Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, bệnh giun lươn (strongyloidosis) trên lợn tại tỉnh bắc giang và biện pháp phòng trị tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.64 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NCS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU NHIỄM GIUN TRÒN ĐƯỜNG TIÊU HÓA,
BỆNH GIUN LƯƠN (Strongyloidosis) TRÊN LỢN
TẠI TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Ngành: Ký sinh trùng và Vi sinh vật học Thú y
Mã số: 9.64.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2020


Luận án được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
2. TS. Nguyễn Văn Quang

Người phản biện 1:
Người phản biện 2
Người phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN


Vào hồi ……., ngày ……. Tháng …….. năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm học liệu Đại Thái Nguyên
- Thư viện trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Nguyễn Thị Hương Giang, Nguyễn Thị Kim Lan, (2019), “Một số
đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi tại
tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Thái
Nguyên. Tập 202, số 9, tr. 241 - 246.
2.Nguyễn Thị Hương Giang, Nguyễn Thị Kim Lan, (2019), “Một số
đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp
chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XXVI, số 6, tr. 64 - 71.
3. Nguyễn Thị Hương Giang, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị
Huế, Phạm Diệu Thùy (2019), “Tình hình nhiễm giun tròn
đường tiêu hóa của lợn tại một số địa phương tỉnh Bắc
Giang”, Kỷ yếu hội nghị khoa học Chăn nuôi - Thú y Toàn
quốc, tr. 63 - 67.
4. Nguyễn Thị Hương Giang, Trần Đức Hoàn, Nguyễn Thị Thu
Huyền, Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Ngọc Doanh (2017)
“Morphological and molecularcharacterisation of Strongyloides
ransomi (Nematoda: Strongyloididae) collected from domestic
swine in Bac Giang province, VietNam”, Tạp chí công nghệ
sinh học, Tập 39, số 3, tr. 270 - 275.



1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Giang là một tỉnh có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển.
Trong nhiều năm vừa qua, nghề chăn nuôi lợn đã góp phần quan
trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho bà con nông
dân trong tỉnh. Theo thống kê của Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh
Bắc Giang, năm 2017 cả tỉnh có 1.043.749 con, năm 2018 có
1.105.291 con. Cùng với việc tăng nhanh số đầu lợn, người chăn
nuôi lợn đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản
xuất, do đó đưa lại lợi ích kinh tế rõ rệt cho người chăn nuôi. Tuy
nhiên, chăn nuôi lợn tại tỉnh Bắc Giang cũng gặp không ít khó khăn,
trong đó có vấn đề dịch bệnh. Ngoài những bệnh truyền nhiễm
thường gặp, bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở lợn vẫn lưu hành khá
phổ biến. Mặc dù các bệnh giun tròn không gây chết hàng loạt lợn
như bệnh truyền nhiễm, nhưng bệnh giun tròn thường diễn ra ở thể
mạn tính, làm lợn còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng và dễ mắc
các bệnh khác.
Phan Địch Lân và cs. (2005), Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) cho
biết: bệnh do giun tròn đường tiêu hóa gây ra là những bệnh rất phổ
biến và là nguyên nhân làm lợn còi cọc, giảm tăng trọng 15 - 20%,
đồng thời dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như rotavirus, phó thương
hàn.... dẫn đến hội chứng tiêu chảy trở nên trầm trọng hơn.
Kaufmann J. (1996), Rösel K. (2017) cho biết, Strongyloides
ransomi (S. ransomi) là loài giun tròn rất nhỏ, gây bệnh nặng cho lợn
con 10 - 14 ngày tuổi, làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn
gây tiêu chảy, mệt mỏi, gầy sút... Khi nhiễm nặng lợn rất dễ chết.
Mặc dù chăn nuôi lợn ở tỉnh Bắc Giang khá phát triển nhưng
chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng nhiễm giun tròn và
bệnh giun lươn ở lợn, vì vậy chưa có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.

Từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chăn nuôi và phòng chống
dịch bệnh cho lợn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nhiễm
giun tròn đường tiêu hóa, bệnh giun lươn (Strongyloidosis) trên lợn
tại tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị".


2
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn
đường tiêu hóa ở lợn; nghiên cứu được một số đặc điểm dịch tễ, đặc
điểm bệnh lý, lâm sàng và biện pháp phòng, trị bệnh giun lươn
(Strongloidosis) trên lợn tại tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin khoa học về thực trạng nhiễm
giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại tỉnh Bắc Giang; đặc điểm dịch tễ,
đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun lươn, từ đó có cơ sở khoa học
xây dựng quy trình phòng, trị bệnh giun lươn cho lợn có hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi lợn
áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh giun tròn nói chung, bệnh
giun lươn nói riêng nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun tròn ở lợn, hạn
chế thiệt hại do giun lươn gây ra, góp phần phát triển chăn nuôi lợn
bền vững tại tỉnh Bắc Giang.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về thực
trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại tỉnh Bắc Giang; đặc
điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh do giun lươn gây ra trên lợn.
- Xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh giun lươn cho lợn
có hiệu quả, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tại các trang trại và

nông hộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận.
5. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 129 trang (không kể danh mục tài liệu tham
khảo): mở đầu 03 trang; tổng quan tài liệu 31 trang; đối tượng, vật
liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 22 trang; kết quả nghiên
cứu và thảo luận 72 trang; kết luận và đề nghị 02 trang. Trong luận
án có 36 bảng, 13 biểu đồ và đồ thị, 120 ảnh màu thể hiện kết quả
của đề tài. NCS đã tham khảo 151 tài liệu (trong đó có 68 tài liệu
xuất bản trong 5 năm gần đây).


