Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã đức thông, huyện thạch an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HOÀNG HUY HUÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔI MỚI
TẠI XÃ ĐỨC THÔNG - HUYỆN THẠCH AN -TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển Nông thôn

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019



Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HOÀNG HUY HUÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔI MỚI
TẠI XÃ ĐỨC THÔNG - HUYỆN THẠCH AN -TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển Nông thôn

Khoa


: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Chiến

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng với đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình
nông thôn mới tại xã Đức Thông – Thạch An – Cao Bằng”
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Hà Văn Chiến giảng
viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình em trong suốt thời gian thực hiện đề tài .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng, đặc biệt là đồng chí Lương Trung Kiên và các đồng chí lãnh đạo, cán
bộ, công chức và bà con trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ

trong quá trình thực hiện để em hoàn thành tốt đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều
nhưng cũng không tránh khỏi sai xót mong thầy, cô chỉ bảo, góp ý để bài khóa
luận của em được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Đức Thông, tháng 05 năm2019
Sinh viên

Hoàng Huy Huân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã Đức Thông
trong giai đoạn 2017 – 2018 ............................................................................. 25
Bảng 4.2. Đặc điểm kinh tế trong hai năm 2017 – 2018 ................................. 26
Bảng 4.3. Đặc điểm xã hội năm2016 - 2018 .................................................... 27
Bảng4.4: So sánh hiện trạng xã Đức Thông với bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới .............................................................................................. 40
Bảng 4.5. Khảo sát và đánh giá của các hộ nông dân ...................................... 43
Bảng 4.6. Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích ...... 45
Bảng 4.7. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân ....................................... 45
Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng .......................... 46
nông thôn tại xã Đức Thông ............................................................................. 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ATTP

: An toàn thực phẩm

BQ

: Bình quân

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT

: cơ sở hạ tầng

CTXH

: Chính trị xã hội

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NTM

: Nông thôn mới


QHXD

: Quy hoạch xây dựng

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iv
Phần I.MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết ......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của tên đề tài.............................................................................................2

1.3.1. Về mặt lý luận .....................................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................3
Phần II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4
2.1. Về cơ sở lý luận .....................................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn
và nông thôn mới. .........................................................................................................4
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới .................................................................7
2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới ....................................................8
2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới .....................................................................8
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................11
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới ..........................11
2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU) .................11
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam..........14
Phần III.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................22
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................22
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................22


v
3.3.1. Điều tra thu thập số liệu ....................................................................................22
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ..........................................................................23
Phần IV.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 24
4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................24
4.1.1. Vị trí địa lý và địa hình .....................................................................................24
4.1.2. Khí hậu – thủy văn ............................................................................................24
4.1.3. Đặc điểm đất đai ...............................................................................................25
4.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................26

4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông ......................................28
4.2.1.Đánh giá việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
tại xã Đức Thông ........................................................................................................28
4.3. Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Đức Thông với bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới. .......................................................................................................40
4.3.1.Khảo sát ý kiến của các hộ diều tra về xây dựng nông thôn mới tại
xã Đức Thông..............................................................................................................43
4.4. Phân tích những khó khăn của xã Đức Thông .....................................................47
4.4.1. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
trên địa bàn xã Nông Thôn trong xây dựng nông thôn mới. ......................................47
4.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình dựng
nông thôn mới .............................................................................................................48
4.5. Giải pháp cụ thể để hoàn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
tại xã Đức Thông ........................................................................................................49
Phần V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 55
5.1. Kết luận ................................................................................................................55
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................56
5.2.1. Đối với chính phủ .............................................................................................56
5.2.2. Đối với địa phương ...........................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 58


1

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Cao Bằng là một tỉnh miền núi có địa bàn rộng, là nơi sinh sống của
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, nằm trong khu vực có trình độ phát triển còn
thấp về nhiều mặt, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là

