Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

RÀ SOÁT QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÁP VIỆT NAM VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 68 trang )

Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam để hiểu về quá trình phân phối và nhu cầu
thị trường ở Châu Âu và điều chỉnh quá trình cũng như nhu cầu
Hoạt động: ICB-14

RÀ SOÁT QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÁP VIỆT NAM
VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Tác giả:
Andras LAKATOS
Phạm Nguyên Minh
Trần Thị Thu Phương

Tháng 9 năm 2015

Báo cáo này được thực hiện bởi sự hỗ trợ của Liên minh Châu Âu. Tấtcả
các quan điểm trong báo cáo này do các tác giả trình bày, không phải là
quan điểm của Liên minh Châu Âu và của Bộ Công Thương, Việt Nam


MỤC LỤC
1.
2.

Giới thiệu ........................................................................................................................ 5
Nguồn gốc và việc hoàn thiện các quy định nhượng quyền thương mại tại Việt Nam ...... 6
2.1.
Giai đoạn đầu tiên về hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam ................ 6
2.2
Thực trạng gần đây về hoạt động nhượng quyền thương mại .................................... 7
2.3
Triển vọng phát triển .................................................................................................. 9
3. Mô tả và phân tích những quy định /pháp lý quy định về nhượng quyền thương mại hiện


nay... ......................................................................................................................................... 10
3.1
Các quy định trước đây (trước năm 2006) ............................................................... 10
3.2
Các quy định hiện hành về nhượng quyền thương mại ............................................ 11
3.2.1 Tổng quan về luật pháp nhượng quyền thương mại của Việt Nam trong bối cảnh
quốc tế. ............................................................................................................................. 11
3.2.2 Cấu trúc của luật pháp nhượng quyền thương mại của Việt Nam ...................... 13
3.2.3 Những quy định chính trong luật pháp của Việt Nam về nhượng quyền thương
mại....... ............................................................................................................................. 14
3.3
Các cam kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ nhượng quyền thương mại ............. 27
3.4
Phân tích quy định về nhượng quyền thương mại hiện nay ..................................... 28
4. Đánh giá tác động tích cực về kinh tế và xã hội của Việt Nam kể từ khi ban hành và thực
thi các văn bản pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại ........................................ 29
5. Các vấn đề và thách thức .................................................................................................. 30
6.1
Nội dung FDD .......................................................................................................... 34
7. Kinh nghiệm các nước ...................................................................................................... 41
7.1.2 Các yêu cầu và FĐ đối với dự thảo hợp đồng ........................................................ 42
7.1.3. Hợp đồng nhượng quyền ........................................................................................ 43
7.1.4. Các vấn đề ràng buộc/hành vi ................................................................................ 43
7.1.5. Các yêu cầu về đăng ký .......................................................................................... 44
7.1.6. Các yêu cầu báo cáo............................................................................................... 44
7.1.7 Quản lý nhà nước ................................................................................................... 44
7.2.1. Định nghĩa nhượng quyền thương mại ................................................................... 45
7.2.2. Các yêu cầu FĐ về dự thảo hợp đông .................................................................... 45
7.2.5. Các yêu cầu đăng ký ............................................................................................... 46
7.2.6. Các yêu cầu báo cáo.............................................................................................. 47

7.2.7. Quản lý nhà nước ................................................................................................... 47
7.2.8. Thực thi pháp luật/xử phạt ..................................................................................... 47
7.3 In đô nê xia .................................................................................................................... 47
7.3.1 Định nghĩa nhượng quyền thương mại .................................................................... 48
7.3.2. Các yêu cầu và FDD về dự thảo hợp đồng ............................................................ 48
7.3.3. Hợp đồng nhượng quyền thương mại ..................................................................... 48
7.3.4. Các vấn đề ràng buộc/hành vi ................................................................................ 49
7.3.5. Các yêu cầu đăng ký ............................................................................................... 50
7.3.6. Các yêu cầu báo cáo............................................................................................... 50
7.3.7. Quản lý nhà nước ................................................................................................... 51
7.3.8. Thực thi/Xử phạt ..................................................................................................... 51
7.3.9. Các diều khoản thương mại đối với hoạt động nhượng quyền thương mại ........... 51
7.4. Philippin .................................................................................................................... 52
7.4.1. Định nghĩa về nhượng quyền.................................................................................. 53
7.4.2. Các yêu cầu và FDD về dự thảo hợp đồng ............................................................ 53
7.4.3. Hợp đồng nhượng quyền ........................................................................................ 53
7.4.4. Các vấn đề ràng buộc/ hành vi ............................................................................... 54
7.4.5. Các yêu cầu về đăng ký .......................................................................................... 55
7.4.6. Yêu cầu về báo cáo ................................................................................................. 55

2


7.4.7. Quản lý nhà nước ................................................................................................... 55
7.5. Bỉ ................................................................................................................................... 55
7.5.1. Định nghĩa nhượng quyền ...................................................................................... 55
7.5.2. Các yêu cầu về tài liệu công bố thông tin và dự thảo hợp đồng ............................ 56
7.5.3. Hợp đồng nhượng quyền ........................................................................................ 57
7.5.4. Các vấn đề ràng buộc/hành vi ................................................................................ 57
7.5.5. Các yêu cầu đăng ký ............................................................................................... 57

7.5.6. Các yêu cầu báo cáo............................................................................................... 58
7.5.7. Quản lý nhà nước ................................................................................................... 58
7.6. Pháp ............................................................................................................................... 58
7.6.1. Định nghĩa về nhượng quyền.................................................................................. 58
7.6.2. Các yêu cầu công bố thông tin và hợp đồng nhượng quyền .................................. 58
7.6.3. Hợp đồng nhượng quyền ........................................................................................ 59
7.6.4. Các vấn đề về ràng buộc/ hành vi .......................................................................... 59
7.6.5. Các yêu cầu về đăng ký .......................................................................................... 60
7.6.6 Các yêu cầu về báo cáo .......................................................................................... 60
7.6.7 Quản lý nhà nước .................................................................................................. 60
8. Khuyến nghị ......................................................................................................................... 60
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 63
Phụ lục 1: Mẫu của Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại ........................................... 65

3


Danh mục các ký tự viết tắt
ACCC
AUD
IFA
CCA
DTI
EU
F&B
FDD
GATS
GDP
ICC
INPI

KFC
MOF
MOIT
MOST
MOT
NOIP
STPW
TFEU
TLA
TTA
UFDD
UFOC
UK
UNIDROIT
US
WTO

Ủy ban tiêu dùng và cạnh tranh Úc
Đồng đô la Úc
Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế
Luật tiêu dùng và cạnh tranh năm 2010 (Úc)
Sở Công Thương (Philippines)
Liên minh Châu Âu
Đồ uống và thực phẩm
Tài liệu công bố nhượng quyền thương mại
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
Tổng sản phẩm quốc nội
Luật dân sự Indonexia
Viện Sở hữu Công nghiệp Braxin
Gà nướng Kentucky

Bộ Tài chính
Bộ Công Thương
Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Thương mại (Indonexia)
Cục Sở hữu trí tuệ
Chứng nhận đăng ký nhượng quyền thương mại (Indonexia)
Hiệp ước về các chức năng của Liên minh Châu Âu
Thỏa thuận cấp phép nhãn hiệu hàng hóa
Thỏa thuận chuyển giao công nghệ
Tài liệu thông báo nhượng quyền thương mại đồng nhất
(US)
Thông tư về nhượng quyền thương mại đồng nhất
Vương quốc Anh
Viện quốc tế về Dân Luật đồng nhất
Hoa Kỳ
Tổ chức thương mại thế giới

4


1. Giới thiệu
Mặc dù Tổ chức Thương mại Thế giới đã công nhận hoạt động nhượng quyền như là một
phần của khu vực dịch vụ phân phối nhưng thực tế nhượng quyền thương mại không phải là
một ngành công nghiệp hoặc ngành kinh tế mà là một hệ thống tiếp thị để cung cấp một sản
phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng. Nhượng quyền thương mại là một mô hình kinh
doanh rộng khắp nền kinh tế: Hiệp hội thương mại quốc tế (IFA) đã nhận định có tới hơn 75
ngành công nghiệp khác nhau sử dụng hình thức nhượng quyền thương mại và con sốnày có
thể tăng. Sự linh hoạt trong hoạt động nhượng quyền thương mại phản ánh thực tế là không
có một định nghĩa cụ thể nào về nhượng quyền thương mại và mỗi một pháp luật khác nhau
có các quy định khác nhau để định nghĩa về hoạt động này. Định nghĩa của Liên đoàn nhượng