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) đã nhận xét, giun tròn ký sinh
ở lợn được phân bố ở khắp nơi trên thế giới. Đặc biệt, các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm là điều kiện rất
thuận lợi cho trứng và ấu trùng giun tròn phát triển ở ngoại
cảnh, làm cho bệnh do giun tròn đường tiêu hóa ở lợn xảy ra
quanh năm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011), Gomathi M. và cs. (2016),
lợn nhiễm giun lươn qua đường tiêu hóa và qua da, lợn con có thể
nhiễm S. ransomi từ rất sớm qua sữa đầu, do đó có thể thấy giun
trưởng thành từ lúc lợn con 4 ngày tuổi. Lợn nhiễm giun lươn bị
tiêu chảy, phân lỏng và có máu do ruột xuất huyết, thiếu máu,
gầy yếu và có thể chết đột ngột. Ngoài ra, khi ấu trùng xâm
nhập vào phế nang còn gây viêm phổi, lợn sốt 40 - 41,5 oC, ho
nhiều, thở khó.
Để phòng bệnh giun lươn cho lợn đạt hiệu quả cao, Nguyễn
Thị Kim Lan (2011) cho biết: cần phải thực hiện các biện pháp

phòng tổng hợp bao gồm: vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi
sạch sẽ; phân lợn và rác thải phải được thu gom hàng ngày và ủ kỹ
đúng nơi quy định; thường xuyên thực hiện việc tiêu độc; không nuôi
chung lợn nhiều lứa tuổi; có chế độ dinh dưỡng hợp lý cho lợn.
Theo Bùi Thị Tho và cs. (2015), Nguyễn Tài Năng và cs. (2016),
hiện nay có nhiều loại thuốc mới có tác dụng tẩy giun tròn tốt, gồm các
thuốc thuộc nhóm avermectin, benzimidazole, imidazothiazole...
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn nuôi tại các địa phương của tỉnh Bắc Giang
- Các loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn.


4
- Lợn mắc bệnh giun lươn (do giun tròn Strongyloides spp. gây ra)
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến 2019
* Địa điểm nghiên cứu
- Đề tài được triển khai tại 5 huyện của tỉnh Bắc Giang gồm:
Việt Yên, Hiệp Hòa, Lạng Giang, Yên Dũng và Sơn Động
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: phòng thí nghiệm Khoa Chăn nuôi
thú y - Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang; bệnh viện Đa khoa và
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bắc Giang; viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật; viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
* Động vật thí nghiệm: lợn nuôi tại 5 huyện ở tỉnh Bắc Giang.
* Các loại mẫu nghiên cứu: mẫu phân tươi của lợn các lứa

tuổi; mẫu cặn nền chuồng, mẫu nước thải chuồng nuôi, mẫu đất bề
mặt vườn trồng cây thức ăn cho lợn; mẫu giun tròn thu nhận được từ
lợn mắc bệnh; mẫu máu lợn mắc bệnh giun lươn và lợn khỏe; mẫu
các phần ruột non, tim, phổi, gan, thận của lợn mắc bệnh giun lươn.
* Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
Kính hiển vi quang học, kính hiển vi olympus CX 221, kính hiển
vi điện tử quét; bộ dụng cụ xét nghiệm phân; dụng cụ lấy máu; máy
phân tích máu Erma PCE - 210 và TC - Matrix; máy cắt tế bào
Microtom; máy giải trình tự gen tự động ABI Prism 3130 Genetic
Analyser; máy ly tâm, micropipete, máy điện di, máy soi gel, máy
PCR, kít DNeasy Tissue Kit (QIAgen)
Bộ hóa chất làm tiêu bản bệnh phẩm vi thể, dung dịch nước
muối bão hòa; dung dịch Barbagallo; bộ dung dịch rút nước trong cơ
thể giun tròn; bộ hóa chất QIAquick PCR purification kit. Thuốc sát
trùng: P.V.D iodin 10%; Chloramin B; Good Farm L. Thuốc tẩy giun
lươn cho lợn: fenbendazole, ivermectin và thiabendazole
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở
lợn tại tỉnh Bắc Giang
- Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun tròn
đường tiêu hóa cho lợn tại Bắc Giang.


5
- Xác định loài và sự phân bố các loài giun tròn ký sinh ở đường
tiêu hóa của lợn tại Bắc Giang
- Mổ khám lợn để xác định:
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa
lợn tại các địa phương.
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa lợn

- Xét nghiệm phân để xác định:
+ Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn ở các địa phương.
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa
lợn qua xét nghiệm phân.
+ Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi của lợn, theo
phương thức chăn nuôi và theo mùa vụ.
2.3.2. Nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn (Swine Strongyloidosis)
* Định danh loài giun lươn gây bệnh ở lợn
- Kết quả mổ khám phát hiện và thu thập giun lươn ở lợn tại
Bắc Giang.
- Kết quả định danh loài giun lươn bằng kỹ thuật hình thái học.
và bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
* Nghiên cứu nhiễm giun lươn qua xét nghiệm phân
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở các địa phương.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn, theo mùa
vụ, theo phương thức chăn nuôi.
* Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở ngoại cảnh
* Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun lươn ở lợn
gây nhiễm và lợn nhiễm bệnh tự nhiên
* Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun lươn cho lợn
- Thử nghiệm và xác định thuốc tẩy giun lươn có hiệu lực cao
và an toàn
- Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun lươn cho lợn
- Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun lươn cho lợn


6
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở
lợn tại Bắc Giang

2.4.1.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun tròn đường tiêu
hóa cho lợn tại tỉnh Bắc Giang: thực hiện bằng phương pháp trực
tiếp quan sát, phỏng vấn các hộ chăn nuôi lợn và ghi phiếu điều tra.
2.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn
đường tiêu hóa ở lợn
- Sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả cắt ngang (Nguyễn
Như Thanh và cs., 2001).
- Dung lượng mẫu tối thiểu được tính bằng phần mềm dịch tễ
Win episcope 2.0.
- Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc.
- Mổ khám lợn theo phương pháp mổ khám không toàn diện cơ
quan tiêu hóa của Skrjabin K. I. (1928), thu thập mẫu giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hóa của lợn.
- Thực hiện cố định tiêu bản giun tròn theo phương pháp của De
Grisse A. T. (1969). Định danh loài theo khóa định loại của Phan thế
Việt và cs. (1977), De Ley P. và Blaxter M. (2004).
- Tìm trứng giun tròn ở lợn theo phương pháp phù nổi
Fulleborn. Cường độ nhiễm giun tròn qua xét nghiệm phân được xác
định bằng phương pháp đếm số trứng có trong 1 gam phân bằng
buồng đếm Mc. Master (Theo Hansen J. và Perry P., 1994).
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn
2.4.2.1. Phương pháp định danh loài bằng kỹ thuật hình thái học
Cố định tiêu bản giun lươn theo phương pháp của De Grisse A.
T. (1969), quan sát hình thái giun lươn dưới kính hiển vi quang học,
kết hợp kẻ vẽ để định danh loài theo khóa định loại của Phan thế Việt
và cs. (1977), De Ley P. và Blaxter M. (2004). Đồng thời, quan sát
hình thái siêu cấu trúc của giun lươn Strongyloides spp. theo phương
pháp của Sato H. và cs. (2008).
2.4.2.2. Phương pháp định danh giun lươn bằng kỹ thuật phân tử
- Sử dụng kỹ thuật PCR để thẩm định 5 mẫu giun lươn thu

