Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Dạy học chủ đề hệ thức vi ét và ứng dụng nhằm rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ CAO THƯỢNG

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HỆ THỨC VI-ÉT VÀ ỨNG DỤNG”
NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ CAO THƯỢNG

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HỆ THỨC VI-ÉT VÀ ỨNG DỤNG”
NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Đức Quang

Thái Nguyên - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Đức Quang, các kết quả nghiên cứu là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Vũ Cao Thượng

i


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
cố gắng nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Phạm Đức Quang, người đã
hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu cùng toàn thể quý
Thầy cô trong khoa Toán, Bộ phận sau đại học - Phòng đào tạo - trường Đại học Sư
Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập nghiên cứu
và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị đồng
nghiệp đã luôn khích lệ, động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

Vũ Cao Thượng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Giải thuyết khoa học ................................................................................................. 4
6. Những đóng góp mới ................................................................................................ 4
7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................... 5
1.1. Một số vấn đề chung về tự học .............................................................................. 5
1.1.1. Vai trò của tự học và một số nghiên cứu về tự học ............................................ 5
1.1.2. Quan niệm về tự học và đặc trưng cơ bản của tự học....................................... 12
1.2. Kỹ năng và kĩ năng tự học ................................................................................... 15
1.2.1. Kỹ năng ............................................................................................................. 15
1.2.2. Kỹ năng tự học .................................................................................................. 17
1.2.3. Cấu trúc và thành phần của KNTH................................................................... 17
1.2.4. HĐ tự học môn Toán của học sinh THCS ........................................................ 20
1.3. Thực trạng dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” ở trường THCS ......... 25

1.3.1. Cơ hội rèn KNTH cho HS qua chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” .............. 25
1.3.2. Tình hình dạy tự học chủ đề “Hệ thức Vi ét và ứng dụng” ở trường THCS .... 30
1.3.3. Một số KNTH chủ đề “Hệ thức Vi ét và ứng dụng” cần rèn luyện cho HS ..... 31
1.4. Kết luận chương 1 ................................................................................................ 32
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HỆ THỨC VI-ÉT
VÀ ỨNG DỤNG” NHẰM TĂNG CƯỜNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ
HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................................... 34

iii


2.1. Định hướng và căn cứ xây dựng các biện pháp dạy học ..................................... 34
2.2. Một số biện pháp dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” nhằm rèn
luyện KNTH toán cho HS THCS ............................................................................... 35
2.2.1. Biện pháp 1: GV gợi động cơ, tạo hứng thú tự học cho học sinh khi dạy
học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”.................................................................... 35
2.2.2. Biện pháp 2: GV tập luyện cho học sinh những KNTH cụ thể đối với nội
dung “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”. ............................................................................ 40
2.2.3. Biện pháp 3: GV tổ chức hướng dẫn học sinh tự kiểm tra đánh giá HĐ tự
học và kết quả khi dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”. ............................. 47
2.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng dụng hệ thống bài tập phân bậc về hệ thức Vi-ét
và ứng dụng để sử dụng cho HĐ tự học giải toán. ..................................................... 51
2.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập có phân bậc giúp HS
tự học .......................................................................................................................... 74
2.2.6. Biện pháp 6: Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ HĐ tự học “Hệ thức Viét và ứng dụng” ........................................................................................................... 80
2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................................ 84
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 86
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................... 86
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 86
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................................... 86

3.2. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm .................................................................... 86
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 87
3.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá ........................................................................ 95
3.4.1. Nội dung và cách thức kiểm tra đánh giá ......................................................... 95
3.4.2. Đánh giá định lượng ......................................................................................... 97
3.4.3. Nhận xét định tính............................................................................................. 99
3.5. Kết luận chương 3 .............................................................................................. 102
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 103
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105

iv


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ

Viết tắt
BP

Biện pháp

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng


ĐHSP

Đại học sư phạm

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

KN

Kỹ năng

KNTH

Kỹ năng tự học

NL

Năng lực

NXB


Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PT

Phương trình

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lựa chọn câu hỏi bài tập tự học dành cho HS yếu ..................................... 75
Bảng 2.2. Lựa chọn bài tập tự học dành cho HS trung bình ....................................... 75
Bảng 2.3. Lựa chọn bài tập tự học dành cho HS khá giỏi .......................................... 75
Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số kết quả của bài kiểm tra 45 phút lớp thực
nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)......................................................... 98
Bảng 3.2. Bảng phân bố về tần suất điểm kiểm tra 45 phút ....................................... 98
Bảng 3.3. Kết quả của nhóm 4 HS trước và sau TN................................................... 99

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút của lớp TN và
lớp ĐC ................................................................................................... 99

