của 3 khái niệm trên:

Tổ chức BHTG

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Trả phí

CAM
KẾT

Ngƣời gửi tiền

Gửi tiền

Nộp phí

Tổ chức
tham gia
BHTG

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa Tổ chức BHTG, Ngƣời gửi tiền và Tổ chức tham
gia BHTG

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là một tổ chức tài chính đặc biệt của Nhà nước,
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Tổ chức BHTG s nhận số tiền đ ng g p từ
các tổ chức tham gia BHTG kết hợp cùng các cơ quan iểm tra, giám sát nhằm
giảm thiểu rủi ro và bảo vệ đối tượng được bảo hiểm. Tổ chức BHTG phải chịu
trách nhiệm chi trả số tiền được bảo hiểm cho người gửi tiền khi các tổ chức tham

gia BHTG không còn khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. Do đ , tổ chức BHTG
đ ng vai trò quan tr ng trong việc giữ vững niềm tin nơi người gửi tiền, thúc đẩy
hoạt động thu hút nguồn vốn đang nhàn rỗi trong thị trường c ng như g p phần đảm
bảo và tạo điều kiện để hệ thống tài chính – ngân hàng được phát triển lạnh mạnh và
vững bền.

Dựa vào hình thức sở hữu, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi được chia thành ba loại:
tổ chức BHTG thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức BHTG thuộc sở hữu tư nhân, tổ
chức BHTG theo hình thức liên doanh giữa Nhà nước và tư.
-

Tổ chức BHTG thuộc sở hữu nhà nước: như đã đề cập ở trên, bản chất
của Bảo hiểm tiền gửi là dịch vụ cung cấp hàng hóa công cộng nhằm bảo vệ


14
quyền lợi của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, mục đích
chung nhất là duy trì tính ổn định, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng. Vì vậy, hệ thống Bảo hiểm tiền gửi được xây dựng dưới hình thức một
cơ quan quản lý của Nhà nước, có sự tham gia của ngân hàng Trung ương và
Bộ Tài Chính.
Vì là cơ quan của Nhà nước nên nguồn vốn thành lập và nguồn tài chính s

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

được Nhà nước hỗ trợ và đảm bảo, từ đó tạo lòng tin với người gửi tiền đồng
thời khi có hiện tượng đổ vỡ của các tổ chức tín dụng, tổ chức BHTG có khả
năng thanh toán số tiền gửi thay các ngân hàng phá sản. Hình thức này được
ưa chuộng và áp dụng nhiều với các nước mới thành lập hệ thống BHTG.

-

Tổ chức BHTG thuộc sở hữu tư nhân: hình thức này được thành lập dưới

sự quản lý và hướng dẫn hoạt động bởi Hiệp hội ngân hàng quốc gia đ . Các
thành vi n đ ng g p vốn là các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong quốc
gia đ . Tại các quốc gia có Hiệp hội ngân hàng phát triển mạnh và nguồn lực
tài chính dồi dào thì hình thức này s được ưa chuộng hơn cả.

-

Tổ chức BHTG theo hình thức liên doanh giữa Nhà nước và tư nhân:


mô hình này là sự kết hợp giữa hai m hình tr n, do đ hình thức này s phát
huy được những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm mà các mô hình
tr n chưa xử lý được. Nguồn vốn huy động s là tối đa, từ phía Chính phủ
kết hợp với các ngân hàng và các tổ chức tin dụng trên toàn quốc gia. Tổ
chức BHTG được thành lập theo hình thức liên doanh s được Nhà nước đầu
tư tài chính với một tỷ lệ nhất định và hỗ trợ khi cần thiết.

Tổ chức tham gia BHTG là các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân
hàng có hoạt động huy động tiền gửi. Các tổ chức này khi tham gia hoạt động
BHTG s phải đ ng một khoản phí cho tổ chức BHTG và có quyền yêu cầu tổ chức
BHTG thanh toán cho người gửi tiền trong trường hợp tổ chức mất khả năng thanh
toán hoặc bị chấm dứt hoạt động bởi cơ quan c thẩm quyền.
Tại mỗi quốc gia, cơ chế tham gia BHTG c ng hác nhau. Tuy nhi n, xu
hướng phổ biến trên thế giới là các tổ chức tín dụng bắt buộc phải tham gia. Thông
thường khi các tổ chức BHTG mới được thành lập thì cơ chế áp dụng là tự nguyện,
còn hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng cơ chế tham gia BHTG bắt buộc.