thập tại 5 huyện nghiên cứu thuộc tỉnh Bắc Giang. So sánh các trình


7
tự thu được với các trình tự trên ngân hàng gen bằng chương trình
MEGA 6 (Tamura K. và cs., 2013), phân tích và vẽ cây phả hệ phát
sinh chủng loại theo phương pháp Maximum Likelihood (ML) với
mô hình thích hợp nhất. Độ tin cậy của các nhóm được đánh giá
bằng giá trị bootstrap với 1000 mẫu lặp.
2.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và
ấu trùng giun lươn ở ngoại cảnh
* Phương pháp xác định sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở
ngoại cảnh
Xét nghiệm mẫu đất tìm trứng giun lươn bằng kỹ thuật
Romanenko N. A. (1968). Xác định ấu trùng giun lươn trong các mẫu
đất bằng phương pháp phân ly ấu trùng của Baerman.
* Phương pháp xác định thời gian phát triển và tồn tại của
trứng và ấu trùng giun lươn trong phân lợn ở phòng thí
nghiệm.
Bố trí 4 đợt thí nghiệm vào 4 mùa: Xuân, Hè, Thu và Đông.
Lấy phân của những lợn bị nhiễm giun lươn nặng. Mỗi đợt gồm 15
chậu nhựa đường kính 20 cm, dán nhãn ghi ngày, tháng bắt đầu thí
nghiệm, để mẫu ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ không khí bình thường.
Ngày đầu tiên cứ 2 giờ lấy mẫu một lần để xét nghiệm bằng
phương pháp phù nổi fulleborn và phương pháp phân ly ấu trùng
Bearman xác định thời gian trứng giun lươn nở ra ấu trùng. Sau đó
mỗi ngày lấy khoảng 3 - 5 gam phân xét nghiệm bằng phương pháp
phân ly ấu trùng Bearman để xác định thời gian ấu trùng phát triển
thành ấu trùng có sức gây bệnh.
Xác định ấu trùng gây nhiễm bằng cách, quan sát hình thái của ấu

trùng dưới kính hiển vi quang học, nhận biết ấu trùng có khả năng gây
nhiễm dựa vào hình thái như mô tả của Viney M. E. và Lok J. B.
(2015).
2.4.2.4. Phương pháp gây nhiễm cho lợn để nghiên cứu
bệnh giun lươn
Bố trí 2 đợt gây nhiễm cho lợn lai (♂ Yorkshire x ♀ Móng
Cái) 1 - 2 tháng tuổi khỏe mạnh, đợt 1 gây nhiễm để nghiên cứu đặc
điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh; đợt 2 gây nhiễm để thử nghiệm
thuốc tẩy giun lươn cụ thể: Đợt 1 gây nhiễm cho 15 lợn chia thành 3
lô: Lô I gây nhiễm qua đường tiêu hóa; lô 2 gây nhiễm qua da; lô đối


8
chứng. Liều gây nhiễm 10.000 ấu trùng. Đợt 2: Bố trí gây nhiễm
giun lươn cho 20 lợn. Chia 20 lợn thành 4 lô, mỗi lô 5 con để gây
nhiễm. Mỗi lợn cho nuốt 10.000 ấu trùng có sức gây bệnh.
2.4.2.5. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh giun lươn trên
lợn gây nhiễm và lợn nhiễm tự nhiên ngoài thực địa
* Nghiên cứu trên lợn gây nhiễm
- Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng: Quan sát những
biểu hiện của lợn gây nhiễm so sánh với lợn ở lô đối chứng.
Các chỉ số huyết học: được xác định bằng máy Erma PCE 210 và máy TC - Matrix.
Xác định tổn thương đại thể: mổ khám lợn gây nhiễm giun lươn
quan sát bằng mắt thường và kính lúp gan, phổi và hệ tiêu hóa.
Nghiên cứu tổn thương vi thể: bằng phương pháp làm tiêu bản
tổ chức học theo quy trình tẩm đúc parafin, nhuộm Haematoxilin Eosin, quan sát dưới kính hiển vi để xác định những tổn thương vi thể.
* Phương pháp nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn tại các địa phương
Phương pháp xác định biểu hiện lâm sàng và tổn thương đại
thể ở lợn nhiễm giun lươn trên thực địa được xác định bằng các
phương pháp như tiến hành trên lợn gây nhiễm.