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nhân loại đang bước vào một nền văn minh trí tuệ, một nền kinh tế
tri thức, một xã hội thông tin. Thế giới đang trong cuộc chạy đua về tốc độ trong phát
triển kinh tế - xã hội. Bối cảnh đó đòi hỏi ở mỗi quốc gia nguồn nhân lực có trình độ
cao. Vì vậy, người ta nói, muốn biết tương lai một dân tộc ra sao hãy nhìn vào hiện

tại xem dân tộc đó đang làm giáo dục như thế nào?
Trong nền kinh tế tri thức, ưu thế không hoàn toàn lệ thuộc vào các yếu tố
truyền thống như tài nguyên, đất đai, nhân công,… mà yếu tố có ý nghĩa quyết định
là trí tuệ con người, là đội ngũ lao động chất lượng cao, là chất xám của các chuyên
gia. Việt Nam muốn “sánh vai với các cường quốc năm châu”, trước tiên phải làm tốt
chiến lược “trồng người” theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chỉ có phát triển
giáo dục, phát triển NL sẵn có trong mỗi con người, chúng ta mới có thể đi tắt, đón
đầu và phát huy thế mạnh của con người Việt Nam (yêu nước, ham học, thông minh,
sáng tạo,…) để xây dựng và phát triển đất nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò
của giáo dục trong việc phát huy nhân tố con người là kim chỉ nam để Đảng và Nhà
nước ta xây dựng đường lối giáo dục và đào tạo trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương 1, Điều 5, khoản 2 của Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (bổ sung năm 2009, theo văn bản 44/2009/QH12) đã chỉ rõ:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng
tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh NL tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý chí vươn lên”. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bên cạnh những
thành tựu, kết quả đã đạt được thì ngành giáo dục còn đó những mặt chưa như mong
đợi. Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục còn chậm đổi mới, chậm hiện đại
hóa, thiếu tính thực tiễn, chưa thật gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề
nghiệp; chưa thực sự phát huy tính sáng tạo, NL của HS. Do áp lực của thi cử nên
tình trạng dạy học theo hướng nhồi nhét kiến thức vẫn còn khá phổ biến. Thầy trò
làm việc theo lề lối giáo điều, sách vở, coi nhẹ thực hành dẫn đến HS chưa phát huy
được các NL của mình …

1


Đứng trước những bất cập này, tất yếu cần đổi mới giáo dục. Nghị quyết Số:
29-NQ/TW (về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được hội nghị Trung ương 8, khóa XI thông qua) đã
chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”.
Tiếp thu chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể (ban hành 12/2018) [3] được xây dựng theo hướng hình thành và phát
triển các phẩm chất và NL chung cốt lõi cho HS, tập trung vào những NL sau: NL tự
học; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; NL thẩm mỹ; NL thể chất; NL giao tiếp; NL
hợp tác; NL tính toán; NL công nghệ thông tin và truyền thông.
Việc dạy HS tự học là tất yếu bởi vì các em chính là chủ thể nhận thức (tự giáo
dục). Theo tư tưởng của Chương trình giáo dục mới, tự học còn được xem lại là một
trong những NL chung, giúp nâng cao kết quả học tập của HS và chất lượng giáo dục
của nhà trường. Do đó, hướng dẫn HS tự học được xem là biểu hiện cụ thể của việc
đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông và cũng là nhằm đạt được một
trong những mục tiêu của giáo dục.
Trong chương trình môn Toán ở trường phổ thông nước ta, chủ đề “Hệ thức Vi-ét
và ứng dụng” có một vai trò quan trọng, là công cụ để học tập nhiều nội dung khác.
Thực tiễn cho thấy dạy chủ đề này thông thường GV thường cung cấp cho HS kiến thức
và cách giải từng loại bài và chữa một số ví dụ ở mỗi dạng bài. Đặc biệt, đây còn là chủ
đề khá khó đối với nhiều HS, do vậy không phải HS nào cũng đủ thời gian để thấu hiểu,
ghi nhớ và vận dụng các kiến thức mà giáo viên truyền thụ ở trên lớp. Vì vậy, để có thể
đáp ứng yêu cầu thì việc tự học, tự nghiên cứu của HS là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên và nghiên cứu, trải nghiệm của bản thân, tác giả chọn
Dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho học
sinh Trung học cơ sở làm đề tài luận văn thạc sĩ.


2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở làm rõ vai trò quan trọng của tự học và những KNTH cơ bản đề
xuất một số biện pháp dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” theo hướng tăng
cường rèn luyện KNTH cho học sinh Trung học cơ sở.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ năng, KNTH và dạy tự học.
- Tìm hiểu sơ bộ thực trạng dạy và học “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”; tình hình
rèn luyện KNTH môn toán cho HS ở trường THCS và các yếu tố ảnh hưởng đến
KNTH Toán của HS.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” theo hướng
tăng cường rèn luyện KNTH cho HS THCS.
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của
các biện pháp DH đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học toán ở trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Cách thức tăng cường rèn luyện KNTH cho học sinh thông qua dạy học chủ đề
“Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: KNTH toán của học sinh lớp 9 trường Trung học cơ sở.
4. Phương pháp nghiên cứu
- PP nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên
quan đến đề tài của luận văn, nhằm làm rõ cơ sở lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng việc DH chủ đề “Hệ
thức Vi-ét và ứng dụng” ở trường THCS qua các hình thức dự giờ, quan sát, điều tra,
nhằm làm rõ cơ sở thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm (có đối

chứng) và xử lý số liệu thống kê để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.