quyền thương mại của châu Âu có nêu các yếu tố chính có thể thấy rõ nhất sự đa dạng trong
quy định của quốc gia hay Hoa Kỳ:
"Nhượng quyền theo hình thức kinh doanhhay đơn giản nhượng quyền thương mại là
một hệ thống kinh doanh hàng hóa và/hoặc dịch vụ và/hoặc công nghệ dựa trên một
hợp đồng bằng văn bản giữa hai bên về mặt pháp lý, mặt tài chính, những cam kết
riêng biệt và độc lập, giữa bên nhượng quyền và mỗi bên nhận quyền, theo đó bên
nhượng quyền cấp quyền cho bên nhận quyền và buộc bên nhận quyền cam kết kinh
doanh theo yêu cầu của bên nhượng quyền. "
Quay trở về thời Trung cổ để tìm hiểu nguồn gốc của nhượng quyền thương mại,
nhượng quyền thương mại hiện đại bắt đầu ởHoa Kỳ vào những năm 1850 và phương thức
kinh doanh này đã bắt đầu mở rộng sang các thị trường quốc tế, lần đầu tiên đến châu Âu và
châu Mỹ Latinh chỉ những năm 1950. Tuy nhiên, sự bùng nổ toàn cầu của nhượng quyền
thương mại là gần 20-30 năm.
Nhượng quyền thương mại xuất hiện ở Việt Nam vào giữa những năm 1990 do sự
phát triểnchậm của một hệ thống kinh tế và luật pháp để hỗ trợ cho hoạt động này. Trước năm
2006, Việt Nam chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng cho hoạt động nhượng quyền. Hầu hết các
thương hiệu đã được thành lập và hoạt động thông qua việc thỏa thuận cấp phép nhãn hiệu
hàng hoá và hợp đồng chuyển giao công nghệ. Để đảm bảo một môi trường pháp lý thuận lợi
cho bên nhận nhượng quyền và cũng theo quan điểm triển vọng của các nước gia nhập WTO,
Việt Nam đã ban hành một loạt các Luật về pháp lý và quản lý, được gọi là Luật Thương mại
(2005), trong đó ban hành các quy định cơ bản về nhượng quyền thương mại; Nghị định số
35/2006/NĐ-CP (nay đã được sửa đổi bởi Nghị định số 120/2011/NĐ-CP) và Thông tư số
09/2006/TT-BTM ban hành quy định cụ thể việc thực hiện tập trung vào kinh doanh nhượng
quyền. Các quy định khác áp dụng đối với hoạt động nhượng quyền được quy định trong Luật
Sở hữu trí tuệ (2005) và Luật chuyển giao công nghệ (2006).
Kể từ khi ban hành các quy định nhượng quyền thương mại riêng, lần đầu tiênnhượng
quyền thương mại được công nhận là một phương thức kinh doanh riêng biệt, nhượng quyền
thương mại đã phát triển ổn định, hệ thống nhượng quyền thương mạicả trong nước và nước
ngoàiđã tăng gấp năm lần trong suốt 7 năm sau khi ban hành các quy định nhượng quyền
thương mại riêng. Trong 10 năm đầu tiên sau sựxuất hiện của hoạt động nhượng quyền

thương mại, chỉ có 23 hệ thống nhượng quyền thương mại, với một vài trường hợp ngoại lệ là
sở hữu và điều hành các cửa hàng mà không phải là nhượng quyền thương mại, tính đến tháng
7 năm 2015, Việt Nam đã có 137 nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại với 148 thương hiệu nhượng quyền. Số lượng các nhà nhượng quyền trong nước

5


cũng tăng lên, từ 10 hệ thống nhượng quyền thương mại trong năm 2005 lên đến 20 trong
năm 20121.
Mặc dù hoạt động nhượng quyền vẫn còn trong giai đoạn sơ khai và số lượng nhượng
quyền thương mại còn hạn chế, Việt Nam được coi là một trong những thị trường hấp dẫn
nhất ở châu Á đối với các nhà nhượng quyền thương hiệu quốc tế, đặc biệt là kể từ khi Việt
Namtrở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm 2007, Việt Nam đã cam
kết hoặc sẽ tham gia các hiệp định thương mại và đầu tư liên kết với hơn 50 quốc gia.
Trong khi việc áp dụng các quy định nhượng quyền thương mại có ảnh hưởng tích cực
đến sự phát triển của thị trường nhượng quyền thương mại của Việt Nam, mặc dù trải qua gần
một thập kỷkinh nghiệm, cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý thực hiện các quy định về
nhượng quyền thương mại vẫn còn có những vấn đề cần phải xem xét.
Hai vấn đề chính cần được xem xét trước khi nhìn tổng quan việc ảnh hưởng của
khung pháp lý đến hoạt động nhượng quyền thương mại:
1) Một số khó khăn của các doanh nghiệp nước ngoài trong việc tuân thủ các quy định
nhượng quyền thương mại một phần do sự phức tạp của pháp luật và các thủ tục hành chính.
2) Những thay đổi đáng kể trong các khuôn khổ pháp lý và kinh tế quốc tế và các quốc gia
lân cận đã diễn ra kể từ năm 2006 khi các quy định nhượng quyền thương mại chính thức có
hiệu lực kể từ năm 2006. Đặc biệt, Việt Nam đã trở thành một thành viên WTO vào năm
2007và sau đó là những cam kết quốc tếkhác trong hiệp định thương mại. Hơn nữa, Việt Nam
đã phục hồi từ suy thoái kinh tế tiếp theo sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, và lấy lại
tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, trong đó một phần là do sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng dẫn
đến việc tăng nhu cầu về nhượng quyền thương mại.

Chính vì vậy Nghị định số 35 và Thông tư số 09 đã không còn phù hợp nữa và cần có sự
sửa đổi để phù hợp hơn với điều kiện kinh tế và luật pháp mới.
Việc rà soát các quy định này nhằm mục đích cung cấp sự hiểu biết về những vấn đề bấp
cập trong các quy định về nhượng quyền thương mại hiện nay để từ đó cải thiện luật pháp về
nhượng quyền thương mại sao cho phù hợp hơn đối với điều kiện kinh tế mới, việc thực hiện
các quy định này sẽ minh bạch và được cải thiện.
Cuối cùng, việc rà soát các quy định này bao gồm đưa ra những đề xuất để sửa đổi hai
luật.
2.
Nguồn gốc và việc hoàn thiện các quy định nhượng quyền thương mại tại Việt
Nam
2.1.

Giai đoạn đầu tiên về hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

Nhượng quyền thương mại là một mô hình kinh doanh phổ biến trên toàn thế giới. Nhượng
quyền thương mại có nguồn gốc ở Mỹ và mở rộng sang các Tây Âu và các nước khác trên thế
giới chủ yếu từ những năm 1960 – 1970 và đã trở thành một đầu tàu quan trọng ở nhiều nước
mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trụ cột vững chắc của sự tăng trưởng. Thậm chí,
nhượng quyền thương mại mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế và là một phương pháp tốt cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người muốn bắt đầu khởi nghiệp với hoạt động kinh
doanh mới trong một thời gian ngắn. So với các doanh nghiệp mới, nhượng quyền thương mại
1Bình

và Terry (2014)

6


có ít nguy cơ rủi ro hơn, tiết kiệm vốn đầu tư và đạt được nhiều thành công. Nhượng quyền

thương mại cũng giúp doanh nghiệp nhỏ để xây dựng các kỹ năng kinh doanh và tiếp thu kiến
thức của các kỹ thuật quản lý hiện đại.
Ở Việt Nam, nhượng quyền thương mại là một khái niệm kinh doanh mới. Mặc dù các
phương thức kinh doanh nhượng quyền thương mại đã có mặt ở Việt Nam trước năm 1975
nhưng chỉ giới hạn ở việc chuyển nhượng quyền thương mại đối với một số thương hiệu trạm
khí đốt của Mỹ như Mobil, Esso và của Anh/Hà Lan như Shell. Sau khi chiến tranh kết thúc,
kinh doanh nhượng quyền thương mại xuất hiện vào cuối năm 1990 với việc có sự đầu tư
trong việc cung cấp thiết bị lọc nước. Tuy nhiên, thị trường Việt Nam vào thời điểm đó không
phải là quen thuộc với hoạt động nhượng quyền thương mại. Hơn nữa, các doanh nghiệp áp
dụng các mô hình nhượng quyền thương mại đã không thể đứng vững trên thị trường vì
những lý do sau đây:
• Thứ nhất, trong thời gian này, các quy định về sở hữu trí tuệ vẫn còn thiếu; thực thi luật sở
hữu trí tuệ đã gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc bảo vệ chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ.
• Thứ hai, nhận thức xã hội về sở hữu trí tuệ vẫn có giới hạn, do đó, các doanh nhân thường
có xu hướng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp khác, nếu bên nhượng quyền
muốn áp dụng hình thức nhượng quyền thì họ có thể gặp khó khăn, bên nhận quyền sẽ không
có cảm giác an toàn khi các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo hình thức nhượng quyền
thương mại có thể bị xâm phạm một cách dễ dàng.
• Thứ ba, đến năm 1986, Việt Nam đã thừa nhận doanh nghiệp thuộc sở hữu của người tư
nhân, do đó, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng các thương hiệu
mạnh mà có thể nhượng quyền thành công, do đó hệ thống nhượng quyền ban đầu này nhanh
chóng rơi vào thất bại.
Các nhà nhượng quyền nước ngoài đầu tiên, chẳng hạn như Jollibee, KFC và Lotteria bắt đầu
thâm nhập vào thị trường Việt Nam vào cuối năm 1990, nhưng hoạt động nhượng quyền đã
không bắt đầu bùng nổ ở Việt Nam mãi cho đến năm 2009 khi chính phủ Việt Nam nới lỏng
các hạn chế trên thị trường bán lẻ để thực hiện các cam kết gia nhập WTO. Như với mọi quốc
gia trong giai đoạn đầu của nhượng quyền thương mại, hoạt động nhượng quyền thường tập
trung vào các lĩnh vực thực phẩm và nước giải khát, đồ dùng trẻ em, chăm sóc sức khỏe và
sắc đẹp, dịch vụ kinh doanh. KFC và Pizza Hut đang làm tốt và bắt đầu mở thêm nhiều cửa