2.4.2.6. Bố trí thử nghiệm thuốc tẩy giun lươn cho lợn
Đánh giá hiệu lực, độ an toàn của 03 loại thuốc tẩy
fenbendazole, liều 5 mg/kg TT, thiabendazole liều 6,5 mg/kg TT,
ivermectin, liều 0,3 mg/kg TT và thử nghiệm biện pháp phòng theo
phương pháp phân lô so sánh.
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học (theo
tài liệu của Đỗ Đức Lực và cs., 2017), trên phần mềm Microsorf
Excel 2010, trên phần mềm minitab 16.0.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu
hóa ở lợn tại Bắc Giang
3.1.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun tròn đường
tiêu hóa cho lợn tại Bắc Giang


9
Kết quả bảng 3.1 cho thấy, trong 950 hộ điều tra tại 5 huyện
của tỉnh Bắc Giang đã có nhiều hộ áp dụng biện pháp phòng chống
bệnh giun tròn cho lợn, song kết quả thực hiện chưa cao, cụ thể:
Việc vệ sinh chuồng trại, thức ăn, dụng cụ chăn nuôi là biện pháp
phòng bệnh dễ thực hiện nhất nhưng chỉ có 305 hộ thực hiện, chiếm
32,11%; 10,74% số hộ áp dụng định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng
trại; phương pháp thu gom và ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh
học có 7,16% số hộ áp dụng; tẩy giun sán định kỳ cho lợn 14,84%,
có 5,05% số hộ áp phối hợp trên 2 biện pháp phòng bệnh giun tròn
cho lợn; ngoài ra có tới 30,11% số hộ không thực hiện biện pháp
phòng bệnh giun tròn cho lợn.
3.1.2 Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn

Đã phát hiện được 4 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của
lợn là A. suum, S. ransomi, O. dentatum và T. suis. Các loài giun tròn phát
hiện được phân bố phổ biến ở 5 huyện với tần xuất xuất hiện là 100%.
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn
đường tiêu hóa lợn
3.1.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa ở
lợn tại các địa phương qua mổ khám
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm chung các loài giun tròn
đường tiêu hóa ở lợn tại các địa phương (qua mổ khám)
Địa phương
(huyện)
Việt Yên
Hiệp Hòa
Lạng Giang
Yên Dũng
Sơn Động
Tính chung

Số lợn mổ
khám
(con)
264
269

Số lợn
nhiễm
(con)
155
147


58,71ab
54,65ab

Cường độ nhiễm
(số giun/lợn
min ÷ max)
5 - 1002
2 - 905

261

114

43,68b

1 - 467

258
273
1325

140
187
743

Tỷ lệ
(%)

ab


54,26
68,50a
56,08

3 - 863
8 - 1026
1 - 1026

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P< 0,05).


10
Kết quả bảng 3.3 cho thấy, có 743/1325 lợn mổ khám nhiễm
giun tròn đường tiêu hóa, chiếm 56,08%, với cường độ nhiễm chung
biến động từ 1 đến 1026 giun/lợn. Trong các huyện điều tra, lợn nuôi
tại huyện Sơn Động có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất (68,50% và
8 - 1026 giun/lợn); thấp nhất là huyện Lạng Giang (43,68% và 1 467 giun/lợn). Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giun tròn ở lợn tại huyện
Sơn Động so với huyện Lạng Giang có ý nghĩa thống kê (P< 0,05).
3.1.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa ở
lợn qua mổ khám
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun
tròn đường tiêu hóa ở lợn (qua mổ khám)
STT

Loài giun tròn

A. suum
S. ransomi
O. dentatum

T. suis
Giun lươn và giun tròn
5
khác (nhiễm hỗn hợp)
Giun tròn khác (nhiễm
6
hỗn hợp)
Tính chung
1
2
3
4

Số lợn
Số lợn
mổ
nhiễm
khám
(con)
(con)
92
296
52
97
1325
194

1.325

6,94c

22,34a
3,92cd
7,32c

Cường độ
nhiễm (Số
giun/lợn)
min - max
1 - 22
4 - 1.026
2 - 87
3 - 650

14,64b

13 - 712

12

0,91d

7 - 125

743

56,08

1 - 1026

Tỷ lệ

(%)

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P< 0,05).

Kết quả bảng 3.4. cho thấy, trong 4 loài giun được phát hiện thì
tỷ lệ và cường độ nhiễm loài S. ransomi cao nhất (22,34% và 4 1.026 giun/lợn), tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài T. suis và A. suum
thấp hơn rõ rệt so với loài S. ransomi (P< 0,05), nhiễm thấp nhất là
loài O. dentatum (3,92% và 2 - 87 giun). Số lợn nhiễm hỗn hợp giun
lươn và giun tròn khác là 14,64% và 13 - 712 giun/ lợn, chỉ có 12


11
trường hợp nhiễm giun tròn khác mà không có giun lươn, chiếm
0,91% và cường độ nhiễm là 7 - 125 giun/ lợn.
3.1.3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn ở một số địa
phương thuộc tỉnh Bắc Giang (qua xét nghiệm phân)
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn ở một số địa
phương thuộc tỉnh Bắc Giang (qua xét nghiệm phân)
Địa phương
(Huyện)

Số lợn kiểm
tra (con)

Số lợn nhiễm
(con)

Việt Yên
Hiệp Hòa

Lạng Giang
Yên Dũng
Sơn Động
Tính chung

980
985
983
978
994
4.920

604
580
478
555
709
2.926

Tỷ lệ (%)
61,63ab
58,88ab
48,63b
56,75ab
71,33a
59,47

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P< 0,05).


Kết quả bảng 3.5 cho thấy: lợn nuôi tại 5 huyện của tỉnh Bắc
Giang đều nhiễm giun tròn, tỷ lệ nhiễm biến động 48,63% - 71,33%.
Lợn nuôi tại huyện Sơn Động nhiễm giun tròn đường tiêu hóa nhiều
nhất (71,33%); các huyện Việt Yên, Hiệp Hòa và Yên Dũng tỷ lệ
nhiễm lần lượt là 61,63%, 58,88% và 56,75%; lợn nuôi tại huyện
Lạng Giang nhiễm thấp nhất (48,63%).
3.1.3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa
lợn (qua xét nghiệm phân)
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, tỷ lệ nhiễm chung là 59,47%. Trong 4
loài giun tròn phát hiện, loài S. ransomi nhiễm cao nhất (25,71%), tỷ lệ
nhiễm các loài A. suum và T. suis thấp hơn (6,87% và 7,13%), nhiễm
thấp nhất là loài O. dentatum (3,78%). Số lợn nhiễm hỗn hợp giun lươn
và giun tròn khác là 15,04%, có 0,93% số lợn nhiễm hỗn hợp các loài
giun tròn mà không có giun lươn. Tỷ lệ nhiễm loài S. ransomi ở lợn so
với các loài giun tròn khác có sự khác nhau rõ rệt (với P< 0,05). Lợn
nhiễm bốn loài giun tròn đường tiêu hóa với cường độ nhiễm nhẹ và
trung bình chiếm ưu thế (49,69% và 29,63%).
3.1.3.5. Biến động nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi lợn (qua xét
nghiệm phân)