3


5. Giải thuyết khoa học
Nếu làm rõ được các đặc trưng về tự học, KNTH và đề xuất được các biện
pháp DH thích hợp thì có thể dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” theo
hướng rèn luyện KNTH cho học sinh THCS.
6. Những đóng góp mới
6.1. Những đóng góp về mặt lý luận
- Làm rõ thêm một số vấn đề về KN, KNTH và cách thức rèn luyện KNTH cho
học sinh thông qua dạy học một chủ đề cụ thể trong môn Toán ở trường THCS.
- Góp phần cụ thể hóa quan điểm, yêu cầu và cách thức dạy học toán theo
hướng phát triển NL cho HS, rèn kĩ năng tự học toán nói riêng.
6.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Đề xuất được một số biện pháp dạy học theo hướng tăng cường rèn luyện
KNTH cho học sinh, thông qua chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”, góp phần tăng
cường hiệu quả dạy và học toán ở trường Trung học cơ sở nói chung, dạy học chủ đề
“Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” nói riêng.
- Các ví dụ và tài liệu thử nghiệm có thể xem như tài liệu tham khảo cho giáo
viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập ở trường Trung học cơ sở, theo
hướng tăng cường rèn luyện KNTH.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Một số biện pháp dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”
nhằm rèn luyện kĩ năng tự học cho HS THCS.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề chung về tự học
1.1.1. Vai trò của tự học và một số nghiên cứu về tự học
1.1.1.1. Vai trò của tự học
Qua tham khảo một số tài liệu như [40]; [44]; [4]; [7]; [29]; [34]; ...,
chúng tôi thấy:
+ Tự học là nội lực, là yếu tố quyết định sự phát triển của bản thân người học:
Tự học có thể xem là quá trình người học tự lực chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành
tài sản của riêng mình, còn dạy học dù là vô cùng quan trọng nhưng vẫn chỉ là ngoại
lực, hỗ trợ cho người học phát triển. Cho dù giáo viên có dạy tốt đến mấy nhưng
người học chưa nhận thức, chứ tự ý thức phải học thì chưa thể nói đến dạy học hiệu
quả. Do đó, sức tự học của trò mới là nội lực, nhân tố quyết định sự phát triển bản
thân người học.
+ Tự học đóng vai trò là một công cụ hữu hiệu trong việc khắc phục sự mâu
thuẫn về sự vô hạn của học vấn với giới hạn của học đường: Ngày nay với tốc độ
phát triển nhanh chóng khoa học và kĩ thuật kéo theo khối lượng tri thức ngày càng
tăng. Để theo kịp bước tiến của xã hội thì cần phải học rất nhiều, nhưng nhà trường
không thể dạy tất cả, môi trường học đường chỉ là nơi cung cấp cho người học những
tri thức căn bản, tối thiểu cần thiết trong một khoảng thời gian nhất định. Người học
biết cách tự học mới có thể tiếp cận, cập nhật tri thức, trong bối cảnh khoa học kĩ
thuật phát triển nhanh chóng ngày nay.
+ Tự học khơi dậy được NL tiềm ẩn của người học: Nếu rèn luyện cho người
học kĩ năng, phương pháp, thói quen tự học, biết ứng dụng những điều đã học vào
những tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề gặp phải thì

sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người. Trong
dạy học ở trường phổ thông, làm được như vậy thì kết quả học tập sẽ được nhân lên
gấp bội, người học có thể tiếp tục tự học khi vào đời.
+ Tự học hình thành nhân cách con người với những đức tính quý báu: như
tính chủ động, độc lập, nhẫn nại, kiên trì, bền bỉ, lòng ham hiểu biết, ...

5


+ Tự học là một phương thức đào tạo góp phần bổ sung kiến thức cho con
người: Biết tự học là thường xuyên tích lũy được tri thức, không bị lạc hậu mà tri
thức nhân loại vô cùng rộng lớn, biển học không bến bờ, tự học là nhu cầu chính của
thời đại.
+ Tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học: đây là cơ sở để
người học tiếp cận với thói quen, cách thức và khả năng nghiên cứu khoa học.
+ Tự học phát huy nội lực và NL hành động của con người: giúp người học sử
dụng được tối đa hóa những kiến thức sẵn có của mình để làm cơ sở khám phá và
chiếm lĩnh những tri thức mới, từ đó hình thành kỹ năng vận dụng và óc sáng tạo của
người học.
1.1.1.2. Tìm hiểu về tự học qua một số thời kì ở nước ta
Theo tiến trình lịch sử, giáo dục Việt Nam có những chuyển biến xuyên suốt
qua các thời kỳ. Ở từng giai đoạn lịch sử khác nhau thì quan niệm, cách thức và kết
quả tự học cũng có những thay đổi nhất định.
a) Trước Cách Mạng tháng Tám:
- Từ thời phong kiến, do ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, điều kiện kinh tế,
chính trị xã hội và văn hóa giáo dục nước ta đều bị ảnh hưởng. Việc tự học được thực
hiện một cách máy móc, kĩ năng chủ yếu là ghi nhớ, học thuộc lòng, thầy dạy gì học
đó, thầy là trung tâm và luôn đúng.
- Thời Pháp thuộc, do chế độ áp bức bóc lột tàn bạo với những thủ đoạn cai
trị thâm độc, nền giáo dục nước ta bị kìm nén, trì trệ. Với chính sách "ngu dân" thì