hàng mới. Dale Carnegie và Gloria Jean hay Jollibee từ Philippines và Lotteria từ Nhật Bản
cũng có mặt tại Việt Nam. Đồng thời, Crestcom cũng đã bắt đầu các hoạt động đào tạo quản
lý.
Mặc dù Việt Nam chỉ là mới bắt đầu nhận ra tiềm năng của các mô hình kinh doanh nhượng
quyền thương mại nhưng đã nổi lên như một thị trường tiềm năng và quan trọng cho nhượng
quyền thương mại quốc tế và thương hiệu toàn cầu. Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng,
sự gia tăng thu nhập, dân số lớn và tăng tiêu thụ trong nước và nhiều yếu tố khác, tất cả đã
góp phần làm cho Việt Nam trở nên hấp dẫn đối với nhượng quyền thương mại để phát triển
mạnh mẽ. Mặc dù hầu hết các hoạt động nhượng quyền thương mại hiện có tại Việt Nam
đang tập trung về kinh doanh thức ăn nhanh và nước giải khát nhưng nhượng quyền thương
mại còn có tiềm năng để phát triển trong các lĩnh vực khác nữa. Theo dự đoán, các doanh
nghiệp trong nước ngày càng quan tâm đến lĩnh vực nhượng quyền thương mại và sự quan
tâm này cũng tăng mạnh đối với cả các doanh nghiệp chuyên thực hiện hoạt động nhượng
quyền.
2.2

Thực trạng gần đây về hoạt động nhượng quyền thương mại

7


Cho đến năm 2006, pháp luật Việt Nam không có một cơ sở pháp lý rõ ràng cho các thỏa
thuận nhượng quyền thương mại. Cho tới lúc đó, bên nhượng quyền và bên nhận quyền phải
hoạt động ở Việt Nam thông qua một hình thức kết hợp của việc cấp phép nhãn hiệu hàng hoá
và hợp đồng chuyển giao công nghệ.2
Kể từ khi gia nhập WTO của Việt Nam vào năm 2007, hoạt động nhượng quyền thương mại
đã ngày một phát triển và kinh doanh nhượng quyền thương mại cho thấy khả năng phục hồi
đáng kể bất kể tình trạng suy thoái kinh tế gần đây, trong đó các thương hiệu lớn đã bị thu hút
bởi khả năng mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam với gần 90 triệu dân số, một nửa trong
số đó là những người dưới 25 tuổi. Trong những năm gần đây, một số thương hiệu lớn đã

đăng ký để tiến hành các hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, trong đó có
thương hiệu về cửa hàng ăn uống, may mặc, giáo dục, cho thuê xe, bất động sản, thể dục, kính
mắt và các lĩnh vực khác.3
Đã có 137 thương nhân nước đã đăng ký nhượng quyền vào Việt Nam với trên 148 thương
hiệu/nhãn hiệu nhượng quyền. Cụ thể các lĩnh vực như sau:







Nhà hàng (chiếm 43,7%): Bán thức ăn nhanh, một số loại bánh, cà phê, đồ uống khác,
nhà hàng lẩu nướng…
Thời trang (19,3%): Thời trang phụ nữ, trẻ em, giày dép, túi xách, phụ liệu thời trang,
kính râm…
Giáo dục, đào tạo (14,1%): Giáo dục ngoại ngữ, giáo dục thể chất, đào tạo
nghiệp vụ máy tính, giáo dục & giải trí khoa học, bán hàng & quản lý bán
hàng…
Cửa hàng tiện lợi (CVS) (2,2%)
Cửa hàng bán lẻ khác (10,4%) Bán lẻ nội thất, các sản phẩm phục vụ in ấn, thiết bị
điện, hàng hóa tiêu dùng khác…
Sản xuất, bán buôn, dịch vụ khác (10,3%): Sản xuất dược phẩm, hóa chất, dịch vụ
cho
thuê xe ô tô, môi giới bất động sản, đóng gói, lưu kho, chuyên chở, hàng không
giá rẻ, dịch
vụ internet, dịch vụ lưu trú ngắn hạn…

Một vài ví dụ về các thương hiệu/nhãn hiệu nêu trên bao gồm:
Nhà hàng

• Từ Hoa Kỳ: McDonald’s; Auntie Anne, Baskin Robbins,Haagen – Dazs; Round
Table, Popeyes Chicken & Biscuits...
• Từ Singapore: Kentucky Fried Chicken; Pizza Hut và Bigfoot; Pepper Lunch, Burger
King, BreadTalk...
• Từ Hàn Quốc: Lotteria; Caffe Bene, Tour Les Jour, BBQ Chicken…
• Từ Malaysia: Swensen’s…
Thời trang
• Từ Anh: Oasis; Karren Millen, Warehouse, Topshop, Topman, Coast London, Marks
& Spencer...
• Từ Canada: Le Château, La vie en Rose, Roselle, La Senza...
• Từ Italy: Bulgari, Moschino, Rossi…
• Từ Australia: Playboy…

Thomas J. Treutler: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, Công ty TNHH tư vấn Tilleke &
Gibbins, tháng 3 năm 2010
3 Như tham khảo dưới đây.
2

8


Một vài thương hiệu/nhãn hiệu nhượng quyền nước ngoài có tên tuổi khác đã đăng ký nhượng
quyền thương mại ở Việt Nam gồm có Gà rán Kentucky Fried Chicken, Hãng cho thuê xe
Avis and Budget và các thương hiệu khác…
Các thương hiệu nhượng quyền thương mại nổi tiếng của Việt Nam như phở, quán cà phê,
cửa hàng tiện lợi và chuỗi siêu thị, cũng đã đăng ký và tiến hành các hoạt động nhượng quyền
thương mại ở cả trong nước và nước ngoài. Một số doanh nghiệp Việt Nam đã đi theo xu
hướng nhượng quyền thương mại, chẳng hạn như cà phê Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô
Bakery, AQ Silk, Shop & Go, và cà phê 24 Seven.
Sự thành công của các hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam cũng đã được đánh

dấu bởi sự thành công của Công ty cà phê Trung Nguyên. Vận hành theo mô hình kinh doanh
này, Trung Nguyên Cafe đã thiết lập một hệ thống nhượng quyền thương mại với hơn 500 cửa
hàng trên khắp Việt Nam và một số cửa hàng ở các nước khác như Thái Lan, Campuchia,
Singapore, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Đáng chú ý, Phở 24 hiện nay có khoảng 70 cửa hàng, trong
đó có thương hiệu ở Indonesia, Australia, Hàn Quốc, Philippines và Campuchia.
Số lượng các doanh nghiệp đăng ký nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

Nguồn: MOIT 2015
2.3

Triển vọng phát triển

Thị trường của Việt Nam vẫn còn tương đối nhỏ. Tuy nhiên, triển vọng tăng trưởng là sáng
như nhà đầu tư địa phương trở nên quen thuộc hơn với nhượng quyền thương mại và đang
ngày càng tiếp xúc với khái niệm thương hiệu thành công. Điều này đặc biệt đúng ở các trung
tâm đô thị của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có thu nhập khá cao. Kết quả là, sự
cạnh tranh ngày càng gia tăng như các thương hiệu nhiều hơn vào thị trường.
Thị trường nhượng quyền thương mại Việt mở cửa cho thương hiệu nước ngoài trong tất cả
các lĩnh vực, trong đó không có điều kiện. Lĩnh vực nhượng quyền thương mại chính bao
gồm bán lẻ, nhà hàng thức ăn nhanh, thời trang, cửa hàng tiện lợi, và giáo dục. Hiện nay có
khoảng 150 hệ thống nhượng quyền thương mại quốc tế hoạt động tại Việt Nam và nhận thức
của người tiêu dùng về thực phẩm và nước giải khát nhãn hiệu nhượng quyền thương mại là
khá mạnh. Thực phẩm và nước giải khát nhãn hiệu là của xa phổ biến nhất, với những thương
hiệu chủ chốt đã có trong thị trường sau đây: KFC, Subway, Starbucks Coffee, Jollibee,
Lotteria, Bread Talk, Burger King, Jr Carl, Pizza Hut, Hard Rock Café, Pizza Domino , Hội

9


nghị bàn tròn Pizza, Z Pizza, Coffee Bean and Tea Leaf, gà Popeye của, Illy Café, Baskin