12
Kết quả bảng 3.7 cho thấy: lợn ở các lứa đều nhiễm giun tròn
đường tiêu hóa. Lợn dưới 2 tháng tuổi nhiễm giun tròn cao nhất
(78,84%), tiếp đến là lợn 2 - 4 tháng tuổi (69,71%), lợn 4 - 6 tháng
tuổi có tỷ lệ nhiễm là 55,82%, tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở lợn trên 6
tháng tuổi (27,23%). Như vậy, tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa
ở lợn giảm dần theo lứa tuổi của lợn.
3.1.3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn theo phương
thức chăn nuôi

Kết quả bảng 3.8 cho thấy, lợn nuôi bằng phương thức chăn
nuôi truyền thống có tỷ lệ nhiễm cao nhất (85,59%); tiếp đến là lợn
nuôi bằng phương thức bán công nghiệp (72,35%); lợn nuôi ở
phương thức chăn nuôi công nghiệp nhiễm thấp nhất (28,64%) (P<
0,05). Kết quả trên cho thấy, phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng rõ
rệt đến tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn.
3.1.3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn theo mùa trong năm
Kết quả bảng 3.9 cho thấy, cả bốn mùa lợn đều nhiễm giun
tròn đường tiêu hóa, tỷ lệ nhiễm biến động 40,70% - 73,80%. Trong
đó, lợn nuôi ở mùa Hè có tỷ lệ nhiễm giun tròn cao nhất (73,80%),
mùa Thu và mùa Xuân tỷ lệ nhiễm lần lượt là 65,66% và 56,82%,
mùa Đông lợn nhiễm giun tròn đường tiêu hóa thấp nhất (40,70%).
Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giun tròn giữa mùa Hè và mùa Thu khá
rõ rệt (P< 0,05).
3.2. Nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn (Swine Strongyloidosis)
3.2.1. Kết quả định danh loài giun lươn ký sinh ở lợn
3.2.1.1. Kết quả mổ khám phát hiện và thu thập giun lươn ở lợn tại Bắc Giang
Bảng 3.10. Kết quả mổ khám phát hiện và thu thập giun lươn ở lợn
tại Bắc Giang
Cường độ
Số lợn mổ
Số lợn
Tỷ lệ
nhiễm
Địa phương
khám
nhiễm giun nhiễm
(huyện)
(min - max
(con)

lươn (con)
(%)
giun/lợn)
Việt Yên
Hiệp Hòa
Lạng Giang
Yên Dũng
Sơn Động

264
269
261
258
273

110
102
54
87
137

41,67a
37,92

9 - 1.002

ab

7 - 905


b

4 - 467
6 - 863
11 - 1.026

20,69
33,72ab
50,18a


13
Tính chung

1.325

490

36,98

4 - 1.026

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P< 0,05).

Kết quả bảng 3.10 cho thấy, trong tổng số 1.325 lợn mổ khám
có 490 lợn nhiễm giun lươn, chiếm 36,98%, cường độ nhiễm chung là
4 - 1.026 giun/ lợn. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn tại các huyện
có sự khác nhau: lợn nuôi tại huyện Sơn Động có tỷ lệ và cường độ
nhiễm cao nhất (50,18% và 11 - 1.026 giun/ lợn); lợn nuôi tại huyện

Lạng Giang có tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn thấp nhất (20,69%
và 4 - 467 giun/ lợn).
3.2.1.2. Kết quả định danh loài giun lươn bằng kỹ thuật hình thái học
Kết quả 3.11. và các hình 3.12a, 3.12b, 3.12c. 3.12d, 3.12e,
3.13, 3.14a, 3.14b, 3.14c cho thấy, giun cái ký sinh có hình sợi chỉ,
dài trung bình 4,8 mm, rộng nhất của cơ thể có kích thước trung bình
0,055 mm. Cơ thể thu hẹp về phía trước, đuôi hình nón, tù. Thực
quản dài 0,99 ± 0,022 mm. Hậu môn cách đuôi 0,065 ± 0,002 mm.
Âm môn là một khe ngang, có một đôi môi, nằm giữa phần phía sau
của cơ thể, cách đuôi 1,913 ± 0,024 mm. Buồng trứng uốn khúc. Hai
buồng trứng là những ống mỏng, xuất phát gần lỗ sinh dục, một
buồng trứng hướng lên phía trên cơ thể, một còn lại hướng xuống
đuôi. Tử cung chứa 1 - 10 trứng. Trứng giun hình bầu dục vỏ mỏng
trong có chứa ấu trùng, kích thước trung bình 0,051mm x 0,028 mm.
Quan sát hình thái của giun S. ransomi dưới kính hiển vi điện
tử S - 4.800 (FE - SEM, Hitachi) thấy, loài giun này có những đặc
điểm hình thái nổi bật sau: xoang miệng hình chuông cân. Xung
quanh miệng, chia thành 8 thùy trong đó: 4 thùy hình lưỡi nhô lên
khỏi bề mặt xoang miệng phía gốc của mỗi thùy có tuyến nhờn nhô
ra trong xoang miệng tạo nên gai thực quản, 4 thùy bao quanh xoang
miệng. Âm hộ được cấu tạo như một đôi môi; chiều rộng cơ thể
0,032 mm, đuôi cùn đầu mút của đuôi chẻ. Đặc điểm cấu tạo siêu
cấu trúc vùng miệng của loài giun S. ransomi ký sinh trên lợn tại Bắc
Giang phù hợp với mô tả của tác giả Sato H. và cs. (2008).
3.2.1.3. Kết quả định danh loài giun lươn ký sinh ở lợn bằng kỹ thuật sinh
học phân tử
863 bp