giáo dục Việt Nam hầu như rất kém phát triển, chủ yếu dành cho một số ít đối
tượng thuộc tầng lớp trên. Vì vậy, vào thời kỳ trước Cách Mạng tháng Tám, hầu
hết dân số Việt Nam mù chữ. Do đó người dân chủ yếu buộc phải tự học một cách
tự phát, mày mò, học lẫn nhau khi họ đối mặt với những công việc hàng ngày
trong cuộc sống lao động ... mà vấn đề tự học chưa được bàn đến như một lý luận
giáo dục trong các nhà trường.
b) Sau Cách Mạng tháng Tám thành công:
Đảng Cộng sản Việt Nam và các lãnh tụ Việt Nam rất quan tâm đến giáo dục,
trong đó có vấn đề tự học:

6


- Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng chính cuộc đời của mình là tấm gương sáng ngời
về tinh thần tự học, rèn luyện, trong lao động, sáng tạo … Người chỉ rõ vai trò của
học tập, tự rèn luyện đối với mỗi người cách mạng với câu nói “Còn sống thì còn
phải học” rất giản dị mà thiết thực ([25, tr.10]). Với toàn dân, Bác luôn động viên:
“Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng,
phải cố gắng hoàn thành cho được, do đó phải tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch
học tập” ([25, tr.18]).
Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng ta vận dụng và là quan điểm chỉ đạo đổi
mới giáo dục:
Trong nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII (tháng 6/1996); Nghị quyết TW II
khoá VIII (tháng 12/1996) ghi rõ: “Tập trung sức, nâng cao chất lượng dạy và học,
tạo ra NL tự học, sáng tạo của sinh viên, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường
xuyên và rộng khắp trong toàn dân ...”.
Quan điểm đó tiếp tục được Đảng ta chú trọng trong Nghị quyết số 29/NQ-TW
ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn

luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ
phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là
thanh niên ...”, “...Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL ...”. [6, tr.41]
- Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng (1906 - 2000) luôn coi trọng phương pháp tự
học, tự nghiên cứu. Ông luôn mong muốn: “Trong nhà trường, điều chủ yếu không
phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn, tuy rằng kiến thức là cần
thiết. Điều chủ ý là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy
luận, phương pháp diễn tả, rồi đến phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập,
phương pháp giải quyết vấn đề ”. (theo [20])

7


Về mặt quản lý Nhà nước, trong Điều 40 của Luật Giáo dục nước CHXHCN
Việt Nam (công bố ngày 27/6/2005) ghi rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, NL
tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng thực hành, tạo
điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.
Mục 5.2 của “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010” (Ban hành kèm
theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ) ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc
truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động
tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển NL
của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong
quá trình học tập, ...”
Qua tìm hiểu một số công trình nghiên cứu cho thấy vấn đề tự học và dạy tự

học được triển khai theo những mục đích và cách thức tiếp cận khác nhau. Cụ thể:
- Về bản chất của quá trình DH:
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn (một tấm gương sáng về tự học ở nước ta: Từ một
giáo viên trung học, bằng con đường tự học, tự nghiên cứu, ông đã trở thành một nhà
toán học, nhà giáo dục nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới). Giáo sư đã nghiên cứu
quá trình DH và và vạch rõ bản chất “Cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có tự
học vì không ai có thể học hộ người khác được”. Nhiệm vụ của chúng ta là “biến quá
trình dạy học thành quá trình tự học” [39].
- Về tính tất yếu của tự học:
Tác giả Nguyễn Văn Đạo đã khẳng định: “Tự học là việc tất yếu đối với mỗi
con người và là công việc suốt cả cuộc đời ... Những điều kiện cơ bản, cần thiết cho
việc tự học của một người có thể tóm tắt như sau: Thứ nhất, tự học phải là công việc
tự giác của mỗi người ... Khi tự học đã trở thành việc tự giác thì mọi khó khăn dành
cho việc tự học đều có thể vượt qua, như: thiếu thời gian, thiếu tài liệu sách vở, thiếu
các điều kiện khác. Thứ hai, để tự học có kết quả cần có nền kiến thức cơ bản vững
và thông thạo vài ngoại ngữ ... Thứ ba, cần có phương pháp tự học tốt” ([21, tr.10]).