15
Tại Việt Nam, các tổ chức tham gia BHTG gồm c : ngân hàng thương mại, ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức
tài chính vi mô và bắt buộc phải tham gia hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Đối tƣợng hƣởng lợi bảo hiểm: là những cá nhân hoặc tổ chức (tùy theo các
chính sách của từng quốc gia) có tiền đem gửi tại các tổ chức tham gia BHTG. Các
cá nhân này không cần phải ký hợp đồng với tổ chức BHTG và c ng h ng cần nộp

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

phí bảo hiểm để được bảo hiểm số tiền của mình. Tổ chức BHTG s ngay lập tức
thanh toán cho người gửi tiền kể cả số tiền lãi tích l y tr n tiền gửi trong hạn mức
chi trả BHTG (nếu chi trả tiền gửi c xác định hạn mức) hoặc thanh toán toàn bộ
tiền gửi (nếu chi trả tiền gửi h ng xác định hạn mức).
1.4.3.

Đối tượng được bảo hiểm

Đối tượng được bảo hiểm trong BHTG là các khoản tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng tham gia BHTG, các tổ chức BHTG c ng quy định rõ loại tiền được bảo hiểm,
có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ tùy theo chính sách tiền tệ mà mỗi quốc gia theo đuổi.
Thông thường, tổ chức BHTG các nước s bảo hiểm các khoản tiền dưới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn bằng nội tệ của các cá nhân.
Tuy nhi n, đối với tiền gửi của các tổ chức, các cá nhân nắm rõ hoạt động của
ngân hàng hoặc hiểu rõ quy luật hoạt động của thị trường, chẳng như các hoản tiền

gửi của các cơ quan chính Phủ, các nhà lãnh đạo hoặc các nhà đầu tư chuy n
nghiệp, khoản tiền này s không nằm trong đối tượng được bảo hiểm. Ví dụ như: hệ
thống bảo hiểm tiền gửi của Pháp s không bảo hiểm các khoản tiền gửi của người
làm trong ngân hàng hoặc lãnh đạo ngân hàng.

BHTG c ng h ng bảo hiểm cho các khoản tiền gửi có lãi suất cao hoặc có
bảo hiểm, tuy nhiêm số tiền đ s được bảo hiểm nếu đi èm với những quy định
khác trong hợp đồng, chẳng hạn như phạm vi số tiền gốc với lãi suất thấp hơn. Tại
nhiều nước trên thế giới, tổ chức BHTG không bảo hiểm cho các khoản tiền được
gửi bằng ngoại tệ, tiền gửi ở nước ngoài của các ngân hàng trong nước, tiền gửi liên
ngân hàng.
Khi tổ chức tham gia BHTG mất khả năng thanh toán hoặc bị buộc phải tạm dừng
hoạt động thì tổ chức BHTG phải có trách nhiệm bảo hiểm cho loại tiền thuộc đối
tượng được bảo hiểm.


16
1.4.4.

Hạn mức chi trả.

Số tiền bảo hiểm là số tiền mà tổ chức BHTG phải trả cho người gửi tiền tại tổ
chức tín dụng tham gia BHTG khi có rủi ro được bảo hiểm xảy ra đối với tiền gửi
được bảo hiểm. Có hai hình thức chi trả BHTG được áp dụng trên thế giới hiện nay.
-

Chi trả không giới hạn: là hình thức thực hiện chi trả toàn bộ số tiền gửi
(gồm cả lãi) thuộc đối tượng bảo hiểm, hay còn g i là bảo hiểm toàn phần.

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

-

Chi trả có giới hạn: là hình thức thực hiện chi trả chỉ tới một giới hạn nhất
định (g i là hạn mức chi trả), hay là bảo hiểm có hạn mức. Nếu số dư tiền
gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm thấp hơn hoặc bằng giới hạn đ thì người
gửi tiền s được hoàn trả toàn bộ số tiền gửi (bao gồm cả lãi cộng dồn). Còn
nếu số dư tiền gửi (gồm cả lãi) lớn hơn mức chi trả mà tổ chức BHTG quy
định thì người gửi tiền s nhận được khoản tiền bồi thường bằng hạn mức chi
trả BHTG.

Từ đ rút ra rằng, hạn mức chi trả BHTG là khoản tiền tối đa mà tổ chức
BHTG s thanh toán cho người gửi tiền khi có rủi ro xảy ra đối với tổ chức tham gia

BHTG. Rủi ro được bảo hiểm là khi các tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán
hoặc bị buộc tạm dừng hoạt động bởi các cơ quan c thẩm quyền.
Hạn mức BHTG luôn là vấn đề nhạy cảm đối với hệ thống BHTG, n được
hình thành để đáp ứng mục tiêu là ổn định hệ thống tài chính và điều tiết hành vi
của người gửi tiền. Hạn mức BHTG phải được duy trì ở mức độ phù hợp. Không
quá thấp vì s gây ra sụt giảm niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng,
tuy nhi n c ng h ng thể quá cao, vì nó có thể dẫn tới các rủi ro đạo đức trong bảo
hiểm do người gửi tiền c xu hướng ch n gửi tiền tại các ngân hàng trả lãi suất cao.
C hai phương thức xác định hạn mức chi trả:
-

Xác định hạn mức chi trả theo tài khoản: là việc định mức chi trả bảo

hiểm tối đa cho một tài khoản tiền gửi tại một tổ chức nhận tiền gửi. Một cá
nhân gửi tiền vào một tổ chức tín dụng với nhiều tài khoản thì mỗi tài khoản
s được bảo hiểm tối đa ở mức bằng hạn mức chi trả cho một tài khoản.