14

Hình 3.15. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn gen 18S rDNA
của giun lươn trên thạch agarose gel 1.0%
Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân bản trình tự gen 18S rDNA
của 5 mẫu giun lươn thu thập tại 5 huyện của tỉnh Bắc Giang. Hình
3.16. cho thấy, các băng điện di tương ứng khoảng 863bp (hình 3.16).
* Quan hệ về loài của giun lươn Strongyloides ransomi thu thập ở
lợn tại tỉnh Bắc Giang

Hình 3.16. Cây phả hệ được xây dựng từ trình tự gen 18S rDNA
bằng phương pháp Maximum Likelihood
Cây phả hệ được xây dựng từ bộ số liệu trình tự gen 18S
rDNA bằng phương pháp Maximum Likelihood (ML) (hình 3.16) kết
quả cho thấy, trình tự loài S. ransomi từ Bắc Giang, Việt Nam tương
đồng 100% với trình tự KU724126 của giun lươn S. ransomi từ
Campuchia, đồng thời tất cả các trình tự của loài S. ransomi làm
thành một nhánh chung gần với loài S. venezuelensis, với khoảng cách
di truyển 0,3%. Mặt khác, giải trình tự gen 18S DNA, phân tích vùng
biến đổi HVR-I, chúng tôi chứng tỏ giun lươn ký sinh ở lợn tại tỉnh
Bắc Giang thuộc loài S. ransomi.
3.2.2. Nghiên cứu nhiễm giun lươn ở lợn qua xét nghiệm phân
3.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn tại một
số địa phương


15

Hình 3.17. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn tại
các địa phương
Kết quả bảng 3.13 và hình 3.17 cho thấy, ở cả 5 huyện của tỉnh
Bắc Giang đều có những lợn bị nhiễm giun lươn, tỷ lệ nhiễm chung

là 40,75%. Lợn ở huyện Sơn Động nhiễm giun lươn với tỷ lệ cao
nhất (52,01%), huyện Lạng Giang lợn nhiễm giun lươn tỷ lệ thấp
nhất (26,04%). Về cường độ nhiễm: lợn nhiễm giun lươn ở các mức
độ, trong đó lợn nhiễm ở mức độ nhẹ cao nhất (47,58%); ở mức độ
trung bình 28,28%, mức độ nặng 15,16% và rất nặng là 8,98%.
3.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn

Hình 3.19. Đồ thị biến động nhiễm giun tròn theo tuổi của lợn
Kết quả bảng 3.14 và đồ thị hình 3.19 cho thấy, tỷ lệ nhiễm
giun lươn theo tuổi lợn biến động từ 14,99 % đến 63,02%. Lợn dưới
2 tháng tuổi nhiễm nhiều nhất (63,02%) đồng thời nhiễm ở mức độ
nặng và rất nặng khá cao (20,60% và 13,98%); tiếp đến là lợn 2 - 4
tháng tuổi (46,20%); tỷ lệ nhiễm giảm rõ rệt ở lợn 4 - 6 tháng tuổi
(33,84%); lợn trên 6 tháng tuổi nhiễm thấp nhất (14,99%) và lợn
nhiễm chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình. Như vậy, tỷ lệ và cường
độ nhiễm giun lươn giảm dần theo lứa tuổi của lợn.
3.2.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo
mùa trong năm


16

Hình 3.20. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn
theo mùa trong năm
Kết quả bảng 3.15 và biểu đồ hình 3.20 cho thấy: lợn nhiễm
giun lươn quanh năm, song mùa Hè và mùa Thu lợn nhiễm giun lươn
nhiều nhất (50,67% và 47,38% số lợn xét nghiệm) và nhiễm nặng;
mùa Xuân lợn nhiễm 37,53%; mùa Đông lợn nhiễm là 26,80%, thấp
hơn rõ rệt so với mùa Hè và mùa Thu (P< 0,05), đồng thời lợn nhiễm
chủ yếu ơ mức độ nhẹ 63,75%. Như vậy, lợn nhiễm giun lươn quanh

năm nhưng lợn nuôi ở mùa Hè, mùa Thu, mùa Xuân lợn nhiễm cao
hơn mùa Đông.
3.2.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương thức
chăn nuôi

Hình 3.21. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương
theo phương thức chăn nuôi
Kết quả bảng 3.16 và biểu đồ hình 3.21 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm
giun lươn cao nhất ở lợn được nuôi theo phương thức truyền thống,
tận dụng thức ăn (61,55%); lợn nuôi theo phương thức bán công
nghiệp nhiễm 47,63%; lợn nuôi công nghiệp nhiễm 19,83%. Xét về
cường độ nhiễm: lợn được nuôi theo phương thức truyền thống
nhiễm nặng là 18,98% và rất nặng là 12,88% nhiều hơn so với 2
phương thức còn lại.
3.2.3. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở ngoại cảnh


17
3.2.3.1. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun
lươn ở chuồng nuôi, hố nước thải chuồng nuôi, mẫu
đất ở vườn trồng cây thức ăn cho lợn
Kết quả bảng 3.17 cho thấy, có 36,65% số mẫu cặn nền
chuồng, 23,44% số mẫu nước thải chuồng nuôi và 12,19% số mẫu
đất bãi trồng cây thức ăn cho lợn phát hiện được trứng và ấu trùng
giun lươn. Tỷ lệ ô nhiễm khác nhau rõ rệt giữa các địa điểm lấy mẫu
(P< 0,05). Mặt khác, chỉ tìm thấy trứng và ấu trùng giun lươn ở các
mẫu thu thập tại những hộ chăn nuôi có lợn nhiễm giun lươn.
3.2.3.2. Thời gian trứng giun lươn nở và phát triển thành ấu trùng có
sức gây bệnh trong phân lợn ở môi trường nhiệt độ phòng thí nghiệm
Bảng 3.18. Thời gian trứng giun nở và phát triển

thành ấu trùng có sức gây bệnh trong phân lợn ở
môi trường nhiệt độ phòng thí nghiệm

Mùa

Xuân

Thu
Đông

Số
mẫu
theo
dõi
(mẫu)
15
15
15
15

Số trứng/ vi
trường
(

±mx)