Robbins và Gloria Jean Coffee.
Các lĩnh vực nhượng quyền thương mại tại Việt Nam đã sẵn sàng để tiếp tục tăng trưởng,
không chỉ trong lĩnh vực truyền thống của thức ăn nhanh mà còn trong các lĩnh vực khác như
bán lẻ, giáo dục, giải trí, chăm sóc sức khỏe, lối sống và các doanh nghiệp theo định hướng.
Triển vọng tốt nhất cho bên nhượng quyền nước ngoài bao gồm: ăn nhanh, nhà hàng dịch vụ
nhanh chóng, dịch vụ kinh doanh, y tế và dinh dưỡng, dịch vụ giáo dục, y tế, dịch vụ cho trẻ
em, làm sạch và vệ sinh môi trường, khách sạn, làm đẹp và chăm sóc da, giải trí, và các cửa
hàng tiện lợi.
Một số yếu tố đã thu hút được nhà nhượng quyền nước ngoài đến Việt Nam và nhượng quyền
thương mại nước ngoài được dự báo sẽ tiếp tục đóng góp vào sự tăng trưởng của thị trường
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam:
• Thu nhập GDP bình quân đầu người và bình quân đầu người đang gia tăng, và các
khu vực đô thị như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ đều có tăng
trưởng thu nhập đáng kể.
• Sự phát triển nhanh chóng của tầng lớp trung lưu với thu nhập khá có nhu cầu cao về
thực phẩm chất lượng cao và các sản phẩm đồ uống, giáo dục, giải trí và các sản phẩm
và dịch vụ mang tính phong cách.
• Có nhu cầu lơn đối với các sản phẩm công nghệ cao, có thương hiệu và nổi tiếng.
Người tiêu dùng Việt Nam thường kết hợp thương hiệu nước ngoài với chất lượng,
phong cách sống, và độ tin cậy.
• Mô hình tiêu dùng khác nhau trong cả nước: giữa thành thị và nông thôn, và đặc biệt
là giữa các khu vực phía Bắc với các thành phố như Hà Nội, Đà Nẵng trong các khu
vực duyên hải miền Trung, và thành phố Hồ Chí Minh và khu vực đồng bằng sông
Cửu Long ở miền Nam.
3.
Mô tả và phân tích những quy định /pháp lý quy định về nhượng quyền thương
mại hiện nay
3.1

Các quy định trước đây (trước năm 2006)


Cho đến năm 2006, luật pháp Việt Nam vẫn chưa có một cơ sở pháp lý rõ ràng cho các thỏa
thuận nhượng quyền thương mại. Tính đến thời điểm đó, các hoạt động nhượng quyền thương
mại vận hành ở Việt Nam thông qua một sự kết hợp của việc cấp phép nhãn hiệu hàng hoá và
hợp đồng chuyển giao công nghệ.4
Nhượng quyền thương mại được quy định lần đầu tiên với khái niệm “chứng nhận kinh doanh
độc quyền” tại Thông tư số 1254/1999/TT-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết về chuyển giao công nghệ.
Theo điểm 4.1.1 của Thông tư, “Các Hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu
hàng hoá kèm theo các bí quyết sản xuất, kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào
Việt Nam có giá trị thanh toán cho một Hợp đồng trên 30.000 USD (hợp đồng cấp phép đặc
quyền kinh doanh - tiếng anh gọi là franchise)”. Thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng nói
trên thuộc về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là đơn vị có thẩm quyền đồng ý hoặc từ
chối việc đăng ký nhượng quyền thương mại.

4

Terry và Bình(2009)

10


Nhượng quyền thương mại tiếp tục được điều chỉnh bởi Nghị định số 11/2005 / NĐ-CP và
Thông tư số 30/2005 / TT-BKHCN về việc chuyển giao công nghệ. Theo những văn bản pháp
luật này, các hoạt động nhượng quyền thương mại được coi là một hình thức chuyển giao
công nghệ.
Nghị định số 11/2005 / NĐ-CP ngày 02 tháng hai năm 2005 quy định chi tiết hoạt động
chuyển giao công nghệ có quy định:
“Điều 4: Nội dung chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao một hoặc một số nội dung hoặc toàn bộ
các nội dung sau:
6. Cấp phép đặc quyền kinh doanh, theo đó Bên nhận sử dụng tên thương mại, nhãn
hiệu hàng hoá và bí quyết của Bên giao để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực dịch vụ thương mại. Thời hạn Hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh do hai
Bên thoả thuận theo quy định của pháp luật.”
Nghị định số 11/2005 / NĐ-CP được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt
động sau đây trong và ngoài nước:
• Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
• Trong nước chuyển giao công nghệ;
• Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài.
Phân loại nhượng quyền thương mại là một hình thức chuyển giao công nghệ, Nghị định 11
theo nghĩa đen được định nghĩa nó như là một "cấp quyền thương mại đặc biệt", theo đó bên
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết của bên
giao để tiến hành kinh doanh dịch vụ thương mại. Một thương hiệu đã được nhìn từ một góc
độ pháp lý, như việc tạo ra một mối quan hệ thương mại.
Vì nó liên quan đến chuyển giao công nghệ hơn là nhượng quyền thương mại cho mỗi gia
nhập, Nghị định 11 thiếu để yêu cầu công bố thông tin ví dụ tương tự đến Hoa Kỳ "Franchise
Uniform cung cấp thông" (UFOC). Sự vắng mặt của yêu cầu công bố thông tin đóng góp to
lớn cho sự thất bại của một số hệ thống nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.
Theo Nghị định 11, một thỏa thuận nhượng quyền thương mại phải được thực hiện theo hai
tài liệu hợp đồng cơ bản:
• Một thỏa thuận chuyển giao công nghệ ("TTA") mà phải được đăng ký với Bộ Khoa học và
Công nghệ ("MOST"); và
• Một thỏa thuận cấp phép nhãn hiệu ("TLA"), mà phải được đăng ký với Cục Sở hữu trí tuệ
("NOIP").
Nhiều nhà nhượng quyền tuyên bố rằng yêu cầu này đăng ký kép là tốn thời gian, trùng lặp,
và cuối cùng là không cần thiết. Hơn nữa, kể từ khi một thỏa thuận nhượng quyền thương mại
được coi là một TTA, nó bị thời gian tối đa là bảy năm (mười năm trong một số trường hợp).
3.2


Các quy định hiện hành về nhượng quyền thương mại

3.2.1
tế

Tổng quan về luật pháp nhượng quyền thương mại của Việt Nam trong bối cảnh quốc

Trong các tài liệu pháp luật về nhượng quyền thương mại, luật nhượng quyền thương mại
thường được phân thành ba loại luật / quy định, đều có một mục đích và tính chất.5 Gồm có:

5

Abell (2011)

11


(i) Luật cạnh tranh;
(ii) Các quy định thương mại và đầu tư nước ngoài; và
(iii) Các quy định nhượng quyền thương mại mang tính “cốt lõi”.
Trong khi luật cạnh tranh về nguyên tắc áp dụng đối với hoạt động nhượng quyền, một số địa
có quy định cạnh tranh mà cụ thể đối phó nhượng quyền thương mại; họ thường có liên quan
với các hạn chế dọc về việc mua, bán, bán lại các hàng hóa và dịch vụ trong một hợp đồng
nhượng quyền thương mại, chẳng hạn như phân phối có chọn lọc, không cạnh tranh, cân
bằng, đầy đủ dòng buộc, bảo trì giá bán lẻ hoặc phân phối độc quyền, vv của Liên minh châu
Âu quy định về hoạt động nhượng quyền là thuộc loại này: nó được dựa trên Điều 101 của
Hiệp ước về các chức năng của Liên minh châu Âu (TFEU) và Miễn Quy Khối rằng hợp pháp
hóa các hợp đồng nhượng quyền thương mại theo các điều kiện nhất định. Hai nước khác sử
dụng quy định cạnh tranh về nhượng quyền thương mại: Nhật Bản và Venezuela. Tại Hướng

dẫn về Hội chợ Thương mại của Ủy ban Thương mại Nhật Bản (2002) cung cấp cho công bố
thông tin và cung cấp hướng dẫn về hạn chế dọc, trong khi Hướng dẫn của Venezuela ProCạnh tranh của Cơ quan cho các đánh giá của Hiệp định nhượng quyền thương mại (2000)
thực hiện theo các quy định của EU Franchise Khối Miễn trước đó từ năm 1988.6
Quy định thương mại nước ngoài / đầu tư tìm cách điều chỉnh sự xâm nhập của các hệ thống
kinh doanh nước ngoài mà thoát khỏi những hạn chế đặt trên FDI. Chúng được tìm thấy trong
phát triển nhất định và các nền kinh tế chuyển đổi, ví dụ như Belarus, Barbados, Trung Quốc,
Indonesia, Kazakhstan, Hàn Quốc, Malaysia, Moldova, Nga, Ukraine.7
Được gọi là quy định nhượng quyền thương mại "cốt lõi" đang lo ngại về vấn đề lạm dụng
tiềm năng trong nhượng quyền thương mại, và thường đối phó với công bố trước theo hợp
đồng và các mối quan hệ trong hạn giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền nó. Đây là
những thường có triệu chứng của nhiều thị trường phát triển và được tìm thấy ở một số nước
Mỹ, Úc, Canada, Brazil, Đài Loan, Georgia, Mexico, Pháp, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ và Thụy
Điển.8 Most of Vietnam’s franchise rules also fall in this category. Hầu hết các quy tắc
nhượng quyền thương mại của Việt Nam cũng được xếp vào thể loại này.
Trong một số khu vực pháp lý, khung pháp lai tồn tại bởi vì khi chúng được đặt tốt nhất trong
một thể loại mà còn thể hiện đặc điểm của người khác. Ví dụ như Trung Quốc và Malaysia,
trong đó có thương mại nước ngoài / đầu tư luật nhượng quyền thương mại với một yếu tố
mạnh mẽ của qui định nhượng quyền trong sạch chúng.9
Các luật nhượng quyền thương mại của Việt Nam đã "cung cấp một khuôn khổ cho sự phát
triển có trật tự của các lĩnh vực nhượng quyền thương mại 10, đã được giới thiệu như là một
phần của quá trình hiện đại hóa luật sâu rộng của Việt Nam trước khi gia nhập WTO vào
tháng năm 2007. Các quy định pháp luật, tạo nên khung pháp lý cho hoạt động nhượng quyền
thương mại thực hiện, bao gồm những điều sau đây:
 Luật dân sự (2005);
 Luật cạnh tranh (2005);
 Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền (2005) trong các quy định liên quan;
 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi năm 2009);
 Luật Đầu tư (2014);
 Luật Doanh nghiệp (năm 2014);
Abell, Hero và Toop (2012)