8


Cũng như vậy đối với, tác giả Nguyễn Duy Cần ([4]) đã viết về sự cần thiết,
phương pháp tự học theo cách tiếp cận sắm vai người tự học để vận động mọi người
thường xuyên tự học.
Tác giả Nguyễn Hiến Lê ([27]) thì bàn về tự học như là một nhu cầu tất yếu
của thời đại, một vấn đề cần thiết đối với mọi người trong cuộc sống.
- Về ưu thế và vai trò của tự học:
Tác giả Nguyễn Kỳ khẳng định: “Tự học, tự đào tạo - con đường phát triển tối
ưu. Con đường phát triển tối ưu là con đường 3 nhất: chất lượng cao nhất, quy mô
lớn nhất, hệ thống hợp nhất ”. Ông cho rằng: “Chiếc gậy thần” để làm cho giáo dục
Việt Nam tăng tốc từ “ba thấp” đến “ba nhất” là truyền thống tự học, sáng tạo của

dân tộc, là khoa học tự học”.
Ông khẳng định tự học là nội lực của giáo dục: “... nếu xem nội lực là nhân tố
quyết định, thì NL tự học được xem có ý nghĩa quyết định, việc tự học được lấy làm
trung tâm; trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lý bằng hành
động của chính mình, tự phát triển bằng bên trong... Người học giỏi là người biết tự
học sáng tạo suốt đời ...” [24, tr.23].
Đồng thời tác giả xem tự học là một NL quan trọng hàng đầu cần có ở người
học: “tự học là năng lực của người học, nhân tố quyết định sự phát triển của bản
thân người học, có tự học tốt mới phát triển được tư duy độc lập, từ chỗ có tư duy
độc lập mới có tư duy phê phán, có khả năng phát hiện vấn đề và nhờ đó mới có tư
duy sáng tạo. Người học giỏi là người biết tự học, có năng lực tự học và thói quen
học tập suốt đời. Người dạy giỏi là người biết cách làm cho học sinh tự học tốt nhất”
[24, tr.4-5].
- Về cách tự học và NL tự học:
+ Tác giả Vũ Văn Tảo đã khẳng định: “Học cách học, chính là học cách tự
học, tự đào tạo”. Tác giả cho rằng: “... Các NL tư duy độc lập, sáng tạo, NL đặt và
giải quyết vấn đề được bồi dưỡng trong suốt quá trình học, thông qua các môn học,
các chủ đề và các HĐ; ở những khâu học tại trường, học tại nhà, học nhóm, HĐ
ngoài xã hội. Chính đó là một cách bồi dưỡng NL tự học, chẳng những trong thời kỳ
học ở trường mà còn cho học tập suốt đời. [39, tr.51].

9


+ Tác giả Thái Duy Tuyên ([44]) từ góc độ nghiên cứu giáo dục chung đã chỉ
ra sự cần thiết, ý nghĩa và định hướng bồi dưỡng NL tự học cho người học.
- Về phương pháp tự học trong mối liên hệ với DH tích cực:
Tác giả Trần Kiều đã khẳng định: dạy học tích cực hóa là dạy học nhằm tổ
chức hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác
và được tự do; được tạo khả năng và điều kiện chủ động trong hoạt động đó. Ông cho

rằng dạy học tích cực liên quan đến tư tưởng dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Với
các dấu hiệu đặc trưng liên quan mật thiết đến việc phát triển năng lực tự học cho học
sinh như: Dựa vào kinh nghiệm người học, chống gò ép, ban phát, giáo điều, nuôi
dưỡng tính sẵn sàng, tính tích cực; phương thức hoạt động chủ đạo là tự học, tự phát
triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, tự hoàn thiện. Tối đa hóa sự tham gia của người học,
tối thiểu hóa sự áp đặt can thiệp của người dạy; Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo
khả năng suy ngẫm, óc phê phán và tính độc đáo của nhân cách.... Ông cho rằng cần
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Làm cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm
nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn....” “Xây dựng phương pháp tự học cho bản thân
theo hướng tích cực”[22, tr.11].
- Về nghiên cứu tự học đối với HS phổ thông:
+ Phạm Đình Khương [21] đã xây dựng giải pháp phát triển NL tự học cho HS
THPT thông qua DH nội dung “quan hệ song song và quan hệ vuông góc ở hình học
lớp 11”.
+ Đối với HS THPT, các tác giả Huỳnh Tấn Hùng ([18]), Lại Thị Minh Hiền
([15]), Đoàn Thị Lan Hương ([19]), Nguyễn Văn Hồng ([17]), Nguyễn Viết Hòa
([14]), Lý Viết Giang ([8]), Nguyễn Thị Thu Ba ([2]), Nguyễn Thị Hậu ([12]), ... đã
tiếp cận phát triển tự học cho HS thông qua những nội dung cụ thể môn toán THPT,
theo những cách thức khác nhau, nhằm vào mỗi mục đích cụ thể khác nhau: Xây
dựng, sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn tự học; Khai thác phương tiện và
phần mềm hỗ trợ; Viết tài liệu giúp HS tự học một số nội dung cụ thể; Xây dựng biện
pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho HS; Dạy cách tự học cho HS; ...
+ Đối với HS THCS, đã có một số công trình nghiên cứu về KNTH:
* Nguyễn Thị Thu Hương ([20]) đã tìm biện pháp tổ chức DH Hình học 8 với
sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin nhằm phát triển NL tự học của học sinh.