47,13 ± 1,31
57,29 ± 0,93
54,04 ± 1,05
41,24 ± 1,34


Thời gian
trứng nở
thành ấu
trùng
±mx)
(giờ)
13,73b ± 0,43
5,53c ± 0,23
6,27c ± 0,26
16,40a ± 0,27
(

Thời gian phát
triển thành ấu
trùng có sức gây
bệnh
(

± m x ) (ngày)
3,40b ± 0,16
2,56c ± 0,10
2,80c ± 0,07
4,40a ± 0,22

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có
ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Kết quả bảng 3.18 cho thấy, mùa Hè và mùa Thu thời tiết ấm
áp nên thời gian trứng nở ra ấu trùng nhanh 5,53 giờ và 6,27 giờ,

đồng thời ấu trùng phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh trung
bình (2,56 ngày và 2,8 ngày) cũng nhanh hơn rõ rệt so với mùa Xuân
và mùa Đông (P< 0,05).
3.2.3.3. Thời gian tồn tại của ấu trùng có sức gây bệnh trong phân
lợn ở phòng thí nghiệm


18
Kết quả bảng 3.19 cho thấy, thời gian tồn tại của ấu trùng phụ
thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của môi trường cụ thể: ở mùa Hè và mùa
Thu sau 25 ấu trùng chết hoàn toàn. Mùa Đông và mùa Xuân sau 35
ngày ấu trùng mới chết hoàn toàn trong phân lợn. Do đó, mùa Hè và
mùa Thu ở miền Bắc nước ta nhiệt độ cao, nước bốc hơi nhanh hơn,
phân khô lại là điều kiện bất lợi cho sự tồn tại của ấu trùng có sức gây
bệnh nên chúng chết nhanh hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với nhận xét của Cavalcante M. M. A. S. và cs. (2014).
Như vậy, ấu trùng giun lươn có sức gây bệnh tồn tại 25 - 35
ngày trong phân lợn, chúng có thể từ phân phát tán ra môi trường
chăn nuôi. Vì vậy, việc thu gom phân ủ nhiệt sinh học diệt trứng và
ấu trùng giun lươn là biện pháp quan trọng trong việc phòng bệnh
giun lươn cho lợn.
3.2.4. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh giun lươn ở
lợn gây nhiễm và lợn nhiễm tự nhiên trên thực địa
3.2.4.1 Nghiên cứu trên lợn gây nhiễm
* Kết quả gây nhiễm giun lươn cho lợn
Kết quả bảng 3.20 cho thấy, lợn gây nhiễm qua đường tiêu hóa
cần khoảng 6 - 8 ngày để hoàn thành vòng đời; lợn gây nhiễm qua da
cần khoảng 8 - 11 ngày để hoàn thành vòng đời.
* Nghiên cứu diễn biến lâm sàng của lợn gây nhiễm giun lươn
Kết quả bảng 3.21, 3.22 cho thấy, cả 10 lợn đều phát bệnh với

các triệu chứng chính là: kém ăn hoặc bỏ ăn, tăng trọng kém, da khô,
lông xù, niêm mạc nhợt nhạt, ho, một số lợn sốt, rối loạn tiêu hóa phân
lúc lỏng, lúc sệt. Đối với lợn gây nhiễm qua da thấy trên da có mụn đỏ
* Nghiên cứu một số chỉ số máu của lợn gây nhiễm giun lươn
Bảng 3.23. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ hồng
cầu của lợn gây nhiễm giun lươn
Lợn đối
Lợn gây nhiễm
chứng
Chỉ tiêu xét nghiệm
( X ±m x )
( X ±m x )
Số mẫu máu (mẫu)
10
20
Số lượng hồng cầu (triệu/mm3)
6,12a ± 0,13
4,37b ± 0,09
Hàm lượng hemoglobin (Hb) (g%)
10,93a ± 0,26
9,44b ± 0,13
a
Tỷ khối huyết cầu (%)
34,65 ± 0,28
25,15b ± 0,19


19
Thể tích trung bình của hồng cầu (µm3)
Nồng độ huyết sắc tố bình quân một

hồng cầu (%)
Lượng Hb bình quân/ hồng cầu (pg)

54,15a ± 0,35

41,25b ± 0,14

35,13a ± 0,43

34,98a ± 0,22

18,61a ± 0,35

17,95a ± 0,19

* Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,01).

Bảng 3.24. Sự thay đổi số lượng và công thức bạch cầu của lợn gây
nhiễm giun lươn
Chỉ tiêu xét nghiệm

Lợn đối chứng Lợn gây nhiễm
( X ±m x )
( X ±m x )

Số mẫu máu (mẫu)
Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3)
Bạch cầu trung tính (%)
Bạch cầu ái toan (%)

Công
thức
Bạch cầu ái kiềm (%)
bạch cầu
Bạch cầu lympho (%)

10
15,91b ± 0,32

20
22,14a ± 0,19

43,11a ± 0,61

33,13b ± 0,50

3,69b ± 0,22

11,83a ± 0,21

1,33a ± 0,03

1,34a ± 0,03

48,79b ± 0,21

49,95a ± 0,32

Bạch cầu đơn nhân lớn (%) 3,08b ± 0,16


3,75a ± 0,17

* Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,01)

Bảng 3.25. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của lợn gây
nhiễm giun lươn
Lợn đối chứng Lợn gây nhiễm
Chỉ tiêu xét nghiệm
( X ± mX )
( X ± mX )
Số mẫu máu (mẫu)

10

20

Hàm lượng glucose huyết (mmol/l)

5,46a ± 0,35

3,85b ± 0,14

Hàm lượng protein tổng số (g/l)

66,57a ± 0,46

51,86b ± 0,37

Albumin (g/l)

Globulin (g/l)

35,64a ± 0,45
30,08b ± 0,48

27,58b ± 0,37
39,03a ± 0,45


20
Chỉ số A/G

1,19a ± 0,03

0,71b ± 0,01

* Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,01)