Như trên.
8 Như trên.
9 Như trên.
10 Terry và Bình (2009)
6
7

12





Luật Chuyển giao công nghệ (2006);
Nghị định số 23/2007 / NĐ-CP về việc mua công ty có vốn đầu tư nước ngoài bán
hàng hóa (2007)

Khi tất cả các luật và quy định có liên quan đến nhượng quyền thương mại, các Nghiên cứu
hiện tại chỉ với những gì được coi là "luật nhượng quyền thương mại thuần túy" hay "quy
định nhượng quyền thương mại" của Việt Nam, tức là những quy định pháp luật nhượng
quyền thương mại cụ thể được căn cứ vào quy định của Luật Thương mại về hoạt động
nhượng quyền .
Pháp luật nhượng quyền thương mại của Việt Nam (theo "luật nhượng quyền thương mại",
chúng tôi có nghĩa là cơ thể của tất cả các hành vi tiểu học và trung học được đặc biệt dành
riêng cho nhượng quyền thương mại) bao gồm:




Chương 6, Mục 8 Luật Thương mại 200511;

Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ, quy định chi
tiết Luật Thương mại về nhượng quyền thương mại, được sửa đổi bởi Nghị định số
120/2011 / NĐ-CP của Chính phủ (Tháng 16/12/ 2011);
Thông tư số 09/2006 / TT-BTM của Bộ Thương mại hướng dẫn việc đăng ký hoạt
động nhượng quyền thương mại

Thêm vào đó, các quy định sau đây quy định về tài chính đối với hoạt động nhượng quyền:



3.2.2

Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hoạt động
nhượng quyền thương mại.
Nghị định 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 2013 về việc quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại sản xuất buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Điều 95);
Cấu trúc của luật pháp nhượng quyền thương mại của Việt Nam

Phần này cung cấp cái nhìn tổng quan về cấu trúc của pháp luật về nhượng quyền thương mại
của Việt Nam.
(a) Luật Thương mại:
Mục 8 của Luật Thương mại giải quyết nhượng quyền thương mại trong tám, ngắn, mô tả,
các bài báo, trong đó cung cấp khuôn khổ cho việc triển khai thực hiện Nghị định. Cấu trúc
của nó như sau:
• Định nghĩa các khái niệm về nhượng quyền thương mại (Điều 284);
• Thiết lập các hình thức hợp đồng nhượng quyền (Điều 285);
• Cung cấp cho các quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền (Điều 286 và 287);
• Cung cấp cho các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền (Điều 288 và Điều 289);

• Ưu đãi với phụ nhượng quyền cho bên thứ ba (Điều 290);
• Chỉ đạo việc đăng ký nhượng quyền thương mại (Điều 291).
(b) Nghị định số 35 (Nghị định hướng dẫn Luật Thương mại):

11

Được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 , có hiệu lực vào ngày 01 tháng 1 năm 2006 .

13


Nghị định hướng dẫnthực hiện này “Có các quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Thương
mại với Tôn trọng để hoạt động nhượng quyền thương mại" đã được phát hành vào 31 tháng 3
năm 2006 và đã có hiệu lực vào ngày 22 tháng 7 năm 2006. Nó là thú vị để lưu ý rằng sự phát
triển của các quy định nhượng quyền thương mại theo Nghị định 35 là phát triển trong khuôn
khổ của trợ giúp của AusAID12 và chịu ảnh hưởng bởi tiền lệ quốc tế như năm 1998 như quy
định Úc về nhượng quyền và quy tắc ứng xử (quy định công bố thông tin trong đó đã theo sát
form của Mỹ), các Luật mẫu UNIDROIT năm 2002 về nhượng quyền thương mại và các biện
pháp của Trung Quốc đối hoạt động nhượng quyền thương mại. 13
Chương I bao gồm các Điều khoản chung sau đây:
 Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
 Đối tượng áp dụng (Điều 2)
 Giải thích từ ngữ (Điều 3)
 Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động nhượng quyền thương mại (Điều 4)
Chương 2 gồm những quy định như sau:






Mục 1 (Điều 5 tới 7) về điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại
Mục 2 (Articles 8 through 16) về việc cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền và
nhận quyền và các điều khoản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Mục 3 (Điều 17 đến 23) quy định về hệ thống nhượng quyền thương mại
Mục 4 về vi phạm và xử lý các vi phạm

Chương III gồm 2 Điều khoản cuối (Quy định chuyển tiếp và Hiệu lực thi hành của Nghị
định).
(c) Thông tư số 9:
Để hướng dẫn Nghị định 35, Bộ Thương mại đã ban hành Nghị định số 09 ngày 25
tháng 5 năm 2006 hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Nghị định gồm 5
phần cung cấp các nội dung về thủ tục nhượng quyền thương mại.
I. Cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
II. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
III. Thông báo những thay đổi trong đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại v;
IV. Xóa đăng ký ;
V. Tổ chức thực hiện.
Mặc dù Thông tư đã cung cấp hướng dẫn cho việc đăng ký nhượng quyền thương mại nhưng
Thông tư cũng có nêu trong Phụ lục III về Bản Mô tả tài liệu mà quy định việc công bố thông
tin trước, là vấn đề trọng tâm của Thông tư.14
3.2.3

Những quy định chính trong luật pháp của Việt Nam về nhượng quyền thương mại

3.2.3.1 Định nghĩa về nhượng quyền thương mại
Trong điều kiện kinh tế, nhượng quyền thương mại là một mối quan hệ kinh doanh mà bên
nhượng quyền (chủ sở hữu của các mô hình kinh doanh và các quyền sở hữu công nghiệp liên
Dự án“Trợ giúp cải thiện Luật thương mại trong quá trình hội nhập”.
Terry và Bình (2009)
14 Terryand Binh (2009)

12
13

14


quan và người đang cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ) gán cho các doanh nghiệp độc lập
(franchisee) quyền tiếp thị và phân phối nhượng quyền hàng hóa hoặc dịch vụ, và để sử dụng
tên doanh nghiệp cho một thời gian nhất định. Đó là một mối quan hệ win-win mà bên
nhượng quyền là khả năng mở rộng thị trường hiện diện của nó mà không làm xói mòn vốn
riêng của mình, và bên nhận quyền đạt thông qua truy cập vào hệ thống kinh doanh thành lập,
có nguy cơ thấp hơn, cho lợi ích thương mại của mình.
Có tồn tại một số định nghĩa khác nhau của nhượng quyền thương mại được sử dụng trên toàn
thế giới cho các mục đích hợp pháp và cũng có những trường hợp pháp luật nhượng quyền
thương mại chuyên dụng thậm chí không xác định hoặc không sử dụng thuật ngữ "thương
hiệu" để biểu thị các đối tượng quy định.15 Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Quốc tế (mà
thực sự là một hiệp hội Hoa Kỳ) định nghĩa nhượng quyền thương mại là một "mối quan hệ
liên tục, trong đó bên nhượng quyền cung cấp một đặc ân được cấp phép để kinh doanh, cộng
với sự hỗ trợ trong việc tổ chức đào tạo, bán hàng và quản lý để đổi lấy một xem xét từ bên
nhận quyền". Trong Bộ luật châu Âu của đạo đức đối với hoạt động nhượng quyền thông qua
bởi Liên đoàn Franchise châu Âu (EFF), như sửa đổi lần cuối vào ngày 05 tháng 12 năm
2003, nhượng quyền thương mại được quy định tại phần II, mục IV.1 như sau:
“Trong điều kiện kinh tế, nhượng quyền thương mại là một mối quan hệ kinh doanh
mà bên nhượng quyền (chủ sở hữu của các mô hình kinh doanh và các quyền sở hữu
công nghiệp liên quan và người đang cung cấp nhượng quyền thương mại là một hệ
thống của hàng hóa tiếp thị và / hoặc các dịch vụ và / hoặc công nghệ, mà là dựa trên
một phối hợp chặt chẽ và liên tục giữa pháp luật và chủ trương riêng về tài chính và
độc lập, việc nhượng quyền và nhận quyền cá nhân của mình, theo đó Bên nhượng
quyền cấp cho Bên nhận quyền cá nhân của nó phải, và bắt buộc, để tiến hành một
doanh nghiệp phù hợp với các khái niệm chủ thương hiệu.

Quyền được chuyển nhượng và buộc nhận quyền cá nhân, trao đổi với một xem xét tài
chính trực tiếp hoặc gián tiếp, sử dụng tên thương mại của bên nhượng quyền, và /
hoặc nhãn hiệu thương mại và / hoặc nhãn hiệu dịch vụ, bí quyết, kinh doanh và các
phương pháp kỹ thuật, hệ thống thủ tục, và quyền sở hữu công nghiệp và / hoặc trí tuệ
khác, được hỗ trợ bằng cách tiếp tục cung cấp hỗ trợ thương mại và kỹ thuật, trong
khuôn khổ, trong thời hạn của hợp đồng nhượng quyền bằng văn bản, được ký kết
giữa các bên cho mục đích này”.
Theo quy định của Việt Nam có quy định tại Điều 284 Luật Thương mại năm 2015 có định
nghĩa về nhượng quyền như sau:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho
phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương
mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên
nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh.”