10


* Võ Thành Phước ([32], [33]) tìm hiểu thực trạng dạy tự học, kỹ năng tự học

toán của HS THCS ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
* Ngô Anh Tuấn ([42]) nghiên cứu đề xuất biện pháp hướng dẫn HS THCS tự
học một chủ đề nội dung cụ thể trong phân môn Đại số là “Giải bài toán bằng cách
lập PT”.
...
Từ những kết quả thể hiện trong một số công trình nghiên cứu về tự học kể
trên, có thể thấy: Vấn đề tự học, trong đó có việc rèn luyện KNTH toán cho người học
rất được quan tâm, đối với nhiều loại đối tượng: HS phổ thông, SV cao đẳng & đại
học, mọi người, ... và từ nhiều góc độ, phạm vi, mục đích, cách thức tiếp cận khác
nhau. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu đều cho thấy tự học thường xuyên là nhu cầu
tất yếu của mọi người, và là một trong những động lực quan trọng giúp GV & HS
thành công trong quá trình dạy và học, nói riêng là đối với môn Toán phổ thông.
Hiện nay, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, điều kiện tự học của
người học được nâng cao. Nhiều trang web giúp người học tự học trực tuyến, đặc biệt
các trang giúp người học tự học Tiếng Anh, Tin học và nhiều môn học khác. Trong
đó, đã có những chương trình trên website hỗ trợ cho người học tự học Toán: hướng
dẫn HS THPT ôn luyện thi đại học, hướng dẫn và trợ giúp trẻ mầm non, HS tiểu học
học toán thông qua một số dạng thức khác nhau ... như:
;
; />...
Các trang web này đưa ra các bài giảng; các tài liệu cùng với những hướng
dẫn cách học, những bài tập để người học có thể thực hành và tự kiểm tra, đánh giá
được trình độ và kết quả tự học của người học. Những trang web này hỗ trợ rất nhiều
cho người học tự học, tự nghiên cứu. Nếu người học có thói quen và kỹ năng sử dụng
internet hỗ trợ cho việc học Toán sẽ giúp rất nhiều cho việc nâng cao KNTH Toán
của mình.
Nhìn chung, các tác giả nghiên cứu về vấn đề tự học theo nhiều khía cạnh và
mục đích như:

11



- Tự học là một yêu cầu của thời đại và khẳng định tầm quan trọng và cần thiết
của tự học đối với mọi lứa tuổi.
- Chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong của
người học trong quá trình tự học.
- Điều tra thực trạng tự học hiện nay của một số đối tượng học sinh, sinh viên
... và chỉ ra những nguyên nhân về nhiều phía, nhiều mặt của những bất cập, hạn chế.
- Tiếp cận từ yêu cầu phát triển NL tự học và đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao NL tự học và rèn luyện KNTH đối với một số nội dung môn Toán và môn
học khác có liên quan đến toán học, dạy học toán. Trong đó có cả sản phẩm dưới
dạng những trang web và ứng dụng phần mềm nhằm hỗ trợ cho người học tự học
Toán trực tuyến.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, theo những kết quả đã có về tự học, cần
thiết cụ thể hóa việc tự học của HS THCS đối với một chủ đề nội dung môn tToán,
bao gồm:
- Làm rõ những thành phần của KNTH toán và biểu hiện;
- Xây dựng những tiêu chí nhận dạng và đánh giá KNTH Toán đối với nội
dung đã chọn;
- Đề xuất những biện pháp DH của GV nhằm tăng cường rèn luyện KNTH
cho HS.
1.1.2. Quan niệm về tự học và đặc trưng cơ bản của tự học
Con người vốn luôn tự học hỏi, nhận thức ở mọi lúc, mọi nơi, mọi công việc,
trong suốt cuộc đời cho dù tự phát hay là có người khác hướng dẫn.
Học tập là quá trình con người tiếp thu cái mới hoặc bổ sung, trau dồi, tích lũy
kiến thức của nhân loại thông qua mọi hình thức, trong mọi hoàn cảnh và điều kiện
khác nhau của cuộc sống.
Trong các công trình nghiên cứu [4], [20], [21], [23], [33], [39], [42], các tác
giả xem tự học là HĐ do chính bản thân người học thực hiện, dựa trên cơ sở vốn tri
thức, kỹ năng và kinh nghiệm của họ. HĐ này có thể được thực hiện với sự trợ giúp

nhiều hay ít của người khác (trong phạm vi nhà trường thì đó có thể là các GV, HS
khác); của tài liệu và phương tiện cần thiết.