Kết quả bảng 3.23, 3.24, 3.25 cho thấy, lợn bị bệnh giun lươn
các chỉ tiêu bạch cầu tăng đặc biệt là bạch cầu ái toan, số lượng hồng
cầu và hàm lượng hemoglobin, hàm lượng glucose, hàm lượng
protein, hàm lượng albumin trong máu của lợn gây nhiễm giảm thấp,
chỉ số globulin tăng cao hơn so lợn đối chứng.
* Tổn thương đại thể và vi thể ở lợn nhiễm giun lươn do
gây nhiễm
(*) Tổn thương đại thể do giun S. ransomi gây ra ở lợn gây nhiễm

Ảnh 2: Phổi viêm, có
những điểm, đám sung

huyết và xuất huyết
Kết quả bảng 3.26 cho thấy, tổn thương đại thể do giun tròn S.
ransomi gây ra ở lợn cả hai lô thí nghiệm đều thấy rõ ở vị trí giun ký
sinh và những cơ quan ấu trùng di hành qua: niêm mạc ruột non, đặc
biệt là phần tá tràng viêm cata, có nhiều điểm tụ huyết và xuất huyết,
dưới niêm mạc ruột non có nhiều giun ký sinh. Phổi viêm, có nhiều
điểm và đám tụ huyết. Da gây ra nhiều điểm tụ huyết trên da. Các cơ
quan khác như gan, thận, tim tổn thương không rõ rệt.
(*) Tổn thương vi thể ở một số nội quan của lợn mắc bệnh giun lươn
do gây nhiễm
Kết quả bảng 3.27 cho thấy, niêm mạc ruột non thoái hóa, long
tróc, thâm nhiễm tế bào viêm, các nang lympho ruột non tăng sinh,
thấy hình ảnh giun trưởng thành, ấu trùng và trứng giun lươn trong
các lát cắt ruột; phổi xuất huyết, thâm nhiễm tế bào viêm, tĩnh mạch
Ảnh 1: Ruột non viêm cata, sung
huyết và xuất huyết


21
phổi sung huyết; cơ tim giãn nhẹ; nhu mô và tiểu cầu thận thâm
nhiễm tế bào viêm.
3.2.4.2. Nghiên cứu trên lợn nhiễm giun lươn tự nhiên ngoài thực
địa
* Triệu chứng lâm sàng của lợn nhiễm giun lươn tự nhiên ở
các địa phương
Kết quả bảng 3.28 cho thấy, trong 1.265 lợn nhiễm giun lươn
theo dõi có 346 lợn có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, chiếm
27,35%. Các biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn nhiễm giun lươn
ngoài thực địa giống như lợn gây nhiễm.
* Tổn thương đại thể của lợn mắc bệnh giun lươn ở các địa phương

Kết quả bảng 3.29 cho thấy, trong 296 lợn mổ khám nhiễm giun
lươn có 85 lợn có tổn thương, chiếm 28,72%. Các tổn thương tập trung
chủ yếu ở ruột non, phổi, da (là vị trí ấu trùng giun di hành và giun trưởng
thành ký sinh). Các tổn thương giống như trên lợn gây nhiễm.
3.2.5. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun lươn
cho lợn
3.2.5.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun lươn cho lợn
* Xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy giun
lươn trên lợn gây nhiễm
Kết quả bảng 3.30 cho thầy, cả 3 loại thuốc thử nghiệm
fenbendazole liều 5mg/ kg TT, thiabendazole, liều 6,5 mg/ kg TT,
ivermectin liều 0,3 mg/kg TT tiêm bắp đều có hiệu lực cao trên 90%
và an toàn với lợn.
* Hiệu lực của thuốc tẩy giun lươn trên diện rộng và diện hẹp ngoài
thực địa
Kết quả hiệu lực tẩy giun lươn trên diện hẹp và diện rộng
ngoài thực địa được thể hiện ở bảng 3.31, 3.32 (trong luận án chính)
Kết quả bảng 3.31, 3.32 cho thấy: thử nghiệm thuốc trên diện
hẹp và diện rông ngoài thực địa cho cho thấy: Cả 3 loại thuốc đều có
tác tẩy giun lươn cho lợn với hiệu lực cao đạt trên 90% và an toàn
đối với lợn. Trong đó thuốc ivermectin có hiệu lực tẩy giun lươn tốt
nhất 98,46%.
3.2.5.2. Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun lươn cho lợn


22
* Nghiên cứu tác dụng của một số thuốc sát trùng đối với ấu trùng
giun lươn
Kết quả nghiên cứu tác dụng của một số thuốc sát trùng với ấu
trùng giun lươn được thể hiện ở bảng 3.33 (trong luận án chính)

Kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy, cả 3 loại
thuốc sát trùng: Chloramin B, Good Farm L, P.V.D iodin 10% đều có
tác dụng diệt ấu trùng giun lươn S. ransomi.
* Nghiên cứu số lần dùng thuốc tẩy dự phòng bệnh giun lươn cho lợn hợp
lý và hiệu quả
Kết quả bảng 3.35 cho thấy, sau 1 tháng thử nghiệm tẩy giun
lươn dự phòng cho lợn bằng thuốc ivermectin lợn ở lô thí nghiệm 1
và 2 có tỷ lệ nhiễm giun lươn rất thấp 4,72% và 6,36%. Ở lô đối
chứng không dùng thuốc phòng thì tỷ lệ lợn nhiễm giun lươn tăng
lên rõ rệt 35,29%.
(*) Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn sau 3 tháng thử nghiệm
Kết quả bảng 3.36 cho thấy, sau 3 tháng thử nghiệm lợn ở lô
đối chứng nhiễm giun lươn khá cao 41,58%. Lô thí nghiệm 2 lợn
nhiễm giun lươn thấp nhất 2,73%.
3.2.5.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun lươn cho lợn
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề xuất những
biện pháp phòng bệnh giun lươn cho lợn gồm những nội dung sau:
tẩy giun lươn cho lợn bằng 1 trong 3 loại thuốc: fenbendazole liều 5
mg/kg TT, thiabendazole liều 6,5 mg/kg TT, hoặc ivermectin liều 0,3
mg/kg TT; xử lý phân để tiêu diệt mầm bệnh; vệ sinh chuồng trại và
khu vực chăn nuôi lợn; tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng lợn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kết luận sau:
1.1. Đặc điểm nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại tỉnh Bắc Giang


×