15Ví

dụ, Pháp và Bỉ có quy định luật nhượng quyền như lại không có định nghĩa về nhượng quyền.
Xem tại Abell (2013)

15


Trong định nghĩa của Luật Thương mại Việt , nhượng quyền thương mại là một loại hình hoạt
động thương mại , thực hiện bởi doanh nhân ; đối tượng của hoạt động là " gói của quyền " ,
kết luận thương mại -mark , thương mại - tên, biểu tượng kinh doanh , quảng cáo của bên

nhượng quyền; Mục đích của hoạt động nhượng quyền thương mại là làm ra lợi nhuận. Định
nghĩa của nhượng quyền thương mại tại Việt Nam được xây dựng trên thuật ngữ mô tả và về
cơ bản là phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó kết hợp các yếu tố của thương hiệu , hệ thống
hoặc kiểm soát, và thanh toán.
Tuy nhiên , yếu tố thanh toán không được đề cập trong luật pháp, mặc dù các học viên Việt
(luật sư, bên nhượng quyền và bên nhận quyền cũng như cơ quan công quyền) xuất hiện để
đồng ý rằng thanh toán là một yếu tố nội tại của nhượng quyền thương mại . Không như luật
nhượng quyền thương mại của hầu hết các nước khác , Luật Nhượng quyền thương mại của
Việt Nam không bao gồm nghĩa vụ của bên nhận quyền phải trả phí cho bên nhượng quyền.
Theo một số diễn giải tiếng Việt , yếu tố này đã cố tình bỏ qua vì thanh toán từ bên nhận
quyền cho Bên nhượng quyền trực tiếp hoặc gián tiếp , là không thể tránh khỏi trong nhượng
quyền thương mại . Tuy nhiên , các công ty luật Việt Nam đại diện của bên nhượng quyền
nước ngoài tin rằng sự thiếu sót này là một khiếm khuyết lớn của pháp luật nhượng quyền
thương mại bởi vì tác dụng của nó là để mở rộng phạm vi của luật pháp là những mối quan hệ
phân bố không nhượng quyền thương mại.
Nghị định số 35 / 2006 / NĐ - CP tiếp tục mở rộng định nghĩa về nhượng quyền thương mại
bao gồm các hoạt động nhượng quyền thương mại chung và nhượng quyền thương mại thứ
cấp và các hợp đồng phát triển hoạt động nhượng quyền theo khu vực . Định nghĩa của
"nhượng quyền thương mại" bao gồm: (1) quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu
cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ
theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên
thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
(2) quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung;
(3) quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại chung; và/hoặc (4) quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên
nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại, theo đó Bên
nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền được phép thành lập nhiều hơn một cơ sở của
mình để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại trong phạm vi một khu vực
địa lý nhất định. Nghị định cũng quy định bên nhận quyền thứ cấp không được phép cấp lại
quyền thương mại chung đó nữa.16

3.2.3.2 Các điều kiện
Thương nhân phải đáp ứng một số yêu cầu để đủ điều kiện để trở thành bên nhượng quyền
hoặc bên nhận quyền thương mại.


Điều kiện đối với bên nhượng quyền

Theo Điều 5 của Nghị định số 35, thương nhân là bên nhượng quyền phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
(1) Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi có hệ thống kinh doanh dự định
dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.
Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền
nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương
mại.
16Terry

và Bình (2009)

16


(2) Tính hợp pháp của bên nhượng quyền: Thương nhân nhượng quyền phải đăng ký hoạt
động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền và đã được chấp thuận.
Yêu cầu đăng ký này chỉ áp dụng đối với thương nhân nước ngoài (bên nhượng
quyền).
(3) Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại: Hàng hoá, dịch
vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá, dịch vụ không thuộc
Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc
Danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh

doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý
ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện
kinh doanh.
 Điều kiện đối với Bên nhận quyền
Căn cứ Điều 6 của Nghị định này, Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có
đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.
3.2.3.3 Các yêu cầu về dự thảo hợp đồng
Mỗi quốc gia có luật cụ thể nhượng quyền yêu cầu thương nhân nhượng quyền công bố thông
tin về bản thân doanh nghiệp (công bố thông tin trước khi ký hợp đồng) . Yêu cầu công bố
thông tin trước hợp đồng cũng bao gồm một số nghĩa vụ liên quan , chẳng hạn như khi công
bố thông tin sẽ xảy ra, vv.Nhìm chung , những thông tin mà cần phải được tiết lộ liên quan
đến các thông tin chi tiết của bên nhượng quyền, các điều khoản thương mại và các quy định
chi tiết của thỏa thuận của mình. Các thông tin được công bố là trong điều kiện chung rất
giống nhau, giống form của Hoa Kỳ có tên tiếng Anh là Uniform Franchise Disclosure
Document Mỹ ( UFDD ), được áp dụng trong tất cả các văn bản pháp luật công bố thông tin
nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên , các nội dung chi tiết có xu hướng khác nhau giữa các
khu vực pháp lý trong một số khía cạnh đặc biệt là về các điều khoản của hợp đồng nhượng
quyền, đặc thù và kinh nghiệm của bên nhượng quyền và các mạng lưới nhượng quyền
thương mại.17
Các quy định về công bố thông tin theo quy định về luật nhượng quyền thương mại của Việt
Nam như sau:
 Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại (FDD)
Trước khi công bố thông tin của bên nhượng quyền là tâm điểm của các luật nhượng quyền
thương mại của Việt Nam. Do vị trí thống lĩnh của bên nhượng quyền trong một mối quan hệ
nhượng quyền thương mại , công bằng trong thông tin giữa các bên trong hợp đồng và các vị
trí yếu thế của bên nhận quyền tại bàn đàm phán , pháp luật Việt Nam đã quy định một cách
khá chi tiết các nội dung và loại thông tin mà bên nhượng quyền phải công bố trước khi ký kết
và hiệu suất của hợp đồng.
Điều 8 (1) của Nghị định 35, câu đầu tiên có nêu “Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung
cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền

thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết
hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt
buộc của bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công
bố.”
Nội dung " Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại " , tức là FDD , được quy định tại
Phụ lục III Thông tư 09 (sao chép trong các Phụ lục ) . Những quy định này đã bị ảnh hưởng
17Abell,

Hero and Toop (2012)

17


bởi tiền lệ quốc tế và rộng rãi phù hợp với pháp luật của quốc gia, trong đó có một chế độ
công bố toàn diện bao gồm các UFDD Mỹ.18
Có sự chưa tương thích giữa Nghị định 35 và Luật Thương mại về tính chất bắt buộc của
FDD . Thật vậy , trong khi Nghị định 35 là một văn bản hướng dẫn Luật do đó không nên
mâu thuẫn với Luật Thương mại, khẳng định rằng nội dung của FDD là bắt buộc , Điều 287 (
Nghĩa vụ của bên nhượng quyền ) , đoạn đầu tiên như sau :
“Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận
quyền; ”
Văn bản hướng dẫn các hệ thống nhượng quyền thương mại rõ ràng là cũng bao gồm các
FDD và do đó có vẻ là một sự không tương thích với các nội dung bắt buộc theo quy định của
nghị định thực hiện và " Chapeau " tại Điều 287 của Luật , trong đó cung cấp rõ ràng tự do
bên nhượng quyền và bên nhận quyền của mình để " thỏa thuận khác " .
UFOC phải bao gồm một "cảnh báo " cho người nhận quyền tiềm năng mẫn cán hợp lý , ( và
tư vấn cho bên nhận quyền để tìm tư vấn độc lập , nói chuyện với người nhận quyền , trong hệ
thống và tham dự các khóa học giáo dục).19 FDD phải có các thông tin dưới đây:

I. Thông tin chung về bên nhượng quyền
II. Nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ sở hữu trí tuệ được đăng ký
theo pháp luật.
III. Thông tin về bên nhượng quyền
IV. Chi phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả
V. Các nghĩa vụ tài chính khác của bên nhận quyền
VI. Đầu tư ban đầu của bên nhận quyền
V. Nghĩa vụ của bên nhận quyền phải mua hoặc thuê những thiết bị để phù hợp với hệ
thống kinh doanh do bên nhượng quyền quy định
VI. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền
VII. Mô tả thị trường của hàng hóa/dịch vụ được kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền thương mại
VIII. Hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu
IX. Thông tin về hệ thống nhượng quyền thương mại
X. Báo cáo tài chính của bên nhượng quyền
XI. Phần thưởng, sự công nhận sẽ nhận được hoặc tổ chức cần phải tham gia
Theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư số 09 / 2006 / TT - BTM , The FDD yêu cầu
thương nhân nhượng quyền công bố thông tin như sau :

18Terryand
19

Binh (2009)
Bình (2012)

