Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thực trạng quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường tại phòng khám bác sỹ gia đình yên hòa, cầu giấy, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU THỦY

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TẠI PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
YÊN HOÀ, CẦU GIẤY, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hà nội - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU THỦY

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TẠI PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
YÊN HOÀ, CẦU GIẤY, HÀ NỘI

Chuyên ngành : Y học gia đình
Mã số : 60720140


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN KHÁNH TOÀN

Hà nội – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, cơ quan, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Khánh Toàn,
người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt cho tôi kiến thức và kinh nghiệm chuyên
môn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Thầy Cô Bộ môn Y Học Gia Đình Trường Đại học Y Hà Nội. Thầy Cô đã nhiệt
tình dạy bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám Hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Thư viện và các phòng ban Trường
Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập.
- Các GS, PGS, TS trong hội đồng thông qua đề cương và hội đồng chấm luận văn
tốt nghiệp. Các Thầy Cô đã cho tôi nhiều chỉ dẫn quý báu và đầy kinh nghiệm để đề tài đi
tới đích.
- Dự án: ― Nhân rộng sự tiến bộ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu thông
qua sự phát triển giáo dục y tế và hỗ trợ hệ thống ở Việt Nam‖ đã hỗ trợ kinh phí thực
hiện luận văn.
-Ban lãnh đạo, tập thể bác sĩ, điều dưỡng Phòng khám Đa khoa Yên Hòa
thuộcTrung tâm Y tế quận Cầu Giấy đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
- Những bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đã giúp tôi thực hiện nghiên cứu và
cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn.

- Cuối cùng, tôi xin cảm ơn: Gia đình và bạn bè đã động viên, giành cho tôi những
gì tốt đẹp nhất để tôi có thể học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là NGUYỄN THỊ THU THỦY, học viên cao học khóa 23, trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Y học gia đình, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Trần Khánh Toàn.
2. Nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận của cơ sở nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam .................................... 3
1.2. Định nghĩa, chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường............................. 4
1.3. Yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường ..................................................... 8
1.4. Biến chứng bệnh đái tháo đường .................................................................10

1.5. Điều trị ĐTĐ ...............................................................................................13
1.6. Bác sĩ gia đình và vai trò quản lý điều trị ĐTĐ ...........................................17
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................23
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...............................................................23
2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................24
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ .....................................................................................32
3.1. Thông tin chung về bệnh nhân ....................................................................32
3.2. Thực trạng quản lý và điều trị bệnh nhân tại PKBSGĐ Yên Hoà ................35
3.3. Kết quả điều trị bệnh nhân ĐTĐ .................................................................43
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................................53
4.1. Thông tin chung về bệnh nhân ....................................................................53
4.2. Thực trạng quản lý điều trị bệnh nhân tại PKBSGĐ Yên Hoà .....................57
4.3. Kết quả quản lý điều trị ...............................................................................65
KẾT LUẬN. ........................................................................................................76
1. Thực trạng quản lý, điều trị bệnh nhân ĐTĐ ..................................................76
2. Kết quả điều trị bệnh nhân ĐTĐ ....................................................................76
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ

BHYT

Bảo hiểm y tế


BMI

Chỉ số khối cơ thể

BSGD

Bác sĩ gia đình

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

ĐTĐ

Đái tháo đường

HDL-C

Cholesterol tỷ trọng cao

IDF

Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế

LDL-C


Cholesterol tỷ trọng thấp

PK

Phòng khám

THA

Tăng huyết áp

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WONCA

Hiệp hội bác sĩ gia đình thế giới

YHGĐ

Y học gia đình


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ theo ADA 2014 ................. 6


Bảng 1.2.

Mục tiêu kiểm soát điều trị bệnh nhân ĐTĐ theo ADA 2014 ............17

Bảng 2.1.

Bảng phân loại thừa cân béo phì cho các nước châu Á ......................27

Bảng 2.2.

Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VII - 2003 ...........................28

Bảng 2.3.

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả xét nghiệm lipid máu ............................29

Bảng 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới .................................................32

Bảng 3.2.

Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp, học vấn, hôn nhân và BHYT.........33

Bảng 3.3.

Phân bố bệnh nhân theo yếu tố tiền sử và hành vi cá nhân ................34

Bảng 3.4.


Tình hình quản lý điều trị bệnh nhân .................................................35

Bảng 3.5.

Phân bố triệu chứng lâm sàng khi mới được chẩn đoán .....................36

Bảng 3.6.

Tỷ lệ bệnh nhân có các bệnh kèm theo ..............................................36

Bảng 3.7.

Thời gian tư vấn, thăm khám, xét nghiệm tại phòng khám ................38

Bảng 3.8.

Mức độ hài lòng của bệnh nhân với việc quản lý điều trị tại phòng
khám .................................................................................................38

Các khó khăn, rào cản từ phía bệnh nhân ..............................................................39
Các khó khăn, vướng mắc từ phía cán bộ y tế .......................................................41
Bảng 3.9.

Thay đổi phân bố chỉ số BMI của bệnh nhân khi bắt đầu tham gia
quản lý và hiện tại .............................................................................43

Bảng 3.10. Tỷ lệ đạt mục tiêu HbA1c tại các thời điểm ......................................49
Bảng 3.11. Diễn biến các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng theo thời gian ...............50
Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị cả 3 tiêu chuẩn theo một số yếu
tố........................................................................................................51



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình tiếp nhận và quản lý bệnh nhân tại phòng khám. ..... ….37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giá trị glucose máu khi đói theo thời gian ...........................44
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu theo thời gian ..................45
Biểu đồ 3.3. Dự đoán tỷ lệ đạt mục tiêu glucose máu theo thời gian quản lý điều trị
..........................................................................................................46
Biểu đồ 3.4. Dự đoán tỷ lệ đạt mục tiêu LDL theo thời gian quản lý điều trị
…..…………………………………………………………...............47
Biểu đồ 3.5. Dự đoán tỷ lệ đạt mục tiêu huyết áp theo thời gian quản lý điều
trị………………………………………………………………….....48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) nói riêng và bệnh không lây nhiễm nói chung đang gia
tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu cũng như ở Việt Nam. Hiệp hội ĐTĐ
quốc tế (IDF) ước tính có khoảng 382 triệu người mắc ĐTĐtrên toàn thế giới
năm 2013 và sẽ tăng lên đến 592 triệu người vào năm 2035; riêng khu vực
Tây Thái Bình Dương (trong đó có Việt Nam) sẽ tăng khoảng 46%. ĐTĐ là
một trong ba căn bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất và là một trong những
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển[1].
Đái tháo đường gây nên gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của
các quốc gia. Theo IDF, bệnh xuất hiện chủ yếu ở những người trong độ tuổi
lao động và đang có xu hướng trẻ hoá và do đó, tạo nên gánh nặng chi phí
khổng lồ cho cho nhiều nước đang phát triển trong tương lai [2]. Bởi vậy, việc

phát hiện sớm và quản lý bệnh ĐTĐ trong cộng đồng là vô cùng cần thiết.
Điều may mắn là bệnh ĐTĐ hoàn toàn có thể phòng và quản lý có hiệu quả
thông qua tư vấn thực hiện chế độ ăn uống và luyện tập hợp lý kết hợp với
điều trị kịp thời bằng thuốc nhằmgiúp duy trì sức khoẻ, giảm hoặc làm chậm
nguy cơ xuất hiện các biến chứng [3].
Mô hình bác sĩ gia đình (BSGĐ)ra đời ở các nước phát triển từ những năm
1960 và đã cho thấy hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ (CSSK) người dân ở tuyến ban đầu có chất lượng với mức chi phí hợp
lý; trong đó có việc quản lý hiệu quả ĐTĐ và các bệnh không lây nhiễm khác.
Một nghiên cứu tại Anh đã chỉ ra rằng, nếu tăng thêm một bác sĩ gia đình cho
cộng đồng dân cư gần 10.000 dân sẽ giảm được 6% tỷ lệ tử vong chung. Chỉ
có khoảng 10% các cuộc khám đầu tiên của bệnh nhân với BSGĐ cần chuyển
khám chuyên khoa và chuyển viện. BSGĐ ở tuyến chăm sóc sức khoẻ ban
đầu (CSSKBĐ) có thể giải quyết khoảng 80% yêu cầu chăm sóc sức khỏe và
có vai trò then chốt trong việc quản lý bệnh đái tháo đường[4][5].


2

Tại Việt Nam, mô hình BSGĐ đang được thí điểm tại một số địa phương, với
nhiệm vụ trọng tâm là quản lý sức khỏe, bệnh tật, trong đó tập trung vào các
bệnh mạn tính không lây. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu
quả của các mô hình quản lý bệnh nhân tại các phòng khám BSGĐ.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: ―Thực trạng quản lý điều trị
bệnh nhân đái tháo đƣờng tại phòng khám bác sĩ gia đình Yên Hoà, Cầu
Giấy, Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng quản lý bệnh nhân đái tháo đường tại phòng khám
BSGĐ Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội năm 2014-2016
2. Mô tả kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường tại phòng khám

BSGĐ Yên Hoà.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình đái tháo đƣờng trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Trong những năm đầu thế kỉ XXI, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã lên tiếng
cảnh báo về tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường đã và đang tăng nhanh trên
toàn thế giới. Bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư ở các
nước phát triển. Tỷ lệ mắc ĐTĐ gia tăng nhanh chóng kéo theo những hậu
quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế với toàn xã hội.
Theo Sarah Wild và cộng sự,ước tính tỷ lệ mắc ĐTĐ trên toàn thế giới năm
2000 là 2,8% và dự báo tăng lên 4,4,% vào năm 2030. Tổng số người
mắcĐTĐdự kiến sẽ tăngtương ứng từ 171 triệu năm 2000 lên 366 triệunăm
2030. Các quốc gia dự kiến có tỷ lệ dân mắc ĐTĐ cao nhất là Ấn Độ, Trung
Quốc, Mỹ, Indonesia, Nhật Bản, Paskistan, Liên bang Nga,…[6].Riêng tại
Mỹ, theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, năm 2014 có tổng
số 29,1 triệu người (chiếm 9,3% dân số)mắcĐTĐ[7].
Tỷ lệ mắc ĐTĐ tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng tương đối cao.
Theo kết quả điều tra năm 2008 tại Indonesia, tỷ lệ ĐTĐ là 5,7%, tỷ lệ suy
giảm dung nạp glucose là 10,2% ở lứa tuổi trên 15 tuổi. Tại Philippine, kết
quả điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ tính chung là 7,2%, ở khu
vực thành thị là 8,3% và khu vực nông thôn là 5,8%[8].
1.1.2. Tình hình đái tháo đường ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, có những thay đổi lớn về kinh tế, môi
trường và các hình thái bệnh tật. Năm 2001, kết quả điều tra trên đối tượng
30-64 tuổitại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh cho thấycó 4,9%
mắc ĐTĐ là 4,9%;5,9% rối loạn dung nạp glucose máu, 2,8% rối loạn

glucose máu lúc đói; 38,5% có yếu tố nguy cơ ĐTĐ. Đáng lo ngại là trên 44%


4

số người mắc ĐTĐ không được phát hiện và hướng dẫn điều trị[9].Năm 2008,
tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ ở nhóm 30-69 tuổi chiếm khoảng 6%; riêng tại khu vực
đô thị và các khu công nghiệp khoảng 7-10%. Bệnh rút ngắn tuổi thọ của
bệnh nhân từ 5-10 năm và có thể gây mù, suy thận và các biến chứng có thể
dẫn tới cắt cụt chi [10]. Đáng chú ý là bệnh xuất hiện ở lứa tuổi ngày càng trẻ
trong khi tỷ lệ thừa cân béo phì đang tăng nhanh ở các lứa tuổi này.
Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở đối tượng từ 30-70
tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 đã tăng gần gấp 2 lần so với năm
2001 (7% so với 3,7%) [11]. Nghiên cứu của Trần Đạo Phong trên 8540
người trưởng thành tại Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2013cho thấy tỷ lệ
mắc ĐTĐ là 6,4% và tiền ĐTĐ là 18,7%[12].Nghiên cứu của Phan Hướng
Dương năm 2013 tại 4 của phường của Hải Phòng năm 2012 cho kết quả
tương ứng là 5,2% và 26,8%. Tỷ lệ mắc ĐTĐ và tiền ĐTĐ tăng lên theo tuổi,
chỉ số khối cơ thể (BMI), tăng huyết áp và gia đình có người bị ĐTĐ[13].
Gần đây nhất, kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết trung ương tại 6 vùng
sinh thái trong cả nước năm 2012 cho thấy tỷ lệ người mắc ĐTĐ là 5,42%,
tăng gấp đôi sau 10 năm. Trong đó, Tây Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất là 7,2%
dân số và khu vực Tây Nguyên với 3,8%. Đây cũng là điều đáng báo động vì
trên thế giới phải qua 15 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ mới tăng gấp đôi [14].
Vì tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, nhất là ở những người trong độ tuổi lao
động sản xuất, trong khi bệnh đòi hỏi điều trị lâu dài suốt đời nên phòng
chống ĐTĐ đang trở thành vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm ở nước ta.
1.2. Định nghĩa, chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đƣờng
1.2.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Theo WHO, ―ĐTĐ là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose

máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do có liên


5

quan đến sựsuy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin‖ [15].Ngày nay,
ĐTĐ được coi là một rối loạn của hệ thống nội tiết; có thuộc tính tăng glucose
máu. Mức độ tăng glucose máu phụ thuộc vào sự mất toàn bộ hay một phần
khả năng bài tiết hoặc khả năng hoạt động của insulin hoặc cả hai [16].
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ(ADA) đã đưa ra định nghĩa về ĐTĐ: ―Là một rối loạn
mạn tính, có những thuộc tính sau:
- Tăng glucose máu.
- Kết hợp với những bất thường về chuyển hoá carbohydrat, lipid và protein.
- Bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt,
thần kinh và các bệnh tim mạch khác‖[17].
Năm 2003, ―Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ Hoa Kỳ‖ đưa một
định nghĩa mới về ĐTĐ ―là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là
tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt hoặc mất bài tiết insulin hoặc cả
hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết hợp với sự huỷ hoại, sự rối loạn
và suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim
và mạch máu‖ [17],[18].
Những trường hợp có glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa đến mức
ĐTĐ thì trước đây được gọi là ―ĐTĐ tiềm tàng‖, ―ĐTĐ sinh hóa‖, ngày nay
được gọi là tiền ĐTĐ với định nghĩa: ―Là các trường hợp có tăng glucose hơn
mức bình thường nhưng chưa đủ cao để chẩn đoán bị bệnh ĐTĐ‖. Tiền ĐTĐ
thể hiện ở 2 dạng: rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance,
IGT) và suy giảm dung nạp glucose máu (impaired fasting glucose, IFG).
1.2.2. Chẩn đoán đái tháo đường
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2014, để chẩn
đoán ĐTĐ chúng ta cần dựa vào một trong các tiêu chuẩn như trong bảng sau

đây[19].


6

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ theo ADA 2014
Tiền ĐTĐ
IFG
HbA1c
5,7-6,4%
Glucose máu lúc 110-125mg/dL
đói
(5,66,9mmol/L)
Glucose máu 2
giờ sau nghiệm
pháp dung nạp
glucose
Glucose máu bất
kỳ
Chỉ số

IGT

ĐTĐ
≥6,5%
≥126 mg/dL
(7,0 mmol/L)

140-199mg/dL
(7,811,0mmol/L)


≥200 mg/dL
(11,1 mmol/L)
≥200 mg/dL (11,1
mmol/L) + triệu
chứng cổ điển của
ĐTĐ

Lưu ý:
- Xét nghiệm lúc bệnh nhân phải nhịn ăn ít nhất 8 giờ.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose phải được thực hiện theo đúng mô hình của
WHO, sử dụng 75g glucose.
- Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1 - 2 lần những ngày sau đó [20].
1.2.3. Phân loại đái tháo đường
1.2.3.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân ĐTĐ thế
giới. Nguyên nhân do tế bào bêta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin
tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các
kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên quan chặt chẽ với
sự phát triển của đái tháo đường týp 1 [21]
ĐTĐ týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được phát hiện trước 40
tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên biểu hiện nhiễm


7

toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trường hợp ĐTĐ týp 1
thường là người có thể trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ.
Người bệnh đái tháo đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.
1.2.3.2. Đái tháo đường týp 2

Đái tháo đường týp 2 chiếm hơn 90% số người mắc ĐTĐ trên thế giới,
thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần
theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen
ăn uống, ĐTĐtýp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh.
Đặc trưng củaĐTĐ týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin
tương đối. ĐTĐ týp 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng
glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm
sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, các bệnh lý về
tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi đã ở mức độ rất nặng.
Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của ĐTĐ týp 2 là có sự tương
tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người mắc
bệnh ĐTĐ týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng
thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện không
tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin.
1.2.3.3. Đái tháo đường thai nghén
Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp
khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau đẻ theo 3
khả năng: bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, hay bình thường [22].
1.2.3.4. Các thể đái tháo đường khác (hiếm gặp)
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất như:
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bêta.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.


8

- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy…
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp…
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.

1.3. Yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng
1.3.1. Tuổi
Nguy cơ ĐTĐ tăng theo dần theo quá trình lão hóa. Ở các nước phát triển
ĐTĐ thường tập trung ở lứa tuổi trên 45. Những thay đổi cấutrúc cơ thể với
tình trạng tích mỡ bụng, giảm vận động ở tuổi trung niên và già làm giảm
năng lượng tiêu hao dễ dẫn đến tích lũy mỡ bụng gây tình trạng đề kháng
Insulin [23].
1.3.2. Yếu tố gia đình
Khoảng 10% bệnh nhânĐTĐ týp 2 có người thân mắc bệnh. Khoảng 6% bệnh
nhân có anh chị em ruột cùng mắc bệnh ĐTĐ týp 2 và 5% bệnh nhân có con
cái sẽ mắc bệnh ĐTĐ týp 2. Với hai ngườisinh đôi cùng trứng, một người
mắc bệnh ĐTĐ týp 2, người kia sẽ bị xếp vào nhóm nguy cơ mắcbệnh
[10],[24].
1.3.3. Yếu tố chủng tộc
ĐTĐ týp 2 cũng như ĐTĐ thai kỳ gặp ở tất cả các dân tộc, nhưng với tỷ lệ và
mức độ hoàn toàn khác nhau. Những dân tộc có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2
cao cũng có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ cao [20].
1.3.4. Yếu tố môi trường và sống
Ở Việt Nam, người dântừ 15 tuổi trở lên ở đô thị có tỷ lệ mắc ĐTĐ týp
2caohơn ở nông thôn: ở Hà Nội, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 khu vực thành thị
1,4% so với nông thôn 0,96%. Ở Huế, tỷ lệ này là 1,05% so với 0,60%. Như


9

vậy, sống ở đô thị là yếu tố nguy cơ quan trọng và độc lập của ĐTĐ týp 2
[25].
1.3.5. Tiền sử sinh con nặng trên 4 kg
Sinh con nặng >4 kg là một yếu tốnguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cho cả mẹ và con.
Các bà mẹ này có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cao hơn so với phụ nữ bình

thường.Trẻ sinh ra thường bị béo phì từ nhỏ, rối loạn dung nạp glucose và bị
ĐTĐ týp 2 khi lớn tuổi [20].
1.3.6. Tiền sử giảm dung nạp glucose
Những người có tiền sử giảm dung nạp glucose, thì khả năng tiến triển thành
bệnh ĐTĐ týp 2 rất cao. Những người bị rối loạn dung nạp glucose và rối
loạn glucose máu lúc đói nếu biết sớm chỉ cần can thiệp bằng chế độ ăn và
luyện tập sẽ giảm hẳn nguy cơ chuyển thành bệnh ĐTĐ týp 2 thực sự [20].
1.3.7. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp (THA) được coi là nguy cơ phát triển ĐTĐ týp 2. Đa số bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 có THA và tỷ lệ ĐTĐ týp 2 ở người bệnh THA cũng cao hơn
rất nhiều so với người bình thường cùng lứa tuổi. Tỷ lệ THA ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 đều tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh, BMI, nồng độ glucose
máu…[20]
1.3.8. Béo phì
Mặc dù sinh bệnh học của ĐTĐ rất phức tạp, béo phì toàn thân trung tâm là
một trong những nguyên nhân chính gây tình trạng đề kháng Insulin, cùng các
rối loạn chuyển hóa khác như THA và rối loạn mỡ máu đều có khả năng tiến
triển thành ĐTĐ nếu không được kiểm soát tốt. Ảnh hưởng của béo phì đến
ĐTĐ có thể điều chỉnh bằng thay đổi lối sống. Dung nạp glucose máu có thể
được cải thiện nếu gia tăng hoạt động thể lực và kiểm soát tốt trọng lượng, từ


10

đó giảm nguy cơ tiến triển thành bệnh ĐTĐ. Điều tra tại Huế cho thấy: béo
phì chiếm 12,5% tổng số người bị bệnh ĐTĐ, trong đó ở nam là 35,42% [20].
1.3.9. Chế độ ăn và hoạt động thể lực
Ăn uống không hợp lý sẽ dẫn đến sự mất cân bằng và dư thừa năng lượng, kết
hợp với lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển của
bệnh, làm tăng nhanh tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [20].

Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy: những người có thói quen ăn nhiều
đường sacarose, ăn nhiềuchất béo sẽ có nguy cơ bị ĐTĐ týp 2. Những người
có thói quen uống nhiều rượu, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 lớn hơn
những người uống ít rượu và ăn uống điều độ.
1.4. Biến chứng bệnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ
tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1.4.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính do ĐTĐ thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm
khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn
mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến
chứng nguy hiểm đối với bệnh nhân ĐTĐ.
1.4.2. Biến chứng mạn tính
1.4.2.1. Biến chứng tim mạch
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ là biến chứng thường gặp và nguy hiểm.
Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng các nghiên cứu
cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và
các biến chứng tim mạch khác. Bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ mắc bệnh tim mạch


11

là 45% với nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 - 4 lần so với người bình thường.
Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở
bệnh nhân ĐTĐ, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên
nhân hay gặp nhất.
1.4.2.2. Biến chứng thận
Biến chứng thận do ĐTĐ là một trong những biến chứng thường gặp với tỷ lệ
mắc tăng theo thời gian. Bệnh thận do ĐTĐ khởi phát bằng protein niệu, sau

đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu. Đây
là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận giai đoạn cuối.
1.4.2.3. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, có tương quan
với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng glucose máu kéo dài. Bệnh lý võng
mạc ĐTĐlà nguyên nhân hàng đầu của mù ở người 20 - 60 tuổi. Bệnh biểu
hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai đoạn muộn hơn bệnh tiến triển
đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với thành mạch yếu dễ xuất huyết gây
mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và khoảng 60%
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có bệnh lý võng mạc do ĐTĐ.
1.4.2.4. Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do ĐTĐ gặp khá phổ biến, ước tính khoảng 30% bệnh nhân
đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thường có
biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh thần kinh do ĐTĐ
thường được phân chia thành các hội chứng lớn sau: viêm đa dây thần kinh,
bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động
gốcchi.
1.4.3. Một số biến chứng khác


12

1.4.3.1. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ ngày càng được quan tâm do tính phổ biến của bệnh.
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ do sự phối hợp của tổn thương mạch máu, thần kinh
ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao. Báo cáo của
WHO tháng 3 - 2005 cho thấy ĐTĐchiếm 15% bệnh nhân có cácbệnh lý bàn
chân và 20% số người phải nhập viện do nguyên nhân bị loét chân.Trong đó,
bệnh nhân ĐTĐ phải cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người không bị
ĐTĐ, chiếm 45 - 70% tổng số các trường hợp cắt cụt chân [26].

1.4.3.2. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm
khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan
như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh
hơi, nấm,…[27].
1.4.4. Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành phần
lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch, làm
gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng mạch
máu khác. Ngày nay, người ta xem đã có rối loạn lipid máu ngay từ khi tỷ lệ
các thành phần của lipid trong máu có sự thay đổi [9],[28].
Rối loạn lipid máu chủ yếu ở người ĐTĐ týp 1 là lượng lipoprotein huyết
tương thấp, tăng mức LDC-C hạt nhỏ, đậm đặc. Các bất thường này sẽ được
cải thiện song hành với mức kiểm soát glucose máu.Bệnh nhân ĐTĐ týp 2
thường có tăng triglycerid máu và giảm HDL-C (loại lipoprotein được xem là
có chức năng bảo vệ thành mạch), đôi khi không phụ thuộc vào mức độ kiểm
soát glucose máu. Người bệnh mới mắc ĐTĐ týp 2 thường có mức HDL-C
thấp ở nam từ 20-50%, nữ 10-25%.Chuyển hoá LDL-C cũng bị rối loạn ở


13

bệnh nhân ĐTĐ týp 2, chỉ cần LDL-C tăng nhẹ cũng đã là yếu tố nguy cơ làm
bệnh mạch vành tăng rõ rệt.
1.5. Điều trị ĐTĐ
Điều trị ĐTĐ nhằm mục đích giảm hoặc mất các triệu chứng lâm sàng của
tăng glucose máu, duy trì glucose máu càng gần với trị số bình thường càng
tốt, nhưng không gây hạ glucose máu, ngăn ngừa biến chứng cấp tính và mạn
tính duy trì cân nặng lý tưởng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Do đó điều trị ĐTĐ là điều trị toàn diện.Để đạt được mục tiêu này, phương

pháp điều trị ĐTĐ sẽ bao gồm phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc.
Phương pháp không dùng thuốc thông qua điều chỉnh lối sống như thực hiện
chế độ ăn hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực.
1.5.1. Điều trị bằng thuốc
Mục đích: điều trị phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức quản lý
tốt nhất, đạt mục tiêu đưa HbA1c về khoảng từ 6,5 đến 7,0% trong vòng 12
tuần. Không áp dụng phương pháp điều trị bậc thang mà dùng thuốc phối
hợp sớm. Cụ thể:
- Nếu HbA1c trên 9,0% mà mức glucose huyết tương lúc đói trên 13,0
mmol/l có thể chỉ định hai loại thuốc viên hạ glucose máu phối hợp.
- Nếu HbA1c trên 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 15,0mmol/lcó thể
xét chỉ định dùng ngay insulin.
- Bên cạnh việc điều chỉnh lượng glucose máu phải đồng thời lưu ý cân bằng
các thành phần lipid máu, các thông số về đông máu, duy trì số đo huyết áp…
- Theo dõi, đánh giá tình trạng kiểm soát mức glucose trong máu bao gồm
mức glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn, đặc biệt là mức HbA1c.


14

- Thầy thuốc phải nắm vững cách sử dụng các thuốc hạ glucose máu bằng
đường uống, sử dụng insulin, cách phối hợp thuốc trong điều trị và những lưu
ý đặc biệt về tình trạng người bệnh khi điềutrị bệnh ĐTĐ [20].
1.5.2. Chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ
Chế độ ăn là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong quá trình điều trị
ĐTĐ.Bệnh nhân ĐTĐ nên dùng một chế độ ăn có tỷ lệ glucid vừa phải và
giảm năng lượng chất béo trong khẩu phần xuống dưới 25% tổng lượng calo,
do glucid có thể là một phần của tổng lượng cacbonhydrat trong khẩu phần ăn
hàng ngày. Chất béo ít được khuyến cáo vì lượng chất béo ăn vào phụ thuộc
vào sở thích cá nhân và các mục tiêu mong muốn về đường, lipid, phụ thuộc

vào mục tiêu thay đổi cân nặng [29]. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học
và sự ra đời của các loại thuốc điều trị ĐTĐ mới, chế độ dinh dưỡng với bệnh
nhân ĐTĐ đã được thay đổi nhiều nhằm đáp ứng được các yêu cầu của quá
trình điều trị nhưng vẫn tôn trọng sở thích cũng như thói quen của bệnh nhân
và gia đình[30].
Đối với những người tiền ĐTĐ týp 2 nhiều khi chỉ cần áp dụng chế độ dinh
dưỡng hợp lí và luyện tập đã có thể góp phần đẩy lùi được sự tiến triển của
bệnh ĐTĐ týp 2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý bao gồm:
- Duy trì glucose máu ở mức bình thường;
- Kiểm soát được mức lipid tốt nhất;
- Khẩu phần ăn vẫn đảm bảo cung cấp năng lượng để:
+ Duy trì sự sống;
+ Đủ nhu cầu dinh dưỡng;
+ Khôi phục sức khoẻ;
- Phòng ngừa tiến triển của bệnh và các biến chứng có thể xảy ra.


15

Giảm cân nặng là mục tiêu ưu tiên để phòng chống ĐTĐ týp 2 tuy nhiên điều
này phụ thuộc vào mỗi cá thể. Giảm cân nặng sẽ tăng độ nhạy của insulin và
có thể giúp gan sản xuất glucose bình thường. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu
giảm được 10-15% trọng lượng cơ thể sẽ làm giảm các nguy có hại cho sức
khoẻ của 90% người béo phì, và nếu giảm 5-10 kg có thể đủ cải thiện nồng độ
glucose máu. Tuy nhiên, đôi khi việc thay đổi glucose máu không giống nhau
vì ĐTĐ týp 2 vừa có kháng insulin và vừa có suy giảm bài tiết insulin [31].
Một vấn đề cần được lưu tâm nữa là việc chia nhỏ các bữa ăn trong ngày
thành 5-6 bữa nhỏ thay vì ăn 3 bữa như người bình thường. Các bữa phụ
thường ăn vào những giờ làm việc cho nên cần nghiên cứu loại thức ăn tiện
lợi, đáp ứng nhu cầu năng lượng và điều kiện làm việc của bệnh nhân[32].

Chế độ ăn phải đủ năng lượng cho hoạt động sống bình thường, phù hợp với
những chế độ hoạt động thể lực và điều kiện sống khác nhau; không chỉ nhằm
kiểm soát glucose máu mà còn ngăn ngừa các biến chứng [33].
1.5.3. Vai trò luyện tập đối với bệnh nhân đái tháo đường
Tập thể dục đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị ĐTĐ. Với một số bệnh
nhân ĐTĐ, thể dục thường xuyên được xem như một phương pháp điều trị ưu
tiên theo kế hoạch chi tiết như một đơn thuốc. Để đạt được hiệu quả và an
toàn, người bệnh cần được hướng dẫn cụ thể đề hạn chế những tác hại của
vận động quá mức.Nhiều nghiên cứu đã cho thấy hoạt động thể chất thường
xuyên làm giảm nguy cơ mắc ĐTĐtýp 2, và sự cải thiện rõ rệt các chỉ số lâm
sàng của bệnh nhân[34].
Bệnh nhân ĐTĐ nên tập luyện những động tác nhẹ nhàng khi bắt đầu và tăng
dần lên phù hợp với sức khỏe cá nhân. Căn cứ vào tình hình bệnh tật, sức
khỏe, giới tính, thói quen sinh hoạt và sở thích bản thân để lựa chọn những
phương pháp tập thích hợp. Tập luyện mang lại những lợi ích:


16

- Kiểm soát glucose máu
Vận động giúp làm giảm glucose máu cả trong và sau khi tập, không chỉ giúp
kiểm soát glucose máu hàng ngày mà nêu tập luyện đều đặn còn có thể cải
thiện việc kiểm soát glucose máu tốt hơn trong thời gian dài. Rất nhiều nghiên
cứu đã cho rằng luyện tập có tác động tích cực đáng kể đối với người bị rối
loạn dung nạp glucose hoặc người bệnh ĐTĐ có nồng độ glucose máu lúc
đói<200mg/dl (<11,1mmol/l). Các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, luyện
tập làm tăng nhạy cảm với insulin máu và tăng tác dụng của insulin, do đó
nhu cầu về insulin sẽ giảm đi [34],[35],[ 36].
- Lợi ích đối với tim mạch
Đa số nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có liên quan với các

bệnhtim mạch như xơ vữa động mạch, đột quỵ và các bệnh khác. Luyện tập
làm giảm nguy cơ bị các biến chứng tim mạch thông qua những ảnh hưởng
tích cực lên chỉ số mỡ máu và huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ. Một số nghiên cứu
cho thấy tập thể dục có thể làm giảm đáng kể các loại mỡ máu có hại, tham
gia gây xơ vữa động mạch như Trigyceride, LDL-C và làm tăng loại mỡ máu
có lợi, hạn chế xơ vữa động mạch như HDL-C [36],[37].
- Lợi ích về tâm lý
Luyện tập và sự khỏe mạnh về thể chất giúp cho bệnh nhân ĐTĐ cảm giác
thoải mái, giảm lo âu, tăng sự tự tin và nâng cao chất lượng cuộc sống[35],[
36].
1.5.4. Mục tiêu kiểm soát bệnh đái tháo đường
Tất cả các biện pháp điều trị đều nhằm mục tiêu hạn chế, ngăn ngừa các biến
chứng ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thường kèm theo nhiều
yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự tiến triển của bệnh. Chính vì vậy,
điều trị ĐTĐ týp 2 không chỉ đơn thuần là điều chỉnh glucose máu mà đồng


17

thời phải kiểm soát các yếu tố nguy cơ kèm theo. Trong hướng dẫn 2014,
ADA nhắc đến sự cần thiết của việc cá thể hóa mục tiêu điều trị. Đối với đa
số bệnh nhân ĐTĐ trưởng thành không có thai, mục tiêu HbA1c< 7% là phù
hợp. Tuy nhiên mục tiêu HbA1c có thể thay đổi từ 6,5% đến 8% tùy theo các
yếu tố: thời gian bị ĐTĐ, triển vọng sống, các bệnh kèm theo, biến chứng
mạch máu, nguy cơ hạ đường huyết nặng. Bên cạnh đó, các chuyên gia ADA
còn khuyến cáo đạt mục tiêu đường huyết trước ăn trong khoảng 70-130mg/dl
(3,9-7,2mmol/l) và đường huyết sau ăn <180mg/dl (đường huyết đo 1-2 giờ
sau khi bắt đầu bữa ăn) đối với đa số người trưởng thành không có thai[19].
Cũng trong hướng dẫn năm 2014, ADA đã đưa ra khuyến cáo kiểm soát bệnh
đái tháo đường dựa trên các chỉ số HbA1c, huyết áp và lipid máu[19].

Bảng 1.2:Mục tiêu kiểm soát điều trị bệnh nhân ĐTĐtheo ADA 2014
Chỉ số

Đơn vị

Đạt

Chƣa đạt

HbA1c

%

<7,0

≥ 7,0

Huyết áp

mmHg

< 140/80

≥ 140/80

LDL-C

mmol/l

< 2,6


≥ 2,6

(mg/dl)

(< 100)

(≥ 100)

Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa theo Quyết
định số 3879/QĐ-BYT ngày 30 tháng 09 năm 2014, Bộ Y ttế cũng đãđưa ra
khuyến cáo mục tiêu điều trị cho BN ĐTĐ Việt Nam cũng tương tự như
khuyến cáo của ADA năm 2014[38].
1.6. Bác sĩ gia đình và vai trò quản lý điều trịĐTĐ
1.6.1. Khái niệm và các nguyên lý của Y học gia đình
Định nghĩa sớm và thông dụng nhất về Y học gia đình (YHGĐ) là của Uỷ ban
chuẩn bị thực hành đa khoa của Hiệp hội bác sĩ Hoa Kỳ, theo đó chăm sóc


×