một số xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng chậm phát triển. Do đó việc
xây dựng nông thôn mới ở cấp xã là hết sức cần thiết.
Xây dựng nông thôn mới cấp xã phát triển theo quy hoạch là gắn nông
thôn mới phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền vững. Kinh tế
phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, kinh tế xã hội phát triển bản sắc văn hóa được bảo tồn và phát huy, môi trường sinh
thái xanh – sạch – đẹp, chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn
cấp xã nhằm phát triển nông thôn toàn diện bao gồm những nội dung liên quan
đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính
trị cơ sở có những yêu cầu riêng đối với từng vùng miền, có những điều kiện
đặc trưng kinh tế, xã hội khác nhau.
Nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách theo Quyết định số 800/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ cần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn, góp
phần thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, phù hợp với định
hướng phát triển nông nghiệp của Đảng: “Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, tăng kim ngạch xuất khẩu nông
sản. Nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia”.
Xã Đức Thông là một xã cách trung tâm huyện Thạch An 40km đường
bộ về phía Đông. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của xã Đức
Thông cũng đã có những bước phát triển nhưng tốc độ còn chậm, thu nhập của
người dân còn thấp, hệ thống dân cư phân bố rải rác. Điều đó, gây khó khăn


2

cho việc bố trí, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội, đồng thời cũng ảnh hưởng đến định hướng phát triển hài hòa giữa không
gian sống, không gian sinh hoạt và không gian sản xuất. Xuất phát từ những
thực trạng trên em tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Đáng giá thực trạng và đề
xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại
xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất những giải
pháp phù hợp với điều kiện của địa phương, để xây dựng nông thôn mới cấp xã
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm địa bàn xã Đức Thông.
- Tìm hiểu đề án xây dựng nông thôn mới của xã Đức Thông giai đoạn
2016 - 2020.
- Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng cho đến thời điểm hiện tại.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện xây dựng
nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa của tên đề tài
1.3.1. Về mặt lý luận
Đây là cơ hội cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những
kiến thức lý thuyết vào thực tiễn và cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức
với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Đồng thời đề tài
cũng là cơ sở cho việc hình thành các ý tưởng cho các dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Đức Thông có những

định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.


4

Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn và nông
thôn mới.
2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa
vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong
môi trường tự nhiên đó. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh
kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có
nhiều quan điểm khác nhau.
Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Theo Mai Thanh Cúc và cs (2005) [4], vùng nông thôn là vùng có dân
cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông
thôn trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong
từng khía cạnh cụ thể và từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát
triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều

nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác”.


5

Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả
về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
2.1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát
triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả
quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự
phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát
triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng
hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách
độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình
phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực
vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.
Theo giáo trình phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp Hà Nội: Phát
triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh
tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
2.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới.
* Khái niệm Nông thôn mới:
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và


6

thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội .
* Khái niệm xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm
bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh .
* Đặc trưng của nông thôn mới:

Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản
Lao động 2010), đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn
2010 – 2020, bao gồm:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
An ninh tốt, quản lý dân chủ;
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…


7

2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình
đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội
đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp;
chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo
dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư
đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ
kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần
kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có
việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua
đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…);
nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa.


8

Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó.
2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường
hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích
mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành
nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của
từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị
sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.

Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
2.1.4.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch
* Tiêu chí số 1: Quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.


9

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp.
2.1.4.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội
*Tiêu chí số 2: Giao thông
- Tỷ lệ km đường liên xã đường nhựa hóa hoặc bê tông hóa 100%, đủ
điều kiện cho các phương tiện giao thông đi lại đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ giao thông vận tải.

- Tỷ lệ km đường thôn xóm được cứng hóa 80%, xe cơ giới đi lại được
thuận tiện.
* Tiêu chí số 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất và dân sinh.
* Tiêu chí số 4: Điện
- Hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 95%
* Tiêu chí số 5: Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở có
vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.
* Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và các khu thể thao của xã phải đạt chuẩn theo Bộ văn
hóa - Thể dục thể thao - Du lịch.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể dục thể thao thôn đạt 100% theo
quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch.
* Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn
Chợ có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn (khu vực chợ sạch sẽ đảm bảo vệ sinh,
các nhóm hàng hóa được xếp theo khu vực quy định) có bộ phận kiểm dịch, có
ban quản lý chợ đảm bảo an ninh cho họp chợ. Chợ chuẩn của Bộ xây dựng.


10

*Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại từng thôn, bản, những điểm
đó phải đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất.
* Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư
- Không có nhà tạm bợ, dột nát.
- Đạt trên 80% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng.
2.1.4.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất

* Tiêu chí số 10: Thu nhập :
Thu nhập bình quân đầu người / năm so với mức bình quân chung của
tỉnh gấp 1,2 lần.
* Tiêu chí số 11: Hộ nghèo:
Tỷ lệ nghèo nhỏ hơn 10%
* Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động :
Tỷ lệ lao động trong độ tuổỉ lao động làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp dưới 50%.
* Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất:
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả cao.
2.1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường
* Tiêu chí số 14: Giáo dục
- Đạt phổ cập giáo dục trung học
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sơ được tiếp tục học Trung học
phổ thông, Bổ túc, học nghề đạt trên 70%
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 20%
* Tiêu chí số 15: Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20%.
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
* Tiêu chí số 16: Văn hóa
- Xã có từ 70% số thôn, trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch.


11

* Tiêu chí số 17: Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%.
- Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Có từ 90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn

quốc gia.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
2.1.5.5. Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội
* Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ trong toàn xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến
trở lên.
*Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội
- Xây dựng lực lượng dân quân “vưỡng mạnh, rộng khắp” và hoàn thành
các chỉ tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên;
không có khuyên nại đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm
và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm
liên tục so với các năm trước.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới
2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU)
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối
thế kỷ 19, xuất phát điểm là một quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60, GDP


12

bình quân đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80%
người dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở

trong những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa
vào nông nghiệp trong khi khắp đất nước lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo.
Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà
không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất
nhiều và nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân
không nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự
hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những
ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới của Hàn
Quốc sau này (Saemaul Udong). ngày 22/4/1970, “Saemaul” theo nghĩa tiếng
Hàn là “Sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có nghĩa là một
phong trào và cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng
đồng, từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới
toàn xã hội Hàn Quốc ,đó là cơ sở để hình thành tinh thần này: “Chăm chỉ” là
động cơ tự nguyện của người dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới
thành công, “Tự lực” là ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về
cuộc sống và vận mệnh của bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn
phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể.
Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành tựu
rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước
phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người
hơn 30.000 USD/năm.
2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản (Onevillage, oneproduct - OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển
phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (OneVillage, one Product - OVOP) với
mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với
sự phát triển chung của Nhật Bản. Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” dựa
trên 3 nguyên tắc chính là:



13

Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu
Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo
Phát triển nguồn nhân lực
Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc
hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh.
Mỗi địa phương, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa chọn ra
những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Đến Oita một tỉnh của Nhật Bản, người ta có thể kể ra những sản phẩm truyền thống như
nấm Shitake, các sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mĩ nghệ ở thị trấn Yufuin, cam,
cá khô ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng Natkatsu … luôn được lãnh
đạo tỉnh và nhà nước đặc biệt quan tâm trong việc tìm kiếm thị trường.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sẩn phẩm đặc sản địa
phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa
mạch, cam Kabosu … đã giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương.[17]
2.2.1.3. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan (One Tambon one Product -OTOP)
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái
Lan đã xây dựng dự án cấp quốc gia “mỗi xã, một sản phẩm” (One Tambon
one Product - OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương
có chất lượng, độc đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP đươc
phân theo 4 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu
- Sản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hóa
Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên
đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt
chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập
quán, lối sống của người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan có được
chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới.



14

2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới ở nước ta
Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt
Nam, cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước
phát triển, nước ta cũng tiến hành xây dựng chương trình nông thôn mới, phù
hợp với những điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục
tiêu phấn đấu đến năm 2016 cả nước đạt có trên 30% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới và năm 2020 có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Hoạt động xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam được thực hiện
dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau:
- Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới ban hành tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới)
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính.
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hố trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang phát triển trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường

phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,dự
án của chương trình nông thôn mới, phát huy vai trò làm chủ của người dân và


15

cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở hóa trong quá trình lập kế hoạch tổ chức
thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội, cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây
dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các
tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng nông thôn mới.
- Bắt đầu tiến hành xây dưng mô hình nông thôn mới, nhà nước ta đã
tiến hành thí điểm tại 11 xã trên phạm vi cả nước
Từ đó, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm còn thiếu sót từ lý
thuyết đến thực tiễn. Tiếp đó chúng ta vừa thực hiện vừa điều chỉnh những sai
sót để đạt tới mục đích cuối cùng.
Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới khá toàn diện. Đến nay, cả nước có 3.289 xã (đạt 36,84%) được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Cả nước còn 121 xã dưới
5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm 2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí
xuống dưới 150 xã). Bình quân tiêu chí/xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đạt
14 tiêu chí.
Cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện
Chương trình. Trong đó, vốn ngân sách Trung ương: 8.000 tỷ đồng. Vốn ngân
sách địa phương: 33.887 tỷ đồng, trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương đã bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các
chương trình, dự án khác là: 38.076 tỷ đồng. Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng.

Vốn doanh nghiệp đóng góp là 12.218 tỷ đồng. Nhân dân và cộng đồng đóng
góp 18.959 tỷ đồng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dẫn số liệu điều tra của Tổng
cục Thống kê cho thấy, từ năm 2011- 2017, cả nước đã hoàn thành một khối
lượng đường giao thông gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001-2010, có 99,4%
tổng số xã trên cả nước có đường ô tô đến trung tâm xã, đặc biệt ở những địa


16

bàn vùng núi cao, địa hình phức tạp (Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thanh
Hóa, Nghệ An...).
Tính chung về tiêu chí giao thông, 4.850 xã đã đạt (54,3%), 7.611 xã đạt
tiêu chí thủy lợi (đạt 85,3%), 4.983 xã đạt tiêu chí trường học (đạt 55,8%),
4.681 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (đạt 52,4%), 6.330 xã đạt tiêu chí
nhà ở dân cư (đạt 70,9%)...
Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế, các địa phương đã tập trung
đầu tư và đã phát triển được khoảng 21.000 mô hình sản xuất liên kết theo
chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trên diện rộng, dần hình thành được một
số vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó, đã có 744 chuỗi
nông sản an toàn.
Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, hiện nay, cả nước có khoảng
4.823 sản phẩm đặc sản cấp xã, huyện có lợi thế, trong đó mới có 1.086 sản
phẩm (khoảng 22,52%) có đăng ký/công bố tiêu chuẩn chất lượng; có 695
(14,4%) sản phẩm có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Tính tới hết năm 2017, cả nước có 62,3% số xã đạt tiêu chí thu nhập,
58,5% số xã đạt chuẩn tiêu chí giảm hộ nghèo, 94,8% số xã đạt tiêu chí lao
động có việc làm. Riêng tiêu chí tổ chức sản xuất, cả nước có 71,2% số xã đạt
do rà soát lại theo yêu cầu mới của Bộ tiêu chí quốc gia.
Cả nước đã có 4.795 xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm

(đạt 53,7%); 76,7% số xã đạt tiêu chí văn hóa so với cuối năm 2016.
Tuy nhiên, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết khoảng
cách chênh lệch về kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các vùng, miền còn
khá lớn cụ thể: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 63,33% số xã đạt chuẩn, Đông
Nam Bộ là 63,22%, miền núi phía Bắc chỉ đạt 15,53%, Tây Nguyên 22,5%,
Đồng bằng sông Cửu Long 29,43%, Duyên hải Nam Trung Bộ 30,87%.
2.2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Ninh.
Quảng Ninh – địa phương tiên phong trong Chương trình xây dựng
Nông thôn mới (NTM) đặc biệt là công tác quy hoạch. Năm năm qua, tỉnh đã
có những giải pháp linh hoạt, sáng tạo để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra


17

trong xây dựng NTM. Giờ đây, Quảng Ninh là một trong 5 tỉnh dẫn đầu toàn
quốc và dẫn đầu 15 tỉnh miền núi phía Bắc về xây dựng NTM.
Gần 5 năm thực hiện (giai đoạn 2011 – 2015), Chương trình xây dựng
NTM góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo các vùng quê Quảng Ninh,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế, góp phần đưa Quảng Ninh
đến năm 2015 cơ bản phát triển theo hướng hiện đại hóa. Hiện nay, mức độ đạt
chuẩn từng tiêu chí của Quảng Ninh cao hơn so với bình quân chung toàn quốc
8,9%. Bình quân số tiêu chí đạt trên một xã của Quảng Ninh cao hơn so với mức
bình quân chung của cả nước,đạt 14,8% và đến thời điểm này Quảng Ninh không
có xã dưới 5 tiêu chí. Đến nay tỉnh đứng thứ 3 trong cả nước có “huyện” Đông
Triều được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đơn vị đạt chuẩn NTM.
Nhờ làm tốt công tác quy hoạch nên Quảng Ninh cũng đã có những
bước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện địa phương, tận
dụng nguồn lực từ các chương trình mục tiêu như Chương trình 135, Chương
trình bãi ngang, cấp nước sinh hoạt… Bên cạnh đó tỉnh triển khai sáng tạo
bằng nhiều biện pháp nhằm huy động mọi nguồn lực thực hiện xây dựng

NTM. Kết quả đã huy động được các nguồn lực tập trung cho đầu tư, xây dựng
cơ sở hạ tầng, cho đến nay toàn tỉnh đã có 58,26% số xã đạt Tiêu chí về giao
thông: 76,52% số xã đạt Tiêu chí về thủy lợi; 89,57% số xã đạt Tiêu chí về
điện; 66,96% số xã đạt Tiêu chí trường học; 44,35% số xã đạt Tiêu chí về cơ
sở vật chất văn hóa; 76,52% số xã đạt Tiêu chí về chợ nông thôn; 93,09% số
xã đạt Tiêu chi về bưu điện; 60,87% số xã đạt Tiêu chí về bưu điện… giá trị
đầu tư trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã tăng gấp 20 lần so với năm
2010. Thu nhập bình quân ở nông thôn đã tăng gấp hai lần so với năm 2010,
góp phần giảm hộ nghèo chung toàn tỉnh xuống còn 1,77%. Đã có 66 xã cơ
bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới, dự kiến mục tiêu trong năm 2015 sẽ có
10/13 huyện, thị xã, thành phố cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới.
Nằm trong công tác quy hoạch vùng sản xuất, tỉnh đang thực hiện có
hiệu quả các đề án như “Quảng Ninh, mỗi xã, phường một sản phẩm”(One
commune, one product – OCOP); Xây dựng đề án phát triển tổng thể ngành


18

thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Các địa phương trong tỉnh đều đã xác
định được sản phẩm hàng hóa chủ lực để tập trung chỉ đạo phát triển; 17 vùng
sản xuất hàng hóa tập trung cấp tỉnh đã được quy hoạch để tạo vùng nguyên
liệu. Xuất hiện nhiều mô hình sản xuất hàng hóa mang lại hiệu quả ngay chính
mảnh đất của quê hương. Nhiều mô hình trở thành điển hình như Chương trình
OCOP, chương trình đã hội tụ được 4 nhà (nhà nông, nhà khoa học, nhà nước
và doanh nghiệp), mô hình Khu du lịch làng quê xã Yên Đức – Đông Triều,
mô hình nông thôn tiên tiến… những mô hình này đã và đang thu hút nhiều
tỉnh thành tham quan và học tập kinh nghiệm.
Xác định rõ chủ trương xây dựng nông thôn mới thực chất là sự chuẩn
hóa việc đầu tư phát triển cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cho nên cách
làm của Quảng Ninh cũng rất linh hoạt, sáng tạo, không gò bó theo một khuôn

mẫu, mô hình cụ thể nào. Tỉnh đã triển khai đồng loạt ở tất cả các xã, lấy phát
triển khu vực nông thôn ổn định làm địa bàn để đẩy mạnh phát triển kinh tế
khu vực thành thị, từ đó có lực để đầu tư về cho nông thôn. Việc hoàn thành
các tiêu chí cũng không cứng nhắc theo quy chuẩn của Trung ương mà dựa
trên đặc thù, tình hình thực tế của địa phương để đầu tư cho phù hợp, tránh
lãng phí. Để tạo đà cho người dân phát triển sản xuất, tỉnh đã huy động sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Trong gần 5 năm, nguồn lực
huy động để chi cho chương trình đạt trên 38 nghìn tỷ đồng và đã được triển
khai theo phương thức: Thời gian đầu tập trung nhiều cho hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, và giảm dần theo các năm, thay vào đó là tỉnh sẽ tập trung
hỗ trợ phát triển sản xuất, ứng dụng KHCN vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2.3 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hà Tĩnh.
Gần 8 năm, tỉnh Hà Tĩnh bắt tay vào công cuộc xây dựng nông thôn
mới. Cũng từ đó, nông thôn mới đi sâu vào nhận thức và hành động của mỗi
người dân địa phương, để tỉnh này mạnh dạn sáng tạo ra tiêu chí thứ 20 rất độc
đáo “Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và vườn mẫu”, đánh dấu bước ngoặt
trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Tĩnh.


×