Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

TẬP HỆ THỐNG HĨA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÒN HIỆU LỰC DO HĐND, UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN HÀNH TRONG KỲ HỆ THỐNG HĨA 1997 - 2013 THUỘC LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 65 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

TẬP HỆ THỐNG HÓA
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÒN HIỆU
LỰC DO HĐND, UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN
HÀNH TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA 1997 - 2013
THUỘC LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 695/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Bình Dương, tháng 03 năm 2014


MỤC LỤC
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HĐND, UBND TỈNH BAN HÀNH
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013 CÒN HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH

1. Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của HĐND tỉnh về
chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh tham mưu giải
quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương……………………………….……..3
2. Nghị quyết số 29/2013/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2013 của HĐND tỉnh
về việc quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác
thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với cơ quan Thanh tra nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Dương………………………………………………….…4
3. Nghị quyết số 30/2013/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2013 của HĐND tỉnh
Về chế độ bối dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Dương…….…6


4. Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định tạm thời về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với
Thanh tra viên trên địa bàn tỉnh Bình Dương…………………………………..8
5. Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 24/4/2009 của UBND tỉnh Về
việc quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác
minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương…….……..13
6. Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND tỉnh Ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh Bình Dương………………………………………………………….……..14
7. Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của UBND tỉnh Ban
hành quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn
tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương………..21
8. Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của UBND tỉnh ban
hành Quy định về quy trình thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của
các dự án trên địa bàn tỉnh Bình Dương………………………………….……39
9. Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh về
chế độ bối dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Dương………..53

1


10. Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh
về việc quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác
thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với cơ quan Thanh tra nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Dương……………………………………………………56
11. Chỉ thị số 09/2006/CT-UBND ngày 31/3/2006 của UBND tỉnh về việc
tăng cường chỉ đạo về chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp và
giải quyết tình hình khiếu kiện đông người trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Văn

bản mật – không công bố nội dung)
12. Chỉ thị số 11/2009/CT-UBND ngày 05/6/2009 của UBND tỉnh Bình
Dương về việc thực hiện Quy chế tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của
cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công
chức, viên chức…………………………………………………………………58
13. Chỉ thị số 02/2010/CT-UBND ngày 26/5/2010 của UBND tỉnh về tăng
cường thực hiện các giải pháp phòng ngừa trong công tác phòng, chống tham
nhũng…………………………………………………………………………….60
14. Chỉ thị số 04/2011/CT-UBND ngày 07/7/2011 của UBND tỉnh Bình
Dương về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
công tác phòng, chống tham nhũng…………………………………………….62
*Tổng số: 14 văn bản.

2


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 07/2009/NQ-HĐND7

Thủ Dầu Một, ngày 07 tháng 4 năm 2009

NGHỊ QUYẾT
Về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh
tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 13 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 505/TTr-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác
minh tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số
10/BC-HĐND-BPC ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Ban Pháp chế và ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh
tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan nhà nước được Thủ trưởng cơ quan phân
công trực tiếp làm công tác thẩm tra, xác minh tham mưu giải quyết đơn thư theo thẩm
quyền.
2. Mức hỗ trợ
a) Cấp tỉnh: 300.000 đồng/vụ việc;
b) Cấp huyện: 200.000 đồng/vụ việc;
c) Cấp xã: 100.000 đồng/vụ việc.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ
đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ
họp thứ 13 (kỳ họp chuyên đề) thông qua./.
CHỦ TỊCH
Đã ký: Vũ Minh Sang
3



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số : 29/2013/NQ-HĐND8

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 12 năm 2013

NGHỊ QUYẾT
Về việc quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với cơ quan thanh tra nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Dương
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VIII – KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30 tháng 5 năm 2012
của Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3544/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện
qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với cơ quan thanh tra nhà
nước, Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Ban Pháp chế
và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê chuẩn mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với cơ quan thanh tra nhà nước, cụ thể như sau:
1. Đối với thanh tra tỉnh:
a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số
nộp đến 10 tỷ đồng/năm;

4


b) Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;
c) Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
2. Đối với thanh tra sở; thanh tra các huyện, thị, thành phố:
a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối
với số nộp đến 1 tỷ đồng/năm;
b) Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước đối với số nộp từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/năm;
c) Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng/năm.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,các
Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết

này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khoá VIII, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐVP: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH-HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chuyên viên VP: Đoàn ĐBQH-HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Thị Kim Vân