18


a. Thông tin chung về bên nhượng quyền: Tên thương mại của bên nhượng quyền; địa
chỉ trụ sở chính của bên nhượng quyền; điện thoại, fax (nếu có); ngày thành lập của bên

nhượng quyền; thông tin về việc bên nhượng quyền là bên nhượng quyền ban đầu hay bên
nhượng quyền thứ cấp; loại hình kinh doanh của bên nhượng quyền; lĩnh vực nhượng quyền;
thông tin về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại cơ quan có thẩm quyền.
b. Nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ: Quyền sử dụng nhãn hiệu hàng
hóa/dịch vụ và bất cứ đối tượng sở hữu trí tuệ nào của bên nhận quyền; Chi tiết về nhãn hiệu
hàng hóa/dịch vụ và quyền đối với đối tượng sở hữu trí tuệ được đăng ký theo pháp luật.
c. Thông tin về bên nhượng quyền: Sơ đồ tổ chức bộ máy; Tên, nhiệm vụ và kinh
nghiệm công tác của các thành viên ban giám đốc của bên nhượng quyền; Thông tin về bộ
phận phụ trách lĩnh vực nhượng quyền thương mại của bên nhượng quyền; Kinh nghiệm của
bên nhượng quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhượng quyền; Thông tin về việc kiện tụng liên
quan tới hoạt động nhượng quyền thương mại của bên nhượng quyền trong vòng một năm gần
đây.
d. Chi phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả: Loại và mức phí ban đầu mà bên nhận
quyền phải trả; Thời điểm trả phí; Trường hợp nào phí được hoàn trả.
e. Các nghĩa vụ tài chính khác của bên nhận quyền: Phí thu định kỳ: phí quảng cáo,
phí đào tạo, phí dịch vụ, thanh toán tiền thuê, các loại phí khác. Đối với mỗi một loại phí, bên
nhận quyền phải nói rõ mức phí được ấn định, thời điểm trả phí và trường hợp nào phí được
hoàn trả:
f. Đầu tư ban đầu của bên nhận quyền, bao gồm các thông tin chính sau đây: địa điểm
kinh doanh, trang thiết bị, chi phí trang trí, hàng hoá ban đầu phải mua, chi phí an ninh, những
chi phí trả trước khác.
g. Nghĩa vụ của bên nhận quyền phải mua hoặc thuê những thiết bị để phù hợp với hệ
thống kinh doanh do bên nhượng quyền quy định: Bên nhận quyền có phải mua những vật
dụng hay mua, thuê những thiết bị, sử dụng những dịch vụ nhất định nào để phù hợp với hệ
thống kinh doanh do bên nhượng quyền quy định hay không; Liệu có thể chỉnh sửa những
quy định của hệ thống kinh doanh nhượng quyền thương mại không; Nếu được phép chỉnh
sửa hệ thống kinh doanh nhượng quyền thương mại, nói rõ cần những thủ tục gì.
h. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền: Nghĩa vụ của bên nhượng quyền trước khi ký kết
hợp đồng; Nghĩa vụ của bên nhượng quyền trong suốt quá trình hoạt động; Nghĩa vụ của bên
nhượng quyền trong việc quyết định lựa chọn mặt bằng kinh doanh; Đào tạo (Đào tạo ban

đầu, Những khoá đào tạo bổ sung khác.)
i. Mô tả thị trường của hàng hóa/dịch vụ được kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại: Bản mô tả về thị trường chung của hàng hóa/dịch vụ là đối tượng của hợp
đồng nhượng quyền thương mại; Bản mô tả về thị trường của hàng hóa/dịch vụ là đối tượng
của hợp đồng nhượng quyền thương mại thuộc lãnh thổ được phép hoạt động của bên nhận
quyền.
j. Hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu: Tên các điều khoản của hợp đồng; Thời
hạn của hợp đồng; Điều kiện gia hạn hợp đồng; Điều kiện để bên nhận quyền huỷ bỏ hợp
đồng; Điều kiện để bên nhượng quyền huỷ bỏ hợp đồng.; Nghĩa vụ của bên nhượng
quyền/bên nhận quyền phát sinh từ việc huỷ bỏ hợp đồng; Sửa đổi hợp đồng theo yêu cầu của
bên nhượng quyền/bên nhận quyền; Quy định về điều kiện chuyển giao hợp đồng nhượng
quyền thương mại của bên nhận quyền cho thương nhân khác. Trong trường hợp tử vong,
tuyên bố không đủ điều kiện về bên nhượng quyền/bên nhận quyền.
k. Thông tin về hệ thống nhượng quyền thương mại: Số lượng cơ sở kinh doanh của
bên nhượng quyền đang hoạt động; Số lượng cơ sở kinh doanh của bên nhượng quyền đã

19


ngừng kinh doanh; Số lượng các hợp đồng nhượng quyền đã ký với các bên nhận quyền; Số
lượng các hợp đồng nhượng quyền đã được bên nhận quyền chuyển giao cho bên thứ ba; Số
lượng các cơ sở kinh doanh của bên nhận quyền được chuyển giao cho bên nhượng quyền; Số
lượng các hợp đồng nhượng quyền bị chấm dứt bởi bên nhượng quyền; Số lượng các hợp
đồng nhượng quyền bị chấm dứt bởi bên nhận quyền. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền
không được gia hạn/được gia hạn.
l. Báo cáo tài chính của bên nhượng quyền: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong
01 năm gần nhất.
m. Phần thưởng, sự công nhận sẽ nhận được hoặc tổ chức cần phải tham gia
Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng các nội dung
sau đây trong FĐ:

a) Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình;
b) Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
c) Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt
hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
Bên nhượng quyền là cần thiết để cập nhật thông tin về những thay đổi quan trọng đối với hệ
thống nhượng quyền thương mại, mà ảnh hưởng đến việc kinh doanh nhượng quyền thương
mại của thương nhân nhận. Nếu có bất kỳ thay đổi xảy ra đối với các thông tin ghi trong phần
A của FDD, bên nhượng quyền phải thông báo cho Bộ Công Thương trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày thay đổi.
Nói chung, các quy định về nghĩa vụ của bên nhượng quyền trong thông tin Discloses về cơ
bản là khá chung chung, với các loại thông tin, nội dung của nó, và thời hạn cung cấp thông
tin. Quy định về trách nhiệm của bên nhượng quyền trong việc cung cấp thông tin quan trọng
của hệ thống nhượng quyền thương mại trong quá trình thực hiện hợp đồng, trong đó có thể
ảnh hưởng đến kinh doanh của bên nhận quyền là hợp lý. Tuy nhiên, một số thông tin quan
trọng mà cần phải được cung cấp bởi bên nhượng quyền không được pháp luật quy định,
chẳng hạn như kế hoạch phát triển kinh doanh của hệ thống nhượng quyền thương mại; hàng
hoá, dịch vụ mà bên nhượng quyền phân phối cũng như các thỏa thuận phân phối của bên
nhượng quyền trên lãnh thổ của bên nhận quyền; và lịch sử hoạt động của bên nhượng quyền.
Ngoài ra, pháp luật Việt Nam trong các vấn đề này vẫn còn lỗ về trách nhiệm của bên nhượng
quyền trong trường hợp công bố thông tin thất bại.
Trong kết luận, mục đích của các quy định về nghĩa vụ của bên nhượng quyền trong việc
cung cấp thông tin là để đảm bảo và hỗ trợ bên nhận quyền trong quyết định tham gia hay
không tham gia hệ thống nhượng quyền thương mại. Với những quy định về nghĩa vụ của bên
nhượng quyền như đề cập ở trên, pháp luật Việt Nam, là bước đầu, đã đặt nền móng để bảo vệ
quyền của bên nhận quyền, quyền tiết giảm thông tin của bên nhượng quyền, thu hẹp khoảng
cách bất bình đẳng thông tin giữa các bên nhượng quyền và bên nhận quyền trong mối quan
hệ nhượng quyền thương mại.


Thời hạn cung cấp thông tin của bên nhượng quyền


Theo Điều 8 (1) của Nghị định, Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng
nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho
bên dự kiến nhận quyền “ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền
thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác”.

20


Dù cố ý hay không , Phụ lục III đã giảm thời gian cung cấp các FDD và ký kết hợp đồng với
việc thay đổi " 15 ngày làm việc " thành " 15 ngày " .
Một nhận xét nữa là các điều khoản " trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác " làm đặt ra
câu hỏi về tính chất ràng buộc của quy định này và để ngỏ khả năng cho các bên mạnh hơn,
tức là bên nhượng quyền , áp đặt một khoảng thời gian ngắn hơn so với 15 ngày (ngày làm
việc).


Thời hạn an toàn để rút khỏi quan hệ hợp đồng

Bên cạnh thời hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu, một số luật về nhượng quyền thương mại
còn có quy định về thời hạn an toàn để rút khỏi quan hệ hợp đồng sau khi thực hiện các hợp
đồng nhượng quyền, trong đó bên nhận quyền có thể rút khỏi quan hệ hợp đồng mà không bị
phạt.
Pháp luật nhượng quyền thương mại của Việt Nam không có quy định về thời hạn an toàn để
rút khỏi quan hệ hợp đồng. Các quốc gia có quy định về thời hạn an toàn để rút khỏi quan hệ
hợp đồng bao gồm Malaysia , Mexico và Đài Loan . Thời hạn an toàn để rút khỏi quan hệ hợp
đồng là 30 ngày ở Mexico, bảy ngày ở Malaysia và năm ngày ở Đài Loan.20


Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên dự kiến nhận quyền


Điều 9 của Nghị định 35 cũng quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của bên dự kiến
nhận quyền. Bên dự kiến nhận quyền phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà
Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền thương mại cho
Bên dự kiến nhận quyền.
3.2.3.4 Hợp động nhượng quyền thương mại
Một số luật nhượng quyền thương mại yêu cầu điều kiện bắt buộc đối với hợp đồng còn Việt
Nam dường như không có quy định ràng buộc.