12


Tham khảo những công trình nghiên cứu về tự học (như [4], [20], [21], [23],
[33], [39], [42], ...), chúng tôi đã tổng hợp kết quả, nhìn nhận từ mục đích nghiên cứu
ở đề tài này, đối chiếu với thực tiễn dạy và học môn toán THCS, để rút ra một số
điểm chung về tự học như sau:
 Tự học là một quá trình người học vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm
của bản thân để tự tiến hành thực hiện tổng hợp các HĐ nhận thức, nhằm hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định, đạt được mục tiêu nhất định cho mình.
 Quá trình tự học đó có thể được diễn trong các hoàn cảnh sau:
+ Có sự hướng dẫn trực tiếp của GV hoặc người khác;
+ Có sự hướng dẫn của GV hoặc người khác nhưng dưới dạng gián tiếp;
+ Hoàn toàn tự lực học tập mà không có sự hướng dẫn của GV hoặc người
khác. Trong đó có HĐ chủ động vận dụng kiến thức và phương pháp toán học vào
giải quyết tình huống thực tiễn.
 Tự học có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục nhà trường, bởi lẽ bản chất của
quá trình học tập nằm ở chỗ HS là chủ thể của việc học, đồng thời cũng là người thụ
hưởng kết quả học tập. Vả lại thời gian và điều kiện học tập trên lớp cũng như ở nhà
không đủ để GV giảng giải kỹ càng mọi điều. Điều đó tất yếu cần đến HĐ tự học của
HS ở trên lớp cũng như ở nhà.
Nhờ tự học mà GV có thể đảm bảo hiệu quả của học tập đến với chính bản
thân người học, bởi lẽ thầy cô giáo không thể "học" thay cho mỗi HS!
Vì vậy, HĐ học tập cũng gắn liền với HĐ tự học của bản thân mỗi người học.
Đồng thời, tự học giúp người học học tập một cách chủ động, từ đó nhớ lâu và vận
dụng kiến thức một cách linh hoạt. Không những thế, tự học giúp con người trở nên
năng động, không ỷ lại phụ thuộc vào người khác. Điều đó rất quan trọng bởi vì suy

cho cùng bất kì ai học cũng là để bản thân họ làm, thực hiện hành động hướng đích.

 Với môn toán THCS, HS ở lứa tuổi đang phát triển những tư duy toán học
(nói riêng là suy luận chứng minh), với khối lượng kiến thức Toán khá nhiều trong
chương trình SGK trong khi thời lượng dành cho việc học tập trên lớp không nhiều
thì vấn đề hình thành thói quen, rèn luyện khả năng tự học, nhất là các KNTH toán
càng trở nên cần thiết - đặc biệt là trước yêu cầu tập trung phát triển NL HS, trong đó
có NL giải quyết vấn đề và NL tự học, như tư tưởng của chương trình mới.

13


b) Những yếu tố ảnh hưởng đến HĐ tự học
Qua tìm hiểu một số kết quả nghiên cứu lý luận về tự học cho thấy:
Đặc trưng của HĐ tự học và các điều kiện tự học của HS, có thể nhận thấy
rằng các yếu tố tác động đến tự học gồm:
- Vốn kiến thức cơ bản về bộ môn nhiều hay ít của HS.
- Tri thức phương pháp về học tập bộ môn.
- Phương pháp dạy của GV.
- Tài liệu học tập.
- Môi trường xã hội học tập trong lớp, ngoài lớp và ở nhà.
- Sự nhận thức về tự học của GV và HS: Nhận thức được những nội dung và
cách thức TH.
- Nhu cầu và động cơ, thái độ tự học của HS: HS muốn tìm hiểu kiến thức, có
hứng thú giải quyết được các vấn đề tự học đặt ra, có phương pháp học tập phù hợp
và đem lại hiệu quả cao. HS thường xuyên tham khảo SGK, sách tham khảo; trao đổi
sôi nổi trong lúc học; hứng thú TH; luôn đưa ra thắc mắc trong lúc học, ...
Theo Nguyễn Văn Đạo (tham khảo qua [21]), những điều cơ bản cần thiết cho
việc tự học của bao gồm:
- Sự tự giác của mỗi người: do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó

đến sự tích lũy và sử dụng kiến thức cho bản thân, cho công việc của mình.
- Vốn tri thức và kỹ năng cơ bản vững vàng.
- Phương pháp đúng đắn để quá trình tự học được thực hiện thuận lợi, đạt
được kết quả tốt.
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ
Văn Tảo ([39]), thì các điều kiện tối thiểu của tự học là:
+ Có đủ tài liệu sách vở để tự học;
+ Người tự học biết cách tự học;
+ Nhà trường và GV biết tổ chức, hướng dẫn và quản lý quá trình dạy - tự học;
+ Người học phải có niềm tin và động cơ, mục đích tự học tốt.
Tham khảo kết quả nghiên cứu lý luận ở những công trình nêu trên, đối với đề
tài này, căn cứ vào đặc điểm và bản chất của quá trình dạy tự học, chúng tôi xác định
HĐ tự học của HS chịu ảnh hưởng của những yếu tố chính sau đây:

14


- Nội dung tự học: Khối lượng cần phù hợp với điều kiện tự học; mức độ khó
khăn phù hợp với người học;
- Người dạy: PPDH của GV đảm bảo cho HS biết cách tự học và đủ kiến thức,
kỹ năng làm nền tảng cho việc tự học.
- Người học: Vốn kiến thức kỹ năng và động cơ thái độ học tập cần thiết cho
HĐ tự học.
- Tài liệu và phương tiện hỗ trợ: Tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện HĐ
tự học.
- Thời gian và điều kiện khác: HS có đủ thời gian, môi trường cần thiết dành
cho tự học.
1.2. Kỹ năng và kĩ năng tự học
1.2.1. Kỹ năng
Theo nghĩa từ điển, trong Từ điển Tiếng Việt (2001) [45, Tr.520], kỹ năng (danh

từ) được hiểu là “khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực
nào đó vào thực tế”. Hay còn có thể nói, kĩ năng là kiến thức trong hành động.
Nếu tạm thời tách kiến thức và KN để xem xét riêng biệt thì kiến thức thuộc
phạm vi nhận thức, thuộc về khả năng “biết”, còn KN thuộc phạm vi hành động,
thuộc về khả năng “biết làm”. Không phải có kiến thức là tự khắc có KN tương ứng.
Con đường đi từ chỗ có kiến thức “biết” đến chỗ có KN tương ứng “biết làm” là con
đường tập luyện hay rèn luyện.
Rèn luyện KN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của
con người và khó có thể phân biệt được rạch ròi đâu là rèn luyện KN, đâu là phát
triển trí tuệ.
KN có tính ổn định nhưng không bền vững như kỹ xảo. Trong quá trình hoạt
động, qua thời gian, KN có thể được bổ sung hoặc rút ngắn đi hoặc thay đổi. KN thực
hiện một hoạt động nào đó có thể mất đi sau một thời gian đồng thời cũng có thể được
tái hình thành (thường thì sau một thời gian ngắn hơn thời gian hình thành KN đó).
Trong lĩnh vực giáo dục, theo Thái Duy Tuyên, kỹ năng được hiểu là kiến thức
trong hành động, có được khi ta áp dụng những kết quả đã học được vào thực tiễn
hoặc những kết quả có được do một quá trình luyện tập. Kỹ năng khi đạt tới trình độ
rất thành thạo thì được gọi là kỹ xảo. [44]

15


Trong dạy học, do tri thức là cơ sở của KN, nên tuỳ theo nội dung kiến thức
truyền thụ cho HS mà ta có những yêu cầu rèn luyện KN tương ứng. Con đường đi từ
kiến thức đến KN là rất phong phú và nó phụ thuộc vào nhiều tham số như: kiến thức
xác định KN, yêu cầu rèn luyện KN, mức độ chủ động, tích cực của HS, ... Con
đường tốt nhất và đảm bảo tính sư phạm là sự tham gia trong hoạt động và bằng hoạt
động chủ động, tích cực, độc lập của HS. Muốn kiến thức là cơ sở của KN thì kiến
thức đó phải phản ánh đầy đủ thuộc tính bản chất, được thử thách trong thực tiễn và
tồn tại trong ý thức với tư cách là công cụ của hành động.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành KN: Sự dễ dàng hay khó khăn trong
sự vận dụng kiến thức là tuỳ thuộc ở khả năng nhận dạng kiểu nhiệm vụ, dạng bài tập
tức là tìm kiếm phát hiện những thuộc tính và quan hệ vốn có trong nhiệm vụ hay bài
tập để thực hiện một mục đích nhất định.
Sự hình thành KN trong dạy học:
Theo Phạm Minh Hạc [11], thực chất của việc hình thành KN trong dạy học
chính là cho HS nắm vững và thực hiện một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm
biến đổi và sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học
tập và đối chiếu chúng với những hoạt động cụ thể. Muốn vậy, trong dạy học, GV
cần phải:
+ Trang bị tri thức, đặc biệt là tri thức phương pháp để HS hiểu được mục đích
của hành động, biết được điều kiện, cách thức để đi đến kết quả, để thực hiện hành
động. Đồng thời các em hiểu những điều kiện để triển khai các cách thức đó.
+ Tổ chức HS luyện tập qua từng thao tác riêng rẽ trong hoạt động (tương ứng
với kỹ năng cần có), cho đến khi thực hiện được hành động theo đúng mục đích, yêu
cầu đặt ra.
+ HS đạt được kết quả phù hợp với mục đích đề ra thông qua quá trình tiến
hành hoạt động.
+ HS tiếp tục tập luyện để có thể hành động có hiệu quả trong những điều kiện
khác nhau.
Cần chú ý rằng: HS có thể tiến hành hoạt động bắt chước theo mẫu, tuy nhiên
rèn luyện để hình thành kĩ năng thì cần phải trải qua thời gian đủ dài với số lần tập

16


×