-

Xác định hạn mức chi trả theo người gửi tiền: là cách xác định mức chi
tiền bảo hiểm tối đa với một người gửi tiền tại một tổ chức tín dụng không
căn cứ vào số lượng tài khoản hoặc số tiết kiệm mà cá nhân đ c tại một


17
ngân hàng. Nếu người gửi tiền có nhiều tài khoản tại một ngân hàng nhưng
tổng số tài khoản đ vượt mức chi trả bảo hiểm tối đa cho một người gửi tiền
thì người đ c ng chỉ được nhận tiền bảo hiểm tối đa bằng hạn mức chi trả
BHTG.
Thay đổi và lực ch n cách tính, cách xác định hạn mức BHTG là một phần

không thể thiếu trong việc xây dựng các chính sách ứng phó với những ảnh hưởng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

xấu và rủi ro của hệ thống tài chính.

Như vậy, hạn mức BHTG là công cụ quan tr ng của Tổ chức BHTG trong
việc bảo vệ và cải thiện niềm tin của người gửi tiền và góp phần ngăn ngừa hoảng
loạn cho hệ thống ngân hàng, qua đ đ ng g p vào việc thực thi nhiệm vụ duy trì ổn
định hệ thống tài chính.

1.4.5. Phí Bảo hiểm tiền gửi


Phí BHTG là khoản đ ng góp tài chính của tổ chức tham gia BHTG cho tổ
chức BHTG để được bảo hiểm cho tiền gửi tại tổ chức mình. Phí bảo hiểm là một
trong công cụ quan tr ng và có tính nhạy cảm với chính sách BHTG của hệ thống
BHTG của từng quốc gia. Mức phí bảo hiểm có thể cao hoặc thấp hơn điểm cân
bằng giữa các khoản thu nhập so với tổn thất, rủi ro mà tổ chức BHTG có thể phải
gánh chịu. Phí bảo hiểm phụ thuộc vào mục tiêu thiết lập hệ thống BHTG là hoạt
động phi lợi nhuận hay vì mục đích lợi nhuận. Công thức tổng quát tính mức phí
bảo hiểm đối với từng tổ chức tham gia BHTG như sau:
Pa = r.D

Trong đ : Pa: là mức phí BHTG hàng năm một tổ chức tham gia BHTG đ ng.
r: tỷ lệ phí BHTG áp dụng đối với tổ chức tham gia BHTG.
D: Số dư tiền gửi tại tổ chức tham gia BHTG.

Có thể thấy, mức phí bảo hiểm phụ thuộc vào hai biến số r và D, biến số r phụ
thuộc vào cách qui định của từng tổ chức BHTG, biến số D phụ thuộc vào quy mô
hoạt động của mỗi tổ chức tín dụng. C hai cách để tính phí BHTG:
-

Hình thức tính phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí BHTG cố định: theo hình thức
này, các tổ chức tham gia BHTG phải đ ng g p tài chính cho tổ chức BHTG
theo một tỷ lệ thu phí BHTG áp dụng cho tất các tổ chức tín dụng tham gia
BHTG trong cùng một hệ thống BHTG của quốc gia. Mức phí BHTG đ ng


18
g p được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên số dư tiền gửi của
các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG. Cách tính phí
BHTG này tương đối dễ dàng nhưng lại khiến cho các tổ chức huy động tiền
gửi có mức độ rủi ro thấp phải gánh chịu chi phí cao hơn số phí của các tổ

chức hoạt động với mức độ rủi ro cao. Do đ , không phản ánh được mức độ
rủi ro trong hoạt động của các tổ chức thành viên.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

-

Hình thức tính phí BHTG theo mức độ rủi ro: theo đ tổ chức BHTG s

tiến hành xếp hạng các tổ chức tín dụng tham gia BHTG, tổ chức nào có mức
độ rủi ro cao s phải đ ng phí BHTG cao hơn các tổ chức tín dụng khác.
Cách tính phí này khắc phục được hạn chế của hình thức trước, có tác dụng
khuyến khích các thành viên tiến hành quản trị rủi ro chặt ch . Tuy nhiên,

việc xác định mức độ rủi ro của từng tổ chức tín dụng lại rất phức tạp, đ i
hỏi trình độ quản lý rất cao và li n quan đến vấn đề bảo mật tin tức ngân
hàng. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng hình thức tính phí bảo
hiểm này.