Các hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại

Điều 285 của Luật Thương mại (2005 ) quy định rằng “Hợp đồng nhượng quyền thương mại
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
Cụm từ “bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương” xuất hiện dường như vô giá trị
do hợp đồng phải làm thành dạng văn bản. các nghị định thực hiện đòi hỏi các yếu tố nội
dung nhất định để được bao gồm trong các nội dung mà không thể làm khác hơn bằng văn
bản. Đó là sự thật dù rằng ngay cả các Nghị định sử dụng ngôn ngữ "có thể chứa đựng "
nhưng đã đặt câu hỏi về tính hữu ích của bất kỳ điều khoản về hợp đồng.


Nội dung của hợp đồng

Nghị định 35 theo nguyên tắc của Bộ luật Dân sự ( có hiệu lực từ ngày 01 Tháng 1 năm 2006
Abell, Mark: Quy định về nhượng quyền thương mại quốc tế , tháng 11 năm 2010 có thể xem
tại đường link sau:
/>20

21



) quy định về các quyền của bên được tự do thoả thuận về các điều khoản hợp đồng để xác lập
các quyền và nghĩa vụ quy định rằng các cam kết và thỏa thuận đó không bị pháp luật cấm
hoặc trái đến trật tự xã hội.21
Điều 11 của Nghị định quy định rằng hợp đồng nhượng quyền thương mại "có thể có " những
nội dung chủ yếu sau đây
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

Nội dung của quyền thương mại.
Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.



Các điều khoản mẫu

Bảng giới thiệu hoạt động nhượng quyền thương mại FDD (Phụ lục III của Thông tư 09) kê
các yếu tố sau đây đối với "mẫu " cần có tại Hợp đồng nhượng quyền thương mại
1. Tên các điều khoản của hợp đồng.
2. Thời hạn của hợp đồng.
3. Điều kiện gia hạn hợp đồng.
4. Điều kiện để bên nhận quyền huỷ bỏ hợp đồng.

5. Điều kiện để bên nhượng quyền huỷ bỏ hợp đồng.
6. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền/bên nhận quyền phát sinh từ việc huỷ bỏ hợp
đồng.
7. Sửa đổi hợp đồng theo yêu cầu của bên nhượng quyền/bên nhận quyền.
8. Quy định về điều kiện chuyển giao hợp đồng nhượng quyền thương mại của bên
nhận quyền cho thương nhân khác.
9. Trong trường hợp tử vong, tuyên bố không đủ điều kiện về bên nhượng quyền/bên
nhận quyền.
 Các điều khoản hợp đồng
Quy định tại luật nhượng quyền thương mại Việt không quy định thời hạn tối thiểu hoặc tối
đa hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại . Điều 13 ( 1 ) nêu một cách đơn giản “Thời
hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.”


Chuyển giao quyền thương mại

Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác khi
đáp ứng được các điều kiện sau đây:
 Bên dự kiến nhận chuyển giao có đăng ký kinh doanh phù hợp và còn hiệu lực.
 Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình.

21Bình

(2012)

22


Đề chuyển giao quyền thương mại, bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc
chuyển giao quyền thương mại cho bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể

từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có
văn bản trả lời. Việc từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các
lý do quy định tại Điều 3 như sau




Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự
kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên
nhượng quyền trực tiếp;
Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống
nhượng quyền thương mại hiện tại;
Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ
của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp.



Đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại





Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại là có thể thực hiện trên cơ sở
phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 16 của Nghị định số 35/ 2006/NĐ - CP . Điều 16
quy định bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương
mại trong trường hợp bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật
Thương mại.Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền

thương mại trong các trường hợp sau đây:
 Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh
doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
 Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy
tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
 Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo
bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.
 Sở hữu trí tuệ
Điều 10 của Nghị định số 35 cho phép quy định nội dung chuyển giao quyền sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp giữa các bên có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại nhưng không có phép ký một hợp đồng về quyền sở hữu sáng chế
IP riêng biệt giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền.
3.2.3.5 Các vấn đề về ràng buộc và các hành vi
Có các quy định về mối quan hệ ràng buộc nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa quyền và nghĩa
vụ tương ứng của các bên đối với nhau trong suốt thời hạn của hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
Năm điều của Luật Thương mại quy định các quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền và
bên nhận quyền :
Bên nhượng quyền
(Các điều 286 và 287)

Bên nhận quyền
(Các điều 288, 289 và 290)

23



Các quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhượng quyền có các thương nhân nhận quyền có các
quyền sau đây:
quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;

1. Yêu cầu thương nhân nhượng
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ
nhượng quyền thương mại và mạng thuật có liên quan đến hệ thống
nhượng quyền thương mại;
lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất 2. Yêu cầu thương nhân nhượng
hoạt động của bên nhận quyền quyền đối xử bình đẳng với các
nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thương nhân nhận quyền khác trong
thống nhượng quyền thương mại và hệ thống nhượng quyền thương
sự ổn định về chất lượng hàng hoá, mại.
dịch vụ.

Các nghĩa vụ

Bên nhận quyền có quyền nhượng
quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên
nhận lại quyền) nếu được sự chấp
thuận của bên nhượng quyền. (Điều
290 về “nhượng quyền lại cho bên
thứ ba”)

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,

thương nhân nhượng quyền có các thương nhân nhận quyền có các
nghĩa vụ sau đây:
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về 1. Trả tiền nhượng quyền và các
hệ thống nhượng quyền thương mại khoản thanh toán khác theo hợp
cho bên nhận quyền;
đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ
giúp kỹ thuật thường xuyên cho
thương nhân nhận quyền để điều
hành hoạt động theo đúng hệ thống
nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán
hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi
phí của thương nhân nhận quyền;

2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn
tài chính và nhân lực để tiếp nhận
các quyền và bí quyết kinh doanh
mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám
sát và hướng dẫn của bên nhượng
quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết
kế, sắp xếp địa điểm bán hàng,
cung ứng dịch vụ của thương nhân
nhượng quyền;

4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối
với đối tượng được ghi trong hợp
đồng nhượng quyền;

4. Giữ bí mật về bí quyết kinh
5. Đối xử bình đẳng với các thương doanh đã được nhượng quyền, kể
nhân nhận quyền trong hệ thống cả sau khi hợp đồng nhượng quyền
thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
nhượng quyền thương mại.

5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng
hoá, tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh
và các quyền sở hữu trí tuệ khác
(nếu có) hoặc hệ thống của bên
nhượng quyền khi kết thúc hoặc
chấm dứt hợp đồng nhượng quyền
thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với

24


hệ thống nhượng quyền thương
mại;
7. Không được nhượng quyền lại
trong trường hợp không có sự chấp
thuận của bên nhượng quyền.

3.2.3.6 Yêu cầu đăng ký
Việt Nam là một trong số ít các nước quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền . Các
quốc gia khác khác có quy định phải đăng ký bao gồm Indonesia , Mexico , Tây Ban Nha ,
Trung Quốc , Macau , Malaysia , Moldova , Croatia , Barbados và 15 bang tại Hoa Kỳ . Tuy
nhiên , đối tượng được đăng ký là không giống nhau trên các quốc gia này. Ví dụ, Việt Nam

yêu cầu đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, trong khi ở Trung Quốc quy định đăng
ký đối với bên nhượng quyền và tại Hàn Quốc có yêu cầu đối với các tài liệu được công bố về
hoạt động nhượng quyền.22
Ngoài ra , ở Việt Nam chỉ nhượng quyền nước ngoài phải tuân theo các nghĩa vụ của về đăng
ký nhượng quyền thương mại. Các nghĩa vụ đăng ký áp dụng chỉ với bên nhượng quyền nước
ngoài rõ ràng là không chỉ làm lệch đi sự quy định đồng nhất về việc đăng ký đối cả hai bên
nhượng quyền trong nước và nước ngoài mà còn đang vi phạm cam kết đối xử quốc gia của
Việt Nam theo GATS .


Thủ tục đăng ký nhượng quyền

Thủ tục và đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam như
sau:
Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam , thương nhân nước
ngoài (bao gồm cả thương nhân hoạt động trong khu chế xuất , khu phi thuế quan hoặc các
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam ) có ý định nhượng quyền
thương mại vào Việt Nam , bao gồm cả Bên nhượng quyền ban đầu và nhượng quyền thứ cấp,
phải gửi hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại về Bộ Công Thương theo quy định của
Nghị định số 35/2006 / NĐ – CP, được sửa đổi , bổ sung theo Nghị định số 120 / 2011 / NĐ CP và Thông tư hướng dẫn số 09/2006 /TT - BTM.
Hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại bao gồm:
(1) Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (theo Mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2006/TT-BTM);
(2) Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại (FDD) (theo Mẫu tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2006/TT-BTM, hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và
công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam);
(3) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của
thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài
được thành lập xác nhận (hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng theo
quy định của pháp luật Việt Nam);


22Bình

(2012)

25


×