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 30/2013/NQ-HĐND8

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 12 năm 2013

NGHỊ QUYẾT
Về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trên địa bàn tỉnh Bình Dương
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VIII – KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2012
của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3545/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 22
tháng 11 năm 2013 của Ban Pháp chế và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh
Bình Dương như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Quy định chế độ bồi dưỡng theo ngày đối với cán bộ, công chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các

địa điểm sau:
a) Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân tại cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã;
b) Trụ sở cơ quan các sở, ban ngành ở địa phương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ
hoặc được phân công (bằng văn bản) làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;


b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trong lực lượng vũ
trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc được phân công phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an
ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên
trách (bằng văn bản) xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Mức chi
a) Các đối tượng được quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này mà
chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham
gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ
sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi dưỡng mức 150.000
đồng/ngày/người;
b) Các đối tượng được quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này mà
đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham
gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ
sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi dưỡng mức 100.000

đồng/ngày/người;
c) Các đối tượng tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tại trụ sở tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này được bồi dưỡng
mức 50.000 đồng/ngày/người;
d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên
trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại điểm d
Khoản 2 Điều này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ
đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khoá VIII, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 06 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐVP: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH-HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chuyên viên VP: Đoàn ĐBQH-HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân



ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 44/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 02 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định tạm thời về chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề đối với Thanh tra viên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
----------------ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004;
Căn cứ Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09/8/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC ngày 19/01/2006
của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09/08/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp
trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên và Thông tư liên tịch số 105/2005/TTLTBNV-BTC ngày 03/10/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức
lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 36/TTr-SNV ngày
20/01/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về chế độ phụ cấp

trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên trên địa bàn tỉnh Bình Dương (có Quy
định kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ
Dầu Một và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ Tư pháp,
- Thanh tra Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh
- CT và các PCT;
- Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã;
- LĐVP, các CV, TH;
- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký : Nguyễn Hoàng Sơn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
TRÁCH NHIỆM THEO NGHỀ ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 44/2006/QĐ-UBND

ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
----------------------Để triển khai thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra
viên, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tạm thời như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên được áp dụng đối với cán
bộ, công chức thuộc chỉ tiêu biên chế (Trung ương, địa phương) được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, làm việc tại các cơ quan thanh tra được
thành lập theo cấp hành chính và cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản l ý
theo ngành, lĩnh vực theo quy định của Luật Thanh tra, bao gồm:
- Thanh tra tỉnh;
- Thanh tra các huyện, thị xã Thủ Dầu Một;
- Thanh tra các Sở, Ban, Ngành.
2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan thanh tra quy định tại điểm 1 nêu trên
được hưởng phụ cấp này bao gồm:
- Cán bộ, công chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra gồm: thanh tra viên, thanh tra viên chính và thanh tra viên cao cấp.
- Cán bộ, công chức chưa được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra nhưng được bố
trí làm các công tác sau:
+ Trực tiếp làm công tác thanh tra tại các cơ quan, đơn vị.
+ Người được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để bố trí làm công tác thanh tra
đang trong thời gian tập sự, thử việc, kể cả công chức dự bị.
3. Đối tượng không áp dụng
Phụ cấp trách nhiệm Thanh tra viên theo hướng dẫn tại văn bản này không áp dụng
đối với:
- Những người được giao nhiệm vụ làm công tác thanh tra trong các Ban thanh tra
nhân dân ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Cộng tác viên thanh tra theo qui định của Luật Thanh tra.
- Nhân viên văn thư, lưu trữ, lái xe, thủ quỹ, kế toán, tạp vụ...làm việc trong các cơ

quan thanh tra.
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP


1. Mức phụ cấp được hưởng
Cán bộ, công chức thuộc phạm vi và đối tượng quy định tại điểm 1 và 2 của Phần I
nêu trên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra
Cán bộ, công chức xếp lương theo các ngạch Thanh tra viên được áp dụng phụ cấp
trách nhiệm theo nghề Thanh tra theo các mức qui định như sau:
- Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra
bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có).
- Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng
20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
- Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25%
mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có).
b) Đối với cán bộ, công chức chưa được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra
- Cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác thanh tra:
+ Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương được hưởng phụ cấp trách nhiệm
theo nghề Thanh tra bằng 10% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Ngạch chuyên viên chính và tương đương được hưởng 15% mức lương cơ bản
hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
+ Ngạch chuyên viên và tương đương được hưởng 20% mức lương cơ bản hiện
hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Ngạch cán sự và tương đương trở xuống được hưởng 15% mức lương cơ bản

hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
- Người được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để bố trí làm công tác thanh tra
đang trong thời gian tập sự, thử việc, kể cả công chức dự bị được hưởng 15% mức
lương cơ bản hiện hưởng.
Các mức phụ cấp áp dụng đối với cán bộ, công chức chưa được bổ nhiệm vào các
ngạch thanh tra nêu trên sẽ được xem xét điều chỉnh khi đủ điều kiện bổ nhiệm vào các
ngạch thanh tra viên.
2. Cách tính trả phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra được tính theo công thức sau:
Mức phụ cấp
trách nhiệm
Thanh tra viên

=

Mức lương
Mức phụ cấp
Mức phụ cấp
cơ bản
+ chức vụ lãnh đạo + thâm niên vượt x
hiện hưởng
(nếu có)
khung (nếu có)

Tỉ lệ %
phụ cấp
được hưởng



- Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao hơn (nâng ngạch) mà
tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới được
bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra
đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng
phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng mức tiền
lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới cho đến khi được
nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm.
- Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên được trả cùng kỳ lương
hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hôi.
- Đối tượng nêu tại điểm 2, phần I của Quy định này không được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo nghề Thanh tra trong các trường hợp sau:
+ Miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc được thuyên chuyển, điều động
sang cơ quan khác không thuộc cơ quan Thanh tra;
+ Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương
theo qui định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
+ Thời gian đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;
+ Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên;
+ Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo qui định tại Điều lệ Bảo
hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước;
+ Thời gian bị đình chỉ công tác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên được hưởng từ tháng
09/2005.
- Nguồn kinh phí chi trả:
+ Từ tháng 9/2005 đến tháng 12/2006: Phụ cấp Thanh tra viên được chi trả từ
nguồn chi cải cách tiền lương.
+ Từ năm 2007: Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Thanh tra đối với Thanh tra viên được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng

năm theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Mẫu biểu xét duyệt:
Danh sách cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với
Thanh tra viên được lập theo mẫu hiện hành đang áp dụng để đăng ký như các chế độ
phụ cấp khác.
- Danh sách cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối
với Thanh tra viên của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu
Một, các cơ quan, đơn vị đề nghị gửi về Sở Nội vụ để xét duyệt trước khi gửi đến cơ
quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước cấp phát. Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một cần phải có xác nhận
của cơ quan chủ quản trước khi gửi về Sở Nội vụ. Trường hợp cán bộ, công chức chưa
được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra nhưng được cấp có thẩm quyền bố trí trực tiếp làm


công tác thanh tra chuyên trách tại các cơ quan, đơn vị, khi xét duyệt cần gửi đính kèm
Quyết định bổ nhiệm chức vụ (Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra) hoặc Quyết định
phân công, bố trí công việc của cấp có thẩm quyền để làm căn cứ xét duyệt.
Căn cứ hướng dẫn tại văn bản này, Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện, đảm bảo giải quyết đúng đối tượng, đúng chế độ phụ cấp cho cán bộ, công
chức làm công tác thanh tra. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Lãnh
đạo các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một phản ảnh về
Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký : Nguyễn Hoàng Sơn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 26/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 24 tháng 4 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH
Về việc Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức
làm công tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư
trên địa bàn tỉnh Bình Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Dương khóa VII về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác
thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của Liên ngành Thanh tra tỉnh và Sở Tài chính tại Tờ trình số
37/TTr.LS/TTr-STC ngày 23/02/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra,
xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan nhà nước được Thủ trưởng cơ quan phân
công trực tiếp làm công tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư theo thẩm
quyền.
2. Mức hỗ trợ
a) Đối với cấp tỉnh: 300.000 đồng/vụ việc.
b) Đối với cấp huyện, thị xã: 200.000 đồng/vụ việc.

c) Đối với cấp xã: 100.000 đồng/vụ việc.
3. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, cân đối trong dự toán ngân
sách được giao hàng năm của đơn vị (kinh phí không tự chủ) theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám
đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký: Nguyễn Hoàng Sơn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 62/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 8 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004; Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày

25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của
Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 109/TTr-NVIII ngày
03/7/2009; Tờ trình số 492/TTr-SNV ngày 14/8/2009 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày
05/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương và Quyết định số 3320/QĐUBND ngày 23/10/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh về việc tổ chức lại các phòng
thuộc Thanh tra tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký: Nguyễn Hoàng Sơn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND
ngày 20/8/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Thanh tra tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh) là cơ quan ngang
Sở, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác,
tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Chức năng
Thanh tra tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể như sau:
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối
với trưởng, phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra sở, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.


b) Dự thảo Chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế
hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra
tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Giám
đốc các sở, ngành trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị xã, Thanh tra sở ngành và cán bộ làm công
tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.

6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế
hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thị xã, Thanh tra sở, ngành.
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở).
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã hoặc nhiều sở.
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị; quyết định
xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo
quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
Giám đốc các sở, ngành đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết
luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải
quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.



8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các đơn vị thuộc quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có
hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của
mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng.
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu
nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
11. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
12. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản
lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở

tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia
các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp
vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo: Thanh tra tỉnh có 01 Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh
Thanh tra.


- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra
Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh
tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
- Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh
tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh
- Văn phòng
- Phòng Tổng hợp - Pháp chế - Phòng, chống tham nhũng
- Phòng Nghiệp vụ I (thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khối huyện, thị)
- Phòng Nghiệp vụ II (thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khối kinh tế tổng
hợp)
- Phòng Nghiệp vụ III (thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nộii chính, văn
xã)

a) Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01- 02 Phó Chánh Văn phòng. Các
phòng có 01 Trưởng phòng và 01- 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức vụ này do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức này do Chánh Thanh
tra tỉnh quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn, Chánh Thanh tra tỉnh có thể đề
nghị thay đổi cơ cấu tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế của Thanh tra tỉnh thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra tỉnh căn cứ vào vị trí
việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
trong Bản quy định này; theo các quy định của Luật Thanh tra, các văn bản của Chính
phủ và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và truớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.


3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp việc Chánh Thanh tra tỉnh, được
Chánh Thanh tra tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, đồng thời
cùng Chánh Thanh tra tỉnh liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu,

đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Chánh Thanh tra tỉnh có thể ủy nhiệm cho 01 Phó Chánh Thanh tra tỉnh giải
quyết các công việc cụ thể khác nhưng Phó Chánh Thanh tra không được Ủy nhiệm lại
cho cán bộ, công chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh
thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ để xem xét
cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ trưởng phòng, triển khai
giải quyết công việc được Lãnh đạo Thanh tra tỉnh phân công theo từng lĩnh vực chuyên
môn và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo về kết quả công việc được phân công.
7. Chế độ hội họp
Định kỳ (do Chánh Thanh tra tỉnh quy định), Lãnh đạo Thanh tra tỉnh họp giao
ban với trưởng, phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh để nắm tình hình thực hiện nhiệm
vụ, công việc và chỉ đạo triển khai công tác mới. Hàng quý, Thanh tra tỉnh tổ chức họp
giao ban với Thanh tra huyện, thị xã, sở, ngành để nắm tình hình và chỉ đạo nhiệm vụ
công tác thanh tra.
Giữa năm Thanh tra tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết
công tác thanh tra toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động của ngành, đồng thời đề ra
phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.
Khi cần thiết Thanh tra tỉnh có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực thuộc ngành thanh tra do Uỷ
ban nhân dân tỉnh hoặc Thanh tra Chính phủ chỉ đạo.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ cho Thanh tra Chính phủ theo
định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Thanh tra tỉnh phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của Thanh tra Chính phủ
hoặc các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung
của tỉnh, Thanh tra tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh


Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các sở, ban, ngành, đoàn
thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công tác theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
trong các lĩnh vực thuộc ngành thanh tra tại địa phương.
5. Đối với Thanh tra huyện, thị xã
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Thanh tra huyện, thị xã để thực hiện tốt công tác thanh tra tại địa
phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong Bản quy định
này do Chánh Thanh tra tỉnh cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký: Nguyễn Hoàng Sơn



ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 27/2010/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thủ Dầu Một, ngày 02 tháng 8 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết
đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn tỉnh Bình Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 40/TT-TTr
ngày 16/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục tiếp
công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nội dung quy định
nêu tại Điều 1 đến các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các phòng, ban thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện và
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.


Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
42/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban
hành Bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết việc đơn
tranh chấp đất đai đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký: Nguyễn Hoàng Sơn

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp
đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND
ngày 02/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải
quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Cơ quan hành chính Nhà nước các cấp phải tổ chức điểm, phòng tiếp công dân
(sau đây gọi tắt là nơi tiếp công dân), để lãnh đạo Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình tổ chức tiếp công dân theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo. Đồng thời chỉ đạo, xây dựng nội
quy, quy chế tổ chức tiếp công dân cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cụ thể trên địa
bàn mình quản lý.
Điều 3.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và giải
quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm


quyền, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và đúng theo trình tự, thủ tục quy định của pháp
luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy

ban nhân dân cấp xã) trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo Hội đồng tư vấn pháp luật, Hội đồng
hòa giải thực hiện tốt nhiệm vụ hòa giải các vụ việc tranh chấp đất đai ở cơ sở.
3. Thủ trưởng các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc sở và cấp tương đương có trách nhiệm giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền trong thời hạn được quy định tại khoản 2
Điều 12 và Điều 14 của Bản Quy định này.
Điều 4.
Các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có
hiệu lực pháp luật, phải được tổ chức thi hành nghiêm, đảm bảo đúng theo trình tự quy
định của pháp luật.
Chương II
TIẾP CÔNG DÂN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP
CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Mục 1
TIẾP CÔNG DÂN
Điều 5. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và nhận đơn
của công dân.
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân (theo
quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Khiếu nại, tố cáo) và chỉ đạo tiếp công dân thường
xuyên tại cơ quan, đơn vị mình để công dân đến trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh; ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí cán bộ làm công tác
tiếp công dân chuyên trách phải có phẩm chất chính trị và trình độ, năng lực; đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc cần thiết cho Trụ sở tiếp công dân; phối
hợp với các cơ quan, đoàn thể quần chúng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp
công dân.
2. Tại nơi tiếp công dân của cơ quan nhà nước phải niêm yết lịch và nội quy tiếp
công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công
dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và
nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 6. Nơi tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương là nơi tiếp công
dân của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Lãnh đạo tỉnh).
1. Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 4 lần vào sáng ngày thứ ba
hàng tuần (trừ trường hợp đột xuất) tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Lịch tiếp công dân
được Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất bố trí như sau:
a) Ngày thứ ba tuần thứ nhất: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
b) Ngày thứ ba tuần thứ hai: Thường trực Tỉnh ủy


c) Ngày thứ ba tuần thứ ba: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
d) Ngày thứ ba tuần thứ tư: Ủy ban nhân dân tỉnh.
Lãnh đạo cơ quan Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh và
Phòng Tiếp công dân Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp
Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân theo định kỳ hàng tuần tại Trụ sở tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tham gia,
giám sát việc tổ chức tiếp công dân của Lãnh đạo tỉnh.
2. Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh, để tiếp
nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, tham mưu trình Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý; hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định pháp luật; phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan
để tham gia tiếp công dân và bàn biện pháp vận động đưa công dân về địa phương giải
quyết (nếu có khiếu nại đông người).
Điều 7. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự tại
nơi tiếp công dân.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng Công an cùng cấp có trách nhiệm

chỉ đạo bảo vệ an toàn nơi tiếp công dân tại địa bàn mình quản lý; trong trường hợp cần
thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người có hành
vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp
phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an cùng cấp, có biện pháp ngăn ngừa, xử lý kịp thời
những trường hợp khiếu kiện đông người tụ tập tại nơi tiếp công dân và cơ quan nhà
nước; tập trung lực lượng vận động, giải thích đưa dân về địa phương giải quyết theo
thẩm quyền.
3. Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phối hợp với các cơ
quan nhà nước ở địa phương, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự tại nơi tiếp công
dân; đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm đối với những người lợi dụng việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh để thực hiện hành vi kích động, xúi giục, lôi kéo người khác
gây rối tại nơi tiếp công dân.
Điều 8.
Đối với những người đến nơi tiếp công dân có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng
đến an ninh trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà
nước, thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước trực tiếp và cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm
yêu cầu cơ quan công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật.
Mục 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN,
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Điều 9. Trình tự, thủ tục tiếp công dân


×