Tổ chức tham gia BHTG có thể đ ng phí BHTG theo 2 cách:
-

Các tổ chức tham gia BHTG s gánh chịu các khoản tổn thất sau khi

xảy ra đổ vỡ ngân hàng, tuy nhiên hình thức này ít được áp dụng.

-

Thành lập quỹ bảo hiểm và yêu cầu tổ chức tham gia định kỳ nộp một

khoản phí vào quỹ. Đây là hình thức đ ng phí bảo hiểm trước, hình thức này
được áo dụng chủ yếu.

Ngoài ra có thể kết hợp hai hình thức trên với nhau. Khi quỹ bảo hiểm của tổ
chức BHTG phát triển, đồng nghĩa với việc gia tăng niềm tin nơi người gửi tiền
c ng như giảm dần các khoản đ ng g p phí bảo hiểm của các tổ chức tham gia.
Các loại phí bảo hiểm: gồm có “Phí bảo hiểm đồng hạng” và “Phí bảo hiểm
điều chỉnh theo mức độ rủi ro”.
-

Phí bảo hiểm đồng hạng: là mức phí có tỷ lệ phí bảo hiểm cố định, áp

dụng cho m i tổ chức tham gia hoạt động tại một quốc gia, c n được g i là
phí cố định. Với các hệ thống BHTg mới được thành lập thì đều áp dụng loại

phí này, vì nó dễ thực hiện, dễ áp dụng và chi phí vận hành hệ thống thấp.


19
Phí bảo hiểm điều chỉnh theo mức độ rủi ro: từ việc đánh giá mức độ rủi

-

ro, s xác định được tỷ lệ phí bảo hiểm tương ứng trong bi n độ phí bảo hiểm
(có trần và sàn) của hệ thống BHTG. Loại phí này c n được g i là phí linh
hoạt và đang được rất nhiều các quốc gia nghiên cứu, phân tích và áp dụng vì
nó thể hiện tính thị trường và sự công bằng.
Tuy nhi n, để áp dụng được loại phí này, đ i hỏi cần có một cơ chế cung cấp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

th ng tin c ng như các hía cạnh về công nghệ và quản trị hệ thống phải vận hành
thật tốt. Việc này c ng gây tốn chi phí quản lý.

1.4.6. Cơ chế xử lý các tổ chức tài chính bị đổ vỡ.

Hệ thống tài chính ngân hàng đ ng một vai trò quan tr ng trong việc điều tiết
tiền tệ. Khi một TCTD hoạt động kém và có khả năng xảy ra đổ vỡ, s gây ảnh
hưởng rất lớn đến các hoạt động kinh tế và các TCTD c li n quan. Do đ , việc xử
lý các ngân hàng đổ vỡ là vấn đề mà rất quốc gia quan tâm.

Tổ chức tín dụng đổ vỡ được hiểu một cách tổng quát là khi một tổ chức
không thể đáp ứng nghĩa vụ thanh toán của tổ chức đ đối với người gửi tiền c ng
như các chủ nợ khác. Theo Javier Bolzico (2009), Xử lý đổ vỡ là việc các cơ quan
có thẩm quyền thực hiện các biện pháp và quy trình để xử lý tình trạng của ngân
hàng không còn khả năng tồn tại. Đây là hái niệm tổng quát, trong hi đ IADI
(2005) đưa ra một khái niệm có tính cụ thể hơn: Xử lý đổ vỡ là việc lập và thực
hiện kế hoạch xử lý một ngân hàng đổ vỡ hoặc lâm vào tình trạng đổ vỡ, dưới sự
chỉ đạo của mạng an toàn tài chính và được thiết kế nhằm hoàn trả đầy đủ hoặc bảo
vệ tiền gửi được bảo hiểm trong khi giảm thiểu tối đa chi phí cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi.

Do các đặc thù khác nhau của hệ thống tài chính nên cách thức và cơ chế xử lý
đổ vỡ c ng hác nhau. Nhận thấy rằng, cơ chế xử lý đổ vỡ được chia làm ba dạng
như sau: Cơ chế xử lý đặc biệt, Cơ chế quản lý đặc biệt và Cơ chế hỗn hợp (hay còn
g i là Cơ chế phá sản th ng thường).
Cơ chế xử lý đặc biệt:
Cơ chế này cho phép cơ quan chức năng iểm soát hoạt động của các ngân

hàng và nh m các c ng ty tài chính hác trước hoặc trong khi chúng mất khả năng
thanh toán và cung cấp một phạm vi rộng hơn các quyền hạn xử lý hoặc làm